ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 9355/KH-UBND
|
Quảng Nam, ngày
27 tháng 12 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 161/QĐ-TTG NGÀY
25/01/2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÂY DỰNG VÀ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU CỦA CỘNG ĐỒNG VĂN HÓA - XÃ HỘI ASEAN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NAM, GIAI ĐOẠN 2021-2025”
Thực hiện Quyết định số
161/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án xây dựng
và triển khai Kế hoạch thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội
ASEAN đến năm 2025 (gọi tắt là Đề án 161) và Công văn số 1841/LĐTBXH-HTQT ngày
17/6/2021 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội về việc xây dựng Kế hoạch thực
hiện Đề án 161 giai đoạn 2021-2025, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện các mục
tiêu Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn
2021-2025 với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tiếp tục quán triệt, triển
khai và thực hiện hiệu quả trên địa bàn tỉnh Quyết định số 161/QĐ-TTg ngày
25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án xây dựng và triển khai kế
hoạch thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025.
b) Góp phần phát huy vai trò của
Việt Nam trong thực hiện các mục tiêu của ASEAN, đặc biệt là phát huy vai trò
chủ động của tỉnh Quảng Nam trong tiến trình hội nhập, quảng bá hình ảnh, đất
nước, con người, văn hóa, tiềm năng đầu tư, những thành tựu đổi mới và hội nhập
Quốc tế của tỉnh đến với cộng đồng các nước trong khối ASEAN. Tranh thủ tối đa
các cơ hội và nguồn lực để hội nhập và phát triển.
c) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN giai đoạn
2021-2025; góp phần nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các địa phương
và người dân về Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN; nhằm mang lại lợi ích cho người
dân, hướng vào người dân, lấy người dân làm trung tâm để thực hiện các mục tiêu
về Văn hóa - Xã hội với các tiêu chí về giáo dục, chăm sóc sức khỏe, môi trường,
văn hóa, thông tin. Thông qua công tác tuyên truyền, giao lưu, hợp tác về văn
hóa, giáo dục, môi trường, chính sách về y tế, an sinh xã hội… góp phần tích cực
và chủ động hội nhập ASEAN của tỉnh.
d) Quán triệt đầy đủ mục tiêu,
giải pháp thực hiện các nội dung gắn kết và mang lại lợi ích cho người dân, hòa
nhập bền vững, tự lực, tự cường và năng động trong quá trình hội nhập.
đ) Mở rộng các hoạt động giao
lưu văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao; bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn
và gìn giữ các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc, của tỉnh; tổ chức các
hoạt động khuyến khích người dân tích cực tham gia hưởng ứng nhằm bảo vệ môi
trường, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, ứng phó với biến đổi khí
hậu; xây dựng một xã hội bền vững về môi trường mang lại hiệu quả tích cực cho
người dân.
2. Yêu cầu
a) Chủ động, tích cực triển khai
thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án 161 trên cơ sở các chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước về hội nhập quốc tế và định hướng, mục tiêu
phát triển của tỉnh.
b) Nâng cao năng lực lãnh đạo của
các cấp; hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý Nhà nước; phát huy sức mạnh của
hệ thống chính trị, vai trò của các tổ chức chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp,
của Nhân dân trong quá trình thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã
hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh. Nâng cao nhận thức của cán bộ, công
chức, viên chức về triển khai và thực hiện các mục tiêu phát triển con người,
nâng cao chất lượng cuộc sống cho con người.
c) Đề ra các giải pháp thúc đẩy
việc thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025. Huy động tối đa các nguồn lực để đảm bảo
thực hiện hiệu quả các mục tiêu xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN. Phối
hợp chặt chẽ với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các bộ, ngành liên quan
trong việc triển khai thực hiện các mục tiêu của Đề án. Xác định rõ các nhiệm vụ
của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp để chủ động triển khai thực hiện nhằm đạt
được mục tiêu đề ra, huy động, lồng ghép các nguồn lực để triển khai thực hiện
Đề án.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tham gia và thúc đẩy thực hiện
có hiệu quả mục tiêu chung của quốc gia về việc thúc đẩy sự phát triển và tăng
cường việc gắn kết các thể chế và khuôn khổ chính sách nhằm đạt được các mục
tiêu khu vực về xây dựng một cộng đồng ASEAN hướng vào người dân, lấy người dân
làm trung tâm và có trách nhiệm với xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Tăng cường sự tham gia, nâng
cao năng lực cho tất cả các cấp, các ngành và toàn dân trong quá trình xây dựng,
thực hiện, giám sát và đánh giá các chương trình, chính sách, hoạt động liên
quan đến các lĩnh vực của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN.
b) Tuyên truyền nâng cao nhận
thức cho các cơ quan, tổ chức, người dân về Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN.
c) Thực hiện các mục tiêu của Cộng
đồng ASEAN gắn với mục tiêu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh.
