ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 92/KH-UBND
|
Quảng Nam, ngày
05 tháng 01 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 535/QĐ-TTG NGÀY 20/5/2023 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN, NÂNG CAO NĂNG LỰC ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN
TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN ĐẾN NĂM 2030, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NAM
Thực hiện Quyết định số
535/QĐ-TTg ngày 20/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phát triển,
nâng cao năng lực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đến năm 2030, định
hướng đến năm 2045 (sau đây viết tắt là Đề án 535/QĐ-TTg). Để triển khai
thực hiện thống nhất, đồng bộ, hiệu quả Quyết định, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch
thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Cụ thể hóa các quan điểm, mục
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp để thực hiện Quyết định số 535/QĐ-TTg ngày
20/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phát triển, nâng cao năng lực
ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đến năm 2030, định hướng đến năm
2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Yêu cầu
Xác định những nội dung, nhiệm
vụ chính, lộ trình thời gian và biện pháp thực hiện để các Sở, ngành của tỉnh
và địa phương chủ động phối hợp, tổ chức triển khai thực hiện thống nhất, đồng
bộ, hiệu quả Đề án 535/QĐ-TTg.
II. NHIỆM VỤ
CHỦ YẾU
1. Nhiệm vụ
chung
a) Triển khai tuyên truyền, phổ
biến nội dung Đề án 535/QĐ-TTg đến các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên
chức thuộc quyền quản lý. Thực hiện đồng bộ, hài hòa các biện pháp bảo đảm yêu
cầu phòng, chống thiên tai theo phương châm bốn tại chỗ (chỉ huy tại chỗ; lực
lượng tại chỗ; phương tiện, vật tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ); chủ động thực hiện
thường xuyên, liên tục, kịp thời và hiệu quả nhằm đảm bảo an toàn về người, tài
sản, công trình, hạng mục công trình hạ tầng và không làm gia tăng rủi ro thiên
tai, phát sinh thiên tai mới.
b) Rà soát các văn bản liên
quan để kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc đề xuất ban hành văn bản mới phù hợp với
Đề án 535/QĐ-TTg, trong đó lưu ý trách nhiệm xây dựng, rà soát, phê duyệt
phương án ứng phó thiên tai; tổ chức triển khai thực hiện phương án ứng phó
thiên tai phù hợp với các tình huống thiên tai xảy ra; khắc phục kịp thời hậu
quả do thiên tai gây ra; phát triển, nâng cao năng lực ứng phó sự cố, thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn;
c) Kịp thời kiến nghị, đề xuất
với các cơ quan, người có thẩm quyền hướng dẫn, xử lý đối với những khó khăn,
vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Đề án 535/QĐ-TTg.
2. Nhiệm vụ
cụ thể của các Sở, ngành, địa phương
a) Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
- Phối hợp với các cơ quan liên
quan của Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, Ban Chỉ đạo
quốc gia về Phòng chống thiên tai, các Bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện
có hiệu quả Đề án, các dự án được phê duyệt.
- Đôn đốc các Sở, ngành, địa
phương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án; bảo đảm các Sở, ngành, địa
phương, các tổ chức và cộng đồng phối hợp chặt chẽ, hiệu quả trong công tác
phát triển, nâng cao năng lực Ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
(ƯPSCTT và TKCN).
b) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Chủ trì tổ chức triển khai thực
hiện hiệu quả các nội dung dự án cụ thể trong Phụ lục kèm theo Quyết định phê
duyệt Đề án 535/QĐ-TTg; định kỳ hằng năm hoặc đột xuất báo cáo kết quả thực hiện
Đề án, đề xuất giải pháp xử lý những vấn đề mới phát sinh trong quá trình thực
hiện.
- Tham mưu UBND tỉnh xây dựng,
cập nhật, hoàn chỉnh Kế hoạch, phương án ứng phó thảm họa, sự cố, thiên tai và
TKCN cấp tỉnh đảm bảo yêu cầu nhiệm vụ đặt ra.
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo
các Sở, Ban, ngành xây dựng, cập nhật, hoàn chỉnh Kế hoạch ứng phó với các tình
huống cơ bản về sự cố, thiên tai và TKCN trên địa bàn tỉnh thuộc lĩnh vực do
các Sở, Ban, ngành phụ trách trình phê duyệt và triển khai thực hiện.