III. NỘI
DUNG NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Triển
khai các hoạt động xây dựng cộng đồng gắn kết và mang lại lợi ích cho người dân
a) Nội dung hoạt động
- Tăng cường các cơ hội bình đẳng,
sự tham gia và mời gọi sự tham gia của người dân, của các bên liên quan trong
quá trình xây dựng, thực hiện, giám sát và đánh giá các chương trình, chính
sách, pháp luật, hoạt động liên quan đến các lĩnh vực của Cộng đồng Văn hóa -
Xã hội ASEAN (gồm các vấn đề liên quan đến phúc lợi, an sinh xã hội; bình đẳng
giới; thúc đẩy và bảo vệ quyền con người, tiếp cận và cơ hội bình đẳng; giảm
nghèo; y tế; việc làm; giáo dục, khoa học công nghệ, văn hóa, môi trường, biến
đổi khí hậu, an sinh xã hội, thông tin truyền thông) nhằm đảm bảo thực hiện
đúng, đầy đủ các quy định của pháp luật đối với người dân.
- Nâng cao nhận thức, năng lực,
trách nhiệm, trình độ chuyên môn cho toàn thể cán bộ, công chức, viên chức của
các cấp, các ngành, các địa phương, các tổ chức chính trị xã hội và người dân để
tăng cường sự tham gia trong quá trình xây dựng, thực hiện, giám sát, đánh giá
chương trình, chính sách, pháp luật và các hoạt động liên quan đến người dân; đặc
biệt chú trọng thực hiện các chính sách, tổ chức các hoạt động liên quan cho
người yếu thế, người nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa của
tỉnh.
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp, kiện
toàn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, bảo đảm bộ máy đồng bộ, tinh gọn, ổn định,
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ nhằm phát huy hiệu lực, hiệu quả hoạt động của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong bộ máy nhà nước.
- Củng cố, hoàn thiện hệ thống
dịch vụ công, dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh nhằm phục vụ cho người
dân và doanh nghiệp. Tập trung thực hiện chuyển đổi số.
- Đẩy mạnh công tác cải cách hành
chính trong việc thực hiện các chính sách cho người dân đảm bảo mục tiêu phục vụ
nhân dân. Nâng cao chất lượng, hiệu quả việc tổ chức thực hiện cải cách thủ tục
hành chính theo mô hình “một cửa”, “một cửa liên thông” tại các cơ quan, đơn vị.
b) Đơn vị thực hiện: Các Sở,
Ban, ngành, các tổ chức chính trị xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
2. Triển
khai các hoạt động xây dựng cộng đồng hòa nhập
a) Nội dung hoạt động
- Tiếp tục đề ra các giải pháp
thiết thực nhằm triển khai thực hiện hiệu quả các Chương trình, Nghị quyết của
Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Quyết định, Kế hoạch, Đề án của UBND tỉnh về
chương trình việc làm, đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, đào
tạo nghề, giảm nghèo, các vấn đề an sinh xã hội, vì trẻ em, bình đẳng giới
trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, y tế, giáo dục, thông tin và
gia đình; đẩy mạnh việc tiếp cận của người dân về vấn đề bình đẳng giới trên
các lĩnh vực của đời sống xã hội và các chính sách về an sinh xã hội.
- Tiếp tục triển khai các quy định
của Đảng, Nhà nước để thực hiện chế độ, chính sách đối với người có công với
cách mạng, đối tượng bảo trợ xã hội, người lao động; thực hiện đầy đủ quyền cho
nhóm người khuyết tật, trẻ em mồ côi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đồng
bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo; đảm bảo người dân được tiếp cận, thụ hưởng các
dịch vụ xã hội một cách đầy đủ, đúng quy định.