- Tham mưu UBND tỉnh trong việc
xây dựng 01 đại đội cơ động (hoặc tương đương tùy theo đặc điểm tình hình của tỉnh)
và 01 trung đội công binh phối hợp với các lực lượng khác sẵn sàng thực hiện
các nhiệm vụ ƯPSCTT và TKCN trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng;
tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách; kiện
toàn hệ thống cơ quan chỉ đạo, chỉ huy các cấp; sắp xếp, tổ chức lại các lực lượng
chuyên trách, lực lượng tại chỗ thuộc quyền; nâng cao hiệu quả công tác huấn
luyện, đào tạo; tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại cho các đơn
vị, đảm bảo đủ năng lực hoàn thành nhiệm vụ.
- Chỉ đạo Ban Chỉ huy Quân sự
các huyện, thị xã, thành phố triển khai các nhiệm vụ thuộc thẩm quyền; tham mưu
UBND cùng cấp triển khai đầu tư, mua sắm, trang cấp các trang thiết bị, phương
tiện phục vụ công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn
theo kế hoạch của Bộ Quốc phòng và của Quân khu.
- Thực hiện các nhiệm vụ theo
chỉ đạo của Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn về
lĩnh vực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; chủ động phối hợp chặt
chẽ với các lực lượng của Bộ Quốc phòng, Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn, Quân khu, các sư đoàn, trung đoàn, phối hợp với Bộ Chỉ
huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, chính quyền địa phương và các ngành
có liên quan rà soát các kế hoạch, phương án để sẵn sàng các lực lượng và
phương tiện hỗ trợ địa phương sơ tán Nhân dân, cứu nạn khi có yêu cầu; ứng phó
sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên đất liền và xử lý kịp thời các tình
huống khẩn cấp, thảm họa sự cố, thiên tai, sự cố đập, hồ chứa nước, sạt lở bờ
sông, bờ biển và khắc phục hậu quả thiên tai; chỉ đạo Ban Chỉ huy Quân sự cấp
huyện kiểm tra, hướng dẫn các xã phường, thị trấn triển khai thành lập, kiện
toàn Đội xung kích phòng chống thiên tai cấp xã.
- Tham mưu UBND tỉnh công tác
triển khai huấn luyện, diễn tập phương án xử lý các tình huống sự cố, thiên tai
và TKCN thường xảy ra trên địa bàn, phù hợp với điều kiện vùng, miền; vận hành
cơ chế chỉ huy - điều hành ở các cấp kết hợp sử dụng trang bị mô phỏng nhằm
nâng cao năng lực thực hành xử lý tình huống cho người chỉ huy, cơ quan các cấp,
các lực lượng Bộ, ngành, địa phương theo Kế hoạch của Ủy ban Quốc gia ƯPSCTT và
TKCN; phối hợp với các đơn vị trung ương, cơ quan quân sự địa phương tăng cường
huấn luyện, diễn tập cho cộng đồng, chú trọng, ưu tiên bố trí các trung tâm,
các hình thức tổ chức khoá đào tạo, huấn luyện, diễn tập, thực hành các kỹ năng
cơ bản nâng cao năng lực và huy động sự tham gia của cộng đồng ứng phó các loại
hình sự cố, thiên tai và TKCN thường xuyên xảy ra phù hợp với điều kiện vùng,
miền (hỏa hoạn, ngập lụt, bão, lũ ống, lũ quét, sạt lở đất…).
c) Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng
tỉnh
- Chủ trì tổ chức triển khai thực
hiện hiệu quả các nội dung dự án cụ thể trong Phụ lục kèm theo Quyết định phê
duyệt Đề án 535/QĐ-TTg thuộc nhiệm vụ của Bộ đội biên phòng trên địa bàn tỉnh
theo chỉ đạo của Bộ Quốc phòng, Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng; chủ trì tham mưu
công tác phòng thủ dân sự gắn với phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh;
tham mưu đề xuất cấp có thẩm quyền bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách; kiện
toàn hệ thống cơ quan chỉ đạo, chỉ huy các cấp; sắp xếp, tổ chức lại các lực lượng
chuyên trách, lực lượng tại chỗ thuộc quyền; nâng cao hiệu quả công tác huấn
luyện, đào tạo; tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại cho các đơn
vị, đảm bảo đủ năng lực hoàn thành nhiệm vụ.
- Chỉ đạo các đơn vị thuộc Bộ đội
Biên phòng tỉnh triển khai các nhiệm vụ Đề án thuộc thẩm quyền; tham mưu UBND
cùng cấp triển khai dự án đầu tư, mua sắm, trang cấp các trang thiết bị, phương
tiện phục vụ công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn
theo kế hoạch của Bộ Quốc phòng, Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng triển khai trên địa
bàn tỉnh.
- Chủ trì huấn luyện nâng cao
năng lực tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn trên biển cho lực lượng Bộ đội Biên phòng tỉnh
theo chức năng, nhiệm vụ. Thực hiện các nhiệm vụ theo chỉ đạo của Ủy ban Quốc
gia Ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn về lĩnh vực ứng phó sự cố,
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên biển, đầm phá, hải đảo và biên giới thuộc địa
bàn của tỉnh; chủ động phối hợp chặt chẽ với các lực lượng của Bộ Tư lệnh Bộ đội
biên phòng, Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, Trung
tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn Hàng hải khu vực II, Bộ Tư lệnh vùng 3 Hải quân,
Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển 2, các tàu của ngư dân và các lực lượng khác để
tham gia công tác tìm kiếm cứu nạn trên biển, hải đảo, cửa sông khi có tình huống
sự cố, thiên tai xảy ra; kiểm soát tàu thuyền hoạt động trên biển, cửa sông khi
có thiên tai xảy ra hoặc khi có tình huống sự cố cần xử lý; chỉ huy công tác bắn
pháo hiệu báo bão, áp thấp nhiệt đới, cảnh báo sóng thần theo quy định; phối hợp
với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, chính quyền địa phương và các ngành
có liên quan rà soát các kế hoạch, phương án để sẵn sàng các lực lượng và
phương tiện cho công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên biển,
cửa sông, hải đảo và biên giới.
d) Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương tham mưu đầu tư trang thiết bị, phương tiện đảm bảo phục vụ
các hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của Công an tỉnh; lực
lượng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cảnh sát giao thông, Cảnh
sát cơ động, Cảnh sát môi trường và Công an các đơn vị, địa phương để thực hiện
ứng phó có hiệu quả với các tình huống sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, nhất
là đối với nguy cơ cháy lớn nhà cao tầng, khu đô thị, khu công nghiệp, khu dân
cư, các vụ cháy, nổ lớn khác, tai nạn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy
nội địa.
e) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Phối hợp với các Sở, ngành, địa
phương triển khai thực hiện Đề án trong phạm vi quản lý; chỉ đạo xây dựng, triển
khai phương án bảo vệ trọng điểm đê điều, hồ đập, nhất là tại các khu vực xung
yếu.
g) Sở Giao thông vận tải
- Phối hợp với các Sở, ngành, địa
phương triển khai thực hiện Đề án trong phạm vi quản lý; chỉ đạo công tác đảm bảo
giao thông thông suốt khi có sự cố thiên tai; chuẩn bị đầy đủ vật tư dự phòng,
chủ động bố trí lực lượng, phương tiện sẵn sàng khắc phục sự cố, đảm bảo giao
thông trong thời gian nhanh nhất; có phương án điều hòa giao thông tại các điểm
giao thông đường bộ, đường sắt xung yếu bị ách tắc do thiên tai; có phương án đảm
bảo an toàn tàu thuyền trên các tuyến đường thủy nội địa, chống va trôi tàu
thuyền ảnh hưởng đến an toàn các công trình cầu đường bộ, đường sắt xung yếu
trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản của hành khách tại
các nhà ga tàu hỏa, sân bay, bến xe, bến thuyền, cảng biển trong tình huống sự
cố, thiên tai;
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang
thiết bị, phương tiện phù hợp cho các cơ quan, đơn vị có liên quan làm nhiệm vụ
ứng phó sự cố, thiên tai, thảm họa và TKCN trong ngành giao thông vận tải, đảm
bảo tiết kiệm, hiệu quả.
h) Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan chỉ đạo và hướng dẫn các cơ sở sản xuất, đơn vị thi công nâng
cao năng lực ứng phó các sự cố hóa chất, sự cố sập hầm lò và an toàn trong sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp;
- Chỉ đạo các chủ đập thủy điện
xây dựng bản đồ ngập lụt vùng hạ du, lập phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện,
phương án ứng phó thiên tai, phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp theo quy
định tại Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ về quản lý an
toàn đập, hồ chứa nước; chỉ đạo các chủ đập đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết
bị, phương tiện, tổ chức diễn tập ứng phó với tình huống khẩn cấp theo quy định.
i) Sở Xây dựng
Rà soát, ban hành theo thẩm quyền
hoặc tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền xây dựng, ban hành, hướng dẫn và chỉ đạo
thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về đảm bảo an toàn cho công trình theo quy
định của pháp luật; chủ trì, phối hợp và hướng dẫn địa phương nâng cao năng lực
quy hoạch xây dựng, phát triển đô thị bền vững, ứng phó với thiên tai và biến đổi
khí hậu.
k) Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, rà soát, cập nhật Kế
hoạch phát triển mạng lưới khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh. Tổ
chức kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quy định về hoạt động quan trắc, dự
báo, cảnh báo, tiếp nhận và truyền, phát tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy
văn trên địa bàn tỉnh.
l) Sở Nội vụ
Phối hợp với các Sở, Ban,
ngành, địa phương liên quan rà soát, tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền kiện
toàn hệ thống tổ chức phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp theo
quy định của pháp luật hiện hành.
m) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, hướng dẫn và phối hợp
với các Sở, Ban, ngành và địa phương lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung
hạn và hằng năm.
- Tham mưu UBND tỉnh bố trí
ngân sách trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm để thực hiện Đề án.
Tập trung đầu tư xử lý dứt điểm các trọng điểm đê điều xung yếu; xử lý sạt lở bờ
sông, bờ biển khu vực trọng yếu; khẩn cấp di dời dân cư ra khỏi vùng nguy cơ
cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất; triển khai chương trình tổng thể phòng, chống
thiên tai quốc gia, chương trình bố trí, sắp xếp dân cư nhằm phòng, tránh và giảm
nhẹ thiên tai.
n) Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối của
ngân sách tỉnh, trên cơ sở đề xuất của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và các Sở,
ngành, địa phương liên quan, tham mưu UBND tỉnh xem xét, bố trí kinh phí theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước để thực hiện Đề án.
o) Sở Ngoại vụ
Phối hợp, cùng các Sở, ngành và
địa phương có liên quan triển khai các nội dung hợp tác quốc tế về cứu hộ, cứu
nạn với các đối tác khu vực và quốc tế.
p) Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh và các Sở, ngành liên quan xây dựng dự án (chương trình) phát triển,
nâng cao năng lực xử lý y tế trong các tình huống thảm họa, sự cố, thiên tai;
tham mưu các cấp tăng cường đầu tư xây dựng, nâng cao năng lực Trung tâm cấp cứu
115 và xây dựng các đội y tế cơ động sẵn sàng đáp ứng về y tế trong thiên tai,
thảm họa và các tình huống khẩn cấp.
q) Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
Rà soát, nghiên cứu, bổ sung,
hoàn thiện và hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với
các đối tượng bị ảnh hưởng và người tham gia ứng phó với các thảm họa, sự cố,
thiên tai và TKCN; phát triển hệ thống trợ giúp xã hội khẩn cấp linh hoạt, toàn
diện đa dạng để trợ giúp người dân ứng phó với sự cố, thiên tai khẩn cấp.
r) Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với sở, ngành
liên quan xây dựng dự án (chương trình) nghiên cứu ứng dụng, tiếp nhận, chuyển
giao khoa học, công nghệ phục vụ phát triển, nâng cao năng lực ứng phó biến đổi
khí hậu, ứng phó sự cố, thiên tai, TKCN và ứng phó sự cố rò rỉ phóng xạ, bức xạ
hạt nhân.
s) Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương liên quan tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, người học
thuộc giáo dục phổ thông, giáo dục cao đẳng, đại học; giáo dục về ƯPSCTT và
TKCN.
Tổ chức giáo dục kiến thức, kỹ
năng ƯPSCTT và TKCN cho công chức, viên chức, cán bộ quản lý giáo dục; tuyên
truyền, phổ biến kiến thức, kỹ năng về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, ứng
phó với biến đổi khí hậu trong trường học; đảm bảo an toàn cho học sinh, thiết
bị, dụng cụ học tập và cơ sở hạ tầng giáo dục khi xảy ra tình huống thiên tai;
đầu tư xây dựng trường học kết hợp điểm sơ tán dân đảm bảo yêu cầu an toàn khi
xảy ra thiên tai.
t) Sở Thông tin và Truyền thông
- Bảo đảm thông tin liên lạc;
tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, kỹ năng của
các cấp chính quyền và người dân trong việc ƯPSCTT và TKCN;
- Phối hợp với các Sở, ngành
liên quan xây dựng kế hoạch chuyển đổi số trong công tác ƯPSCTT và TKCN.
u) Đài Phát thanh - Truyền hình
tỉnh
Tăng cường công tác truyền
thông ƯPSCTT và TKCN; phối hợp với các cơ quan có liên quan tuyên truyền, phổ
biến pháp luật, kiến thức, kỹ năng về phòng, chống thiên tai cho người dân và cộng
đồng; kịp thời đưa tin về diễn biến thiên tai, công tác chỉ đạo ứng phó thiên
tai đến với người dân để chủ động triển khai ứng phó.