- Thực hiện công tác giải quyết
việc làm, đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng của tỉnh giai đoạn
2021-2025. Đẩy mạnh giải quyết việc làm thông qua các chương trình phát triển
kinh tế - xã hội cụ thể của từng địa phương trong tỉnh.
- Thực hiện có hiệu quả công
tác đào tạo nghề cho lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021- 2025;
triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực, giáo
dục nghề nghiệp, tăng cường khả năng có việc làm và tạo việc làm cho người dân,
thanh niên và các nhóm yếu thế; kết nối giữa giáo dục nghề nghiệp và thị trường
lao động, từng bước đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động trong nước và ASEAN
cũng như các nước có quan hệ hợp tác về lao động.
- Thực hiện có hiệu quả Chương
trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, phát huy cơ chế
phân cấp cho địa phương và trao quyền cho cộng đồng, người dân trong việc quyết
định thực hiện các hoạt động, dự án liên quan đến cộng đồng. Tiếp tục thực hiện
có hiệu quả các chính sách giảm nghèo, tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội
cơ bản của người nghèo và các nhóm yếu thế khác. Phấn đấu đến cuối năm 2025
(theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016-2020), tỷ lệ hộ nghèo của toàn tỉnh giảm còn
2,87% (trong đó, tỷ lệ hộ nghèo thuộc đối tượng bảo trợ xã hội khoảng 1,83%).
- Giảm dần các rào cản, bất
bình đẳng giới trong các lĩnh vực của đời sống; đẩy mạnh việc tiếp cận của người
dân về vấn đề bình đẳng giới trên các lĩnh vực của đời sống xã hội và các chính
sách về an sinh xã hội.
- Thúc đẩy, bảo vệ quyền và lợi
ích của các nhóm đối tượng yếu thế, đối tượng đặc thù trong xã hội, chú trọng đảm
bảo và thực hiện đầy đủ quyền con người của phụ nữ, trẻ em, thanh niên, người
cao tuổi, người khuyết tật, lao động di cư, người nghèo, nhóm dân tộc thiểu số
và các nhóm dễ bị tổn thương.
- Thúc đẩy các hoạt động để
nâng cao năng lực cho việc thực thi pháp luật và tranh tra, kiểm tra về an toàn
vệ sinh lao động, đặc biệt chú trọng đến công tác kiểm tra, hướng dẫn việc thực
hiện công tác an toàn vệ sinh lao động tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh có
nguy cơ cao về sự cố, tai nạn lao động.
- Tăng cường phòng phát hiện và
hỗ trợ, can thiệp lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ
em ở các cấp, các ngành, đặc biệt là cấp cơ sở, chú trọng lĩnh vực nông nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và trong các chuỗi cung ứng. Phòng, chống tội phạm
mua bán trẻ em vì mục đích bóc lột sức lao động. Xây dựng và triển khai quy
trình, mạng lưới phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp lao động trẻ em và trẻ
em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em gắn với hệ thống bảo vệ trẻ em. Củng cố,
nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp
để kịp thời kết nối, hỗ trợ trẻ em ứng phó với các rủi ro, thảm họa có thể xảy
ra. Tổ chức tiếp nhận và quản lý trường hợp đối với trẻ em cần sự can thiệp trợ
giúp và kết nối dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em, đảm bảo sự an toàn cho trẻ em.
Quan tâm, trợ giúp nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, nguy cơ rơi vào hoàn cảnh
đặc biệt tại các vùng sâu, vùng xa, vùng ven biển, hải đảo. Đảm bảo thực hiện đầy
đủ các quyền cơ bản của trẻ em, tạo điều kiện cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển.
- Triển khai có hiệu quả các mục
tiêu quốc gia và các Chiến lược, Chương trình liên quan: Chiến lược quốc gia về
bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030; Chương trình phòng ngừa và ứng phó với bạo
lực trên cơ sở giới giai đoạn 2021-2025; Chương trình truyền thông về bình đẳng
giới đến năm 2030. Duy trì, nhân rộng và nâng cao hiệu quả các mô hình, hoạt động
thúc đẩy bình đẳng giới và cung cấp dịch vụ phòng ngừa, ứng phó với bạo lực
trên cơ sở giới. Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về bình đẳng giới nhằm
nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi của cộng đồng, chú trọng đa dạng hóa các
hình thức truyền thông phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn, dân cư. Ưu
tiên các hoạt động thu hút sự tham gia của nam giới và trẻ em trai trong thực
hiện bình đẳng giới. Triển khai có hiệu quả Tháng hành động vì bình đẳng giới
và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới hàng năm.