v) Ban Dân tộc tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, ngành và các địa phương tuyên truyền nâng cao nhận thức, năng lực, ứng phó
sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cho đồng bào dân tộc thiểu số; đảm bảo các
hoạt động nâng cao năng lực ứng phó sự cố, thiên tai và TKCN trên địa bàn vùng
đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi phù hợp với ngôn ngữ, văn hoá của đồng bào.
x) Các Sở, Ban, ngành khác
- Căn cứ nhiệm vụ Đề án giao lập
chủ trương đầu tư trình cấp có thẩm quyền bố trí nguồn vốn đầu tư công hằng
năm, trung hạn và tổ chức triển khai thực hiện theo đúng quy định pháp luật hiện
hành về ngân sách nhà nước, đầu tư xây dựng, mua sắm hàng hóa, quản lý sử dụng
tài sản công.
- Rà soát, tham mưu, đề xuất cấp
có thẩm quyền xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, kiện
toàn hệ thống tổ chức phòng, chống thiên tai và TKCN các cấp, thực hiện các nội
dung Đề án thuộc phạm vi trách nhiệm của ngành; tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát, đánh giá, bảo đảm hiệu quả của các dự án đầu tư về cơ sở hạ tầng, mua
sắm, sửa chữa, bảo dưỡng trang thiết bị từ các nguồn vốn ngân sách được giao; định
kỳ hằng năm sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện Đề án.
y) UBND các huyện, thị xã,
thành phố
- Phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân
sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng, Công an tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh,
các Sở, ngành liên quan xây dựng và triển khai các đề án, dự án thành phần của
Đề án đúng theo quy định pháp luật; trình HĐND cấp huyện bố trí kinh phí thực
hiện Đề án đối với các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của ngân sách địa phương theo
quy định phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
- Thực hiện lồng ghép nội dung
bảo đảm an toàn phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương mình; chuyển đổi sản xuất chủ động ứng phó, thích ứng
với thiên tai.
- Xây dựng, tổ chức thực hiện
hiệu quả kế hoạch phòng, chống thiên tai, phương án ứng phó thiên tai; tổ chức
diễn tập theo phương án được duyệt.
- Xây dựng lực lượng xung kích
phòng chống thiên tai, lực lượng tình nguyện viên hỗ trợ người dân phòng chống
thiên tai.
- Nâng cao nhận thức cộng đồng,
quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng; tập huấn, phổ biến kỹ năng cho lực
lượng làm công tác phòng chống thiên tai, cộng đồng và người dân.
- Đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng
cấp và quản lý, vận hành hiệu quả công trình phòng, chống thiên tai trên địa
bàn. Chủ động rà soát, sắp xếp lại dân cư, di dời dân cư sinh sống tại những
khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, bờ biển; xây
dựng, lắp đặt hệ thống theo dõi, cảnh báo và kiểm soát rủi ro thiên tai tại các
khu vực trọng điểm, xung yếu.
- Chủ động bố trí từ ngân sách
địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp khác để triển khai thực hiện các nhiệm
vụ tại Kế hoạch do cơ quan địa phương thực hiện.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở những nội dung chủ
yếu của Kế hoạch, các Sở, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh và UBND các huyện, thị xã,
thành phố căn cứ nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện (Chi tiết tại các
Phụ lục kèm theo).
2. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường
kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này, định kỳ hằng năm báo
cáo kết quả thực hiện về Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh (trước ngày 25 tháng 12 hằng
năm) để tổng hợp, báo cáo Bộ Quốc phòng.
3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ
trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành của tỉnh, các địa phương tham mưu giúp
UBND tỉnh chỉ đạo, đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch; theo dõi, kiểm
tra, tổng hợp và báo cáo Bộ Quốc phòng việc thực hiện Kế hoạch này; kịp thời
báo cáo những vấn đề mới phát sinh và đề xuất các giải pháp xử lý.
4. Trong quá trình thực hiện,
trường hợp phát hiện những vấn đề chưa phù hợp cần sửa đổi, bổ sung, các Sở,
Ban, ngành tỉnh, các địa phương chủ động báo cáo UBND tỉnh (qua Bộ Chỉ huy Quân
sự tỉnh) xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Ban Chỉ đạo QGPCTT (Báo cáo);
- UBQG ƯPSCTT và TKCN (Báo cáo);
- Bộ Quốc phòng (Báo cáo);
- Bộ Tư lệnh Quân khu 5 (Báo cáo);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
- Bộ Chỉ huy BĐBP tỉnh;
- Công an tỉnh;
- BCH PCTT và TKCN tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Đài PTTH tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, NCKS, KTN(Th).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Quang Bửu
|
PHỤ LỤC I.