- Tổ chức thực hiện các biện
pháp hướng tới một ASEAN “không ma túy” thông qua việc thực hiện có hiệu quả
các chương trình, đề án UBND tỉnh đã ban hành. Nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế,
cộng đồng ASEAN về phòng, chống tội phạm xuyên quốc gia, trong đó đặc biệt là
phòng chống ma túy, mua bán người..., thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quốc gia thành
viên; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của địa phương; góp phần nâng cao vị thế của
tỉnh trong khu vực, củng cố niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và
Nhà nước.
b) Đơn vị chủ trì: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội.
c) Đơn vị phối hợp: Sở
Giáo dục và Đào tạo; Sở Y tế, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và
Truyền thông, Công an tỉnh, các Sở, Ban, ngành có liên quan và UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
3. Triển
khai các hoạt động xây dựng cộng đồng bền vững
a) Nội dung hoạt động
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và các thành phần xã hội về các vấn
đề biến đổi khí hậu và trong phòng, tránh và khắc phục hậu quả thiên tai; xây dựng
lối sống, mẫu hình tiêu thụ thân thiện với khí hậu cho mọi thành viên của cộng
đồng; khuyến khích, nhân rộng các điển hình tốt trong ứng phó với biến đổi khí
hậu. Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, phổ biến về tác động, nguy cơ và
cơ hội từ biến đổi khí hậu, đặc biệt chú trọng tới cộng đồng dân cư và địa bàn
trọng điểm.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
nghiêm các quy định, văn bản của Đảng và Nhà nước về công tác sử dụng và bảo vệ
nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách hiệu quả; đồng thời xử lý nghiêm đối với
các hành vi làm ảnh hưởng đến nguồn tài nguyên của tỉnh theo đúng quy định của
pháp luật hiện hành; đặc biệt chú trọng, nâng cao vai trò trách nhiệm trong
công tác quản lý, kiểm tra việc xử lý rác thải, nguồn xả thải từ các nhà máy,
cơ sở sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp, kiên quyết xử lý kịp thời những
hành vi xử lý rác thải, xả thải không đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật,
nhằm đảm bảo môi trường trong sạch cho người dân.
- Tăng cường quản lý bền vững hệ
sinh thái, tài nguyên thiên nhiên và hợp tác về quản lý môi trường hướng tới sử
dụng bền vững hệ sinh thái và nguồn tài nguyên thiên nhiên thông qua giáo dục về
môi trường, gắn kết với Cộng đồng. Tăng cường bảo vệ rừng đặc dụng, tổ chức tập
huấn về biến đổi khí hậu; mở rộng diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên hiện có
tại những nơi có đủ điều kiện và đẩy nhanh việc thành lập các khu bảo tồn thiên
nhiên mới.
- Tạo sự chuyển biến cơ bản về
nhận thức, trách nhiệm và hành động, hình thành ý thức chấp hành kỷ cương pháp
luật, trật tự, văn minh đô thị trong nhân dân góp phần xây dựng tỉnh Quảng Nam
xứng tầm là điểm đến văn hóa, du lịch đặc sắc của đất nước, là tỉnh văn hóa
ASEAN; lấy thành phố Hội An là mô hình để nhân rộng trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục phối hợp các cấp,
các ngành, các địa phương xây dựng đề án cải tạo, trồng rừng, trồng cây lâu năm
nhằm đảm bảo công tác phòng, chống thiên tai xảy ra trên địa bàn tỉnh. Khuyến
khích người dân tham gia các hoạt động trồng cây xanh, dọn vệ sinh môi trường,
tạo cảnh quan hướng đến xây dựng xã hội xanh, sạch, đẹp.
- Thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ
bền vững đối với việc áp dụng các công nghệ thân thiện với môi trường, quản lý
rác thải và sử dụng nhiên liệu hiệu quả, tăng cường các quan hệ đối tác công -
tư trong việc thúc đẩy áp dụng các công nghệ xử lý rác thải, nguồn xả thải từ
các doanh nghiệp nhằm đảm bảo môi trường lành mạnh, trong sạch cho người dân.
Khuyến khích các doanh nghiệp, đơn vị sản xuất sử dụng công nghệ xanh thân thiện
với môi trường để từng bước xây dựng cộng đồng bền vững về môi trường, hướng tới
một ASEAN xanh, sạch, đẹp.
b) Đơn vị chủ trì: Sở Tài
nguyên và Môi trường.
c) Đơn vị phối hợp: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Khoa học và Công nghệ; các Sở, Ban, ngành có
liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
4. Triển
khai các hoạt động xây dựng cộng đồng tự lực tự cường
a) Nội dung hoạt động
- Phát huy và nâng cao năng lực
các bộ máy, cơ quan, tổ chức, đội ngũ cán bộ, chuyên gia trong các lĩnh vực;
nâng cao nhận thức, hành động của các tầng lớp nhân dân để tăng cường khả năng
dự báo, giải quyết những thách thức hiện tại và trong tương lai, kịp thời thích
ứng và có khả năng phục hồi nhanh, hiệu quả với các nguy cơ: thiên tai, dịch bệnh,
biến đổi khí hậu, cơ sinh học, hóa học, phóng xạ, hạt nhân và các nguy cơ tiềm ẩn
hoặc mới phát sinh.
- Tăng cường an sinh xã hội cho
các nhóm dễ bị tổn thương, những người sống trong khu vực dễ bị ảnh hưởng bởi
tác động của biến đổi khí hậu, thiên tai và biến đổi môi trường khác.
- Tăng cường và phát huy tối đa
vai trò của hệ thống tài chính, dự phòng lương thực, thực phẩm, nước, năng lượng
và chuẩn bị mạng lưới an sinh xã hội để ứng phó với các rủi ro có thể xảy ra.
- Nỗ lực tổ chức thực hiện các
biện pháp để giảm dần người buôn bán, sử dụng ma túy tại các địa phương, hướng
tới một ASEAN “không ma túy”.
b) Đơn vị chủ trì: Sở Y tế; Sở
Khoa học và Công nghệ; Sở Lao động- Thương binh và Xã hội; Công an tỉnh.
c) Đơn vị phối hợp: Các Sở,
Ban, ngành, các tổ chức chính trị xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
5. Triển
khai các hoạt động xây dựng cộng đồng năng động
a) Nội dung hoạt động
- Xây dựng một xã hội mở và
thích ứng; xã hội dân chủ, kỷ cương, đồng thuận, công bằng, văn minh. Xây dựng
lối sống và môi trường văn hóa lành mạnh, áp dụng rộng rãi công nghệ thông tin,
tôn trọng tự do tín ngưỡng, tôn giáo, khuyến khích các hoạt động tình nguyện và
thúc đẩy hình ảnh của ASEAN. Đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ cho công chức, viên chức làm công tác
hợp tác ASEAN nhằm xây dựng đội ngũ chuyên gia giỏi về nghiệp vụ và ngoại ngữ để
tham gia tích cực vào hợp tác khu vực.
- Xây dựng một xã hội sáng tạo,
đổi mới và thích ứng với việc tăng cường tính cạnh tranh của nguồn nhân lực,
thúc đẩy hợp tác trong các lĩnh vực nghiên cứu, giáo dục - đào tạo, giáo dục
nghề nghiệp... Tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, xây dựng cộng đồng khỏe
mạnh, chăm sóc bền vững và hiệu quả; tăng cường hợp tác trong lĩnh vực thể
thao. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư mở rộng các
loại hình hoạt động thể thao, phục vụ nhu cầu vui chơi, giải trí của nhân dân.
- Giới thiệu, tuyên truyền các
chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và của tỉnh
có liên quan đến Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN thông qua các lễ hội văn hóa
đặc sắc của tỉnh, các hội nghị, hội thảo quốc tế và các hoạt động trao đổi đoàn
song phương, đa phương, qua các phương tiện thông tin đại chúng.