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 535/QĐ-TTG
(Kèm theo Kế hoạch số 92/KH-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2024 của UBND tỉnh Quảng
Nam)
TT
|
NỘI DUNG NHIỆM VỤ
|
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
|
CƠ QUAN PHỐI HỢP
|
THỜI GIAN HOÀN THÀNH
|
I
|
XÂY
DỰNG HOÀN THIỆN CÁC CƠ CHẾ, QUY CHẾ, CHÍNH SÁCH
|
1
|
Cơ chế, chính sách
|
a
|
Rà soát, điều chỉnh, xây dựng
và ban hành chính sách bảo đảm cho hoạt động ƯPSCTT và TKCN; chính sách khuyến
khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia hoạt động trong lĩnh vực
ƯPSCTT và TKCN; sau năm 2030 nghiên cứu hoàn thiện cơ chế chính sách đẩy mạnh
xã hội hóa trong ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai và TKCN.
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
|
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và đầu tư và các Sở, ban ngành, địa phương
|
2030
|
b
|
Rà soát, bổ sung, hoàn thiện
quy chế cấp phát, quản lý, sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng, kiểm tra và thanh
lý, xử lý các loại trang thiết bị, phương tiện, vật tư, hàng hóa tìm kiếm cứu
nạn bảo đảm chặt chẽ, hiệu quả.
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
|
Sở Công thương, Sở Tài chính và các Sở, Ban, ngành, địa phương
|
2025
|
c
|
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung
các văn bản QPPL về quản lý tài chính, thanh toán kinh phí từ nguồn ngân sách
Nhà nước cho hoạt động cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động TKCN, cứu
hộ, ứng phó thiên tai, thảm họa
|
Sở Tài chính
|
Sở Công Thương, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và các Sở, Ban, ngành, địa
phương
|
2025
|
2
|
Quy chế phối hợp
|
a
|
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung
Quy chế phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng không dân dụng; Quy chế phối hợp tìm
kiếm, cứu nạn trên biển và trong vùng nước cảng biển.
|
Sở Giao thông vận tải
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, Cảng Hàng không Chu
Lai, Cảng vụ Hàng hải Quảng Nam, các Sở, Ban, ngành, địa phương
|
2025
|
b
|
Triển khai, cụ thể hóa quy chế,
cơ chế phối hợp liên ngành giữa các Bộ: Quốc phòng, Công an, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông
trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng chống cháy rừng phù hợp với điều
kiện thực tế trên địa bàn tỉnh
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh; các Sở: NN và PTNT, TN và MT, TT
và TT
|
Các Sở, ngành, địa phương
|
2025
|
II
|
TĂNG
CƯỜNG NĂNG LỰC CHO CÁC LỰC LƯỢNG TẠI CHỖ
|
1
|
Lực lượng quân sự cấp tỉnh
|
|
- Tổ chức 01 đại đội cơ động
(hoặc tương đương tùy theo đặc điểm tình hình từng tỉnh) và 01 trung đội công
binh phối hợp với các lực lượng khác sẵn sàng thực hiện các nhiệm vụ ƯPSCTT
và TKCN trên địa bàn tỉnh; đầu tư các trang thiết bị phù hợp với điều kiện
vùng miền, cụ thể:
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, các Sở, ngành và địa phương liên
quan
|
GĐ 1 đến 2030; GĐ 2 đến 2045
|
|
- Khu vực miền núi, trung du:
Đầu tư xe nâng, xe cẩu, xe chữa cháy, máy xúc, máy phát điện các loại, máy lọc
nước, máy khoan, cắt bê tông, flycam, phương tiện tìm kiếm cứu nạn thủy nội địa
và các loại phương tiện chuyên dụng hiện đại tối thiểu mỗi loại 01 chiếc (bộ).
|
|
|
|
- Khu vực đồng bằng, ven biển:
Đầu tư xe nâng cẩu, xe chữa cháy, máy xúc, máy phát điện các loại, máy lọc nước,
máy khoan, cắt bê tông, flycam, xuồng tìm kiếm cứu nạn đa năng tối thiểu mỗi
loại 01 chiếc và các trang thiết bị cá nhân, cầm tay.
|
2
|
Lực lượng quân sự cấp huyện,
cấp xã
|
|
- Các huyện, xã thuộc vùng đồng
bằng, ven biển, hải đảo: Đầu tư xuồng cứu hộ cứu nạn, máy bơm chống ngập, máy
phát điện và flycam các loại tối thiểu mỗi loại 01 chiếc (bộ) và trang thiết
bị thiết yếu khác.