- Xây dựng môi trường du lịch
an toàn, hấp dẫn; tiếp tục phát triển, nâng cao chất lượng, giá trị các sản phẩm
du lịch có thế mạnh, đặc trưng của tỉnh gắn với xây dựng sản phẩm du lịch mới tạo
sự hấp dẫn đối với du khách; chú trọng tuyên truyền các Di sản văn hóa lịch sử
trên địa bàn tỉnh; khai thác giá trị văn hóa truyền thống vào từng sản phẩm du
lịch, khuyến khích mỗi địa phương xây dựng một sản phẩm du lịch đặc thù; tăng
cường, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm du lịch đảm bảo đáp ứng tiêu chuẩn
nghề du lịch ASEAN; quan tâm phát triển nguồn nhân lực du lịch cộng đồng, chú
trọng xây dựng văn hóa ứng xử và phong cách phục vụ.
- Phối hợp việc tổ chức các
chương trình, sự kiện giao lưu văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao với các nước
trong khu vực, trong Cộng đồng ASEAN nhân dịp các ngày lễ lớn và nhân dịp các
chuyến thăm của lãnh đạo các nước đến Quảng Nam; đẩy mạnh và quảng bá đất nước
con người Việt Nam, đặc biệt là nhằm giới thiệu Quảng Nam với các nước, hướng đến
quan hệ hợp tác hữu nghị, thu hút đầu tư của các nước đối với tỉnh Quảng Nam.
- Quảng bá, giới thiệu về đất
nước, con người, cơ hội kinh doanh, đầu tư, du lịch... của Việt Nam, của tỉnh
Quảng Nam đến các nước thành viên ASEAN và các đối tác của ASEAN. Tăng cường vận
động, thu hút các nguồn lực từ các tổ chức quốc tế, doanh nghiệp, các đối tác
trong Cộng đồng ASEAN. Kịp thời chuyển tải thông tin về tình hình hợp tác ASEAN
và tham gia của Việt Nam đến người dân. Cung cấp thông tin để người dân và
doanh nghiệp của tỉnh trao đổi, giao lưu, tìm hiểu về Cộng đồng ASEAN; về cơ hội
du lịch, kinh doanh, đầu tư, học tập tại các nước trong Cộng đồng ASEAN.
b) Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch; Sở Ngoại vụ.
c) Đơn vị phối hợp: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Thông tin và Truyền thông;
Sở Kế hoạch và Đầu tư; các Sở, Ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị
xã, thành phố.
IV. KINH PHÍ
1. Kinh phí bố trí trong
dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các Sở, Ban, ngành và các địa
phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; lồng ghép từ nguồn kinh phí
thực hiện một số Chương trình mục tiêu Quốc gia, các chương trình, dự án, đề
án, kế hoạch liên quan theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Nguồn lực tài trợ, viện
trợ, hỗ trợ quốc tế và huy động từ xã hội, cộng đồng, các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước, các nguồn hợp pháp khác.
3. Các Sở, Ban, ngành, địa
phương căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm chỉ đạo,
lập dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện các mục tiêu, nội dung nhiệm vụ và
giải pháp của Kế hoạch; gắn với các chương trình, dự án do Sở, ngành, địa
phương chủ trì trình cấp có thẩm quyền quyết định.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, ngành và địa phương tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch đề ra.
b) Hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát, tổng hợp và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch hàng năm; tham mưu UBND tỉnh
tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện Kế hoạch giai đoạn 2021- 2025.
2. Sở Tài
chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động-
Thương binh và Xã hội và các Sở, Ban, ngành có liên quan để cân đối, tham mưu
trình UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo khả năng ngân sách của
tỉnh.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, ngành liên quan tham mưu lồng ghép các mục tiêu, nội dung của Kế hoạch
hành động vào Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội hàng năm của tỉnh.
- Phối hợp với các Sở, Ban,
ngành và các tổ chức Hội, đoàn thể liên quan vận động nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức để thực hiện Kế hoạch. Chủ động tham mưu bố trí nguồn vốn đầu tư
phát triển để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo chức
năng, nhiệm vụ được phân công.
4. Các Sở,
Ban, ngành, địa phương thực hiện tại Mục III của Kế hoạch
- Xây dựng kế hoạch thực hiện
theo lĩnh vực cơ quan, đơn vị mình phụ trách. Định kỳ trước ngày 15/12 hằng
năm, báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội) để tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Tạo điều kiện, khuyến khích
các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp và các đối tác khác tham gia
vào quá trình xây dựng, triển khai, giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch
trên cơ sở phù hợp chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu và tôn chỉ của cơ quan, đơn vị.
5. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức Hội, đoàn thể tỉnh
a) Tăng cường công tác tuyên
truyền, vận động đoàn viên, hội viên, các tầng lớp Nhân dân tích cực tham gia
thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các
chương trình, kế hoạch của tỉnh về xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến
năm 2025.
b) Vận động, tập hợp các tầng lớp
Nhân dân; các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội, khoa học... trên địa bàn tỉnh nhằm tăng cường sự hiểu biết lẫn
nhau, củng cố và phát triển mối quan hệ đoàn kết và hữu nghị, cổ vũ và hỗ trợ sự
hợp tác, giao lưu về kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học - kỹ thuật... giữa
Nhân dân tỉnh Quảng Nam với Nhân dân các nước.
c) Tăng cường công tác tuyên
truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân tích cực tham gia
cùng với các cấp, các ngành, các địa phương trong việc triển khai thực hiện hiệu
quả các chính sách về y tế, giáo dục, đào tạo nghề, môi trường, văn hóa, thông
tin, khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh nhằm mục tiêu phục vụ người dân, hướng
vào người dân, đảm bảo thực hiện hiệu quả chính sách xã hội cho người dân; đồng
thời, khuyến khích người dân tự vươn lên, tiếp cận các kiến thức về văn hóa,
giáo dục, kiến thức về chăm sóc sức khỏe, thông tin, khoa học kỹ thuật nhằm hướng
đến quá trình hội nhập quốc tế.
d) Tham gia kiểm tra, giám sát,
phản biện việc thực hiện chính sách về văn hóa, xã hội tại địa phương, đơn vị;
trên cơ sở đó phản ánh những vấn đề khó khăn, vướng mắc tại địa phương, định ra
các giải pháp để khắc phục.
6. Các Sở,
Ban, ngành liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ tăng
cường lồng ghép thực hiện Kế hoạch, góp phần hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ
đề ra.
7. UBND các
huyện, thị xã, thành phố
Căn cứ vào tình hình thực tế tại
địa phương triển khai thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nội dung nhiệm vụ, giải
pháp về xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN
a) Chỉ đạo các đơn vị triển
khai thực hiện hiệu quả các nội dung về lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, chính
sách an sinh xã hội, thông tin, bảo vệ môi trường trên địa bàn.
b) Hằng năm, xây dựng các mục
tiêu nhiệm vụ thực hiện mục tiêu Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN vào chương
trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và tổ chức triển
khai thực hiện hiệu quả.
c) Tăng cường công tác tuyên
truyền, vận động, khuyến khích người dân tích cực tham gia các hoạt động, nhằm mục
đích nâng cao chất lượng đời sống cho người dân, hướng vào mục tiêu phục vụ
Nhân dân; đồng thời, thực hiện hiệu quả các mục tiêu của tỉnh nhằm xây dựng Cộng
đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN.
d) Định kỳ hằng năm (trước
ngày 15/12) báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (đồng gửi Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động-Thương binh
và Xã hội).
Giao Sở Lao động-Thương binh và
Xã hội phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh định kỳ đôn đốc các Sở, Ban, ngành,
đoàn thể, các địa phương về tiến độ thực hiện, báo cáo định kỳ hàng năm (trước
ngày 15 tháng 12); phối hợp tham mưu UBND tỉnh tổ chức tổng kết đánh giá kết
quả thực hiện Kế hoạch vào cuối năm 2025.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Quyết định số 161/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa
Xã hội ASEAN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021-2025” yêu cầu các Sở,
Ban, ngành, địa phương triển khai thực hiện.
Trong quá trình tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch, nếu thấy cần thiết phải bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch,
các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động kiến nghị, đề
xuất, đối với các kiến nghị, đề xuất đề nghị gửi văn bản về Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐ-TB&XH;
- TT. Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- TT UBMTTQVN tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể tỉnh;
- Thường trực Huyện, Thị, Thành ủy;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CPVP;
- Lưu: VT, KGVX(Tiến).
|
TM ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Tuấn
|