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, các Sở, ngành và địa phương liên
quan
|
GĐ 1 đến 2030; GĐ 2 đến 2045
|
|
- Các huyện, xã khu vực miền
núi, trung du: Đầu tư trang bị máy bơm chữa cháy, cưa xích cầm tay, máy cắt
thực bì, máy thổi gió, máy phát điện, flycam và bộ trang bị cá nhân, trang phục
PCCC, bộ trang thiết bị y tế thiết yếu tối thiểu mỗi loại 01 chiếc (bộ) và
các trang thiết bị cần thiết khác.
|
|
|
|
3
|
Đầu tư bổ sung các phương tiện,
trang bị chuyên dụng hiện đại cho các đơn vị Cảnh sát giao thông, Cảnh sát cơ
động, Cảnh sát môi trường ứng phó tai nạn giao thông đường bộ, đường sắt và
đường thủy nội địa đặc biệt nghiêm trọng.
|
Công an tỉnh
|
Các Sở, ngành và địa phương liên quan
|
2030
|
4
|
Đầu tư xây dựng, nâng cao
năng lực các Trung tâm cấp cứu 115 và các phân đội y tế cơ động sẵn sàng đáp ứng
về y tế trong thiên tai, thảm họa và các tình huống khẩn cấp. Xây dựng dự án
(chương trình) phát triển, nâng cao năng lực xử trí y tế trong các tình huống
thảm họa, sự cố, thiên tai.
|
Sở Y tế
|
Các Sở, ngành và địa phương liên quan
|
2030
|
5
|
Rà soát, đầu tư trang thiết bị,
phương tiện, cơ sở vật chất cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản
lý để tham mưu, giúp việc cho Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và TKCN nhằm
nâng cao hiệu quả công tác quản lý, chỉ huy, điều hành và tổ chức thực hiện.
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
|
Các Sở, ngành và địa phương liên quan
|
2030
|
III
|
NÂNG
CAO NĂNG LỰC TUYÊN TRUYỀN, DỰ BÁO, CẢNH BÁO, THEO DÕI GIÁM SÁT SỰ CỐ, THIÊN
TAI VÀ TKCN
|
1
|
Xây dựng các kế hoạch, chương
trình, đề án triển khai Chiến lược phát triển ngành khí tượng thủy văn bảo đảm
kịp thời, đủ độ tin cậy.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ngành và địa phương liên quan
|
2030
|
2
|
Nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật,
hệ thống thông tin phục vụ công tác ƯPSCTT và TKCN từ trung ương đến địa
phương.
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
|
Các Sở, ngành và địa phương liên quan
|
2030
|
3
|
Nâng cấp hệ thống đài trực canh
thông tin phòng chống thiên tai, TKCN/Bộ đội Biên phòng.
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
|
Các Sở, ngành và địa phương liên quan
|
2030
|
4
|
Tăng cường việc ứng dụng khoa
học kỹ thuật, công nghệ thông tin trong dự báo, thông báo, cảnh báo, báo động
sự cố, thảm họa; thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm tra, phát hiện, xử lý kịp
thời các nguy cơ xảy ra thảm họa, sự cố, thiên tai.
|
Sở Thông tin và truyền thông
|
Các Sở, ngành và địa phương liên quan
|
Thường
xuyên
|
5
|
Tăng cường tuyên truyền, phổ
biến giáo dục pháp luật, cơ chế, chính sách và phổ biến kiến thức, kỹ năng ứng
phó các tình huống ứng phó sự cố, thiên tai, TKCN phù hợp với điều kiện vùng,
miền và đặc thù từng địa phương cho các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh
nghiệp, cộng đồng và toàn dân.
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
|
Các Sở, ngành và địa phương liên quan
|
Thường xuyên
|
IV
|
HOÀN
CHỈNH HỆ THỐNG CÁC KẾ HOẠCH
|
1
|
Kế hoạch cấp tỉnh ứng phó với
các tình huống cơ bản về sự cố, thiên tai và TKCN; xây dựng đủ các kế hoạch còn
thiếu; điều chỉnh, bổ sung các kế hoạch đã có.
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
|
Các Sở, ngành và địa phương liên quan
|
2025
|
2
|
Hoàn chỉnh Kế hoạch, phương
án ứng phó thảm họa, sự cố, thiên tai và TKCN các cấp
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
|
Các Sở, ngành và địa phương liên quan
|
2025
|
3
|
Lồng ghép kế hoạch ứng phó thảm
họa, sự cố, thiên tai và TKCN phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh, các ngành, địa phương.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, ngành và địa phương liên quan
|
2025
|
V
|
TĂNG
CƯỜNG ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN, DIỄN TẬP
|
1
|
Rà soát, xây dựng, triển khai
thực hiện kế hoạch, nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện, diễn
tập về ứng phó thảm họa, sự cố, thiên tai và TKCN ở các cấp độ; nâng cao khả năng
phân tích, đánh giá tình hình, phối hợp, tham mưu chỉ huy, điều hành đối với
các tình huống cơ bản từ đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cơ quan tham mưu ở các bộ,
ngành, địa phương, lực lượng vũ trang, lực lượng ứng phó đến cán bộ quản lý,
giảng viên, giáo viên, học sinh, sinh viên, người lao động trong các trường
THPT, THCN, Cao đẳng, Đại học.
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
|
Sở Giáo dục và Đào tạo, các Sở, ngành và địa phương liên quan
|
Thường xuyên
|
2
|
Huấn luyện, diễn tập phương
án xử lý các tình huống sự cố, thiên tai và TKCN thường xảy ra trên địa bàn,
phù hợp với điều kiện vùng, miền; vận hành cơ chế chỉ huy - điều hành ở các cấp
kết hợp sử dụng trang bị mô phỏng nhằm nâng cao năng lực thực hành xử lý tình
huống cho người chỉ huy, cơ quan các cấp, các lực lượng bộ, ngành, địa
phương.
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
|
Các Sở, ngành và địa phương liên quan
|
Thường xuyên
|
3
|
Tăng cường huấn luyện, diễn tập
cho cộng đồng, chú trọng, ưu tiên bố trí các trung tâm, các hình thức tổ chức
khoá đào tạo, huấn luyện, diễn tập, thực hành các kỹ năng cơ bản nâng cao
năng lực và huy động sự tham gia của cộng đồng ứng phó các loại hình sự cố,
thiên tai và TKCN thường xuyên xảy ra phu phù hợp với điều kiện vùng, miền (hỏa
hoạn, ngập lụt, bão, lũ ống, lũ quét...).
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
|
Các Sở, ngành và địa phương liên quan
|
Thường xuyên
|
VI
|
ĐẨY
MẠNH ỨNG DỤNG KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ
|
1
|
Nghiên cứu, ứng dụng các tiến
bộ khoa học, công nghệ hiện đại vào các hoạt động ƯPSCTT và TKCN.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các Sở, ngành và địa phương liên quan
|
2030
|
2
|
Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng
kỹ thuật, trang thiết bị hiện đại; xây dựng hệ thống thông tin công nghệ cao
và các ứng dụng, phần mềm phục vụ công tác đánh giá mức độ rủi ro sự cố,
thiên tai; hỗ trợ xây dựng phương án, ra quyết định, chỉ huy, điều hành ƯPSCTT
và TKCN từ tỉnh đến cơ sở; bảo đảm thông tin liên lạc thông suốt.
|
Sở Thông tin và truyền thông
|
Các Sở, ngành và địa phương liên quan
|
2030
|
3
|
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
phục vụ ứng phó sự cố, thiên tai và TKCN kết nối đồng bộ đến bộ, ngành, địa
phương.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở, ngành và địa phương liên quan
|
2030
|
VII
|
TĂNG
CƯỜNG HỢP TÁC QUỐC TẾ
|
1
|
Phối hợp triển khai các nội
dung hợp tác quốc tế về cứu hộ, cứu nạn với các đối tác khu vực và quốc tế
|
Sở Ngoại vụ
|
Các Sở, ngành và địa phương liên quan
|
Thường xuyên
|
VIII
|
TĂNG
CƯỜNG NGUỒN LỰC DỰ TRỮ QUỐC GIA
|
1
|
Tăng cường nguồn lực dự trữ
các mặt hàng thiết yếu, chiến lược, vật tư, trang thiết bị cứu hộ cứu nạn
|
Sở Tài chính
|
Các Sở, ngành và địa phương liên quan
|
2030
|
PHỤ LỤC II.
GIAO NHIỆM VỤ PHỐI HỢP VỚI CÁC CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 535/QĐ-TTG
(Kèm theo Kế hoạch số 92/KH-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2024 của UBND tỉnh Quảng
Nam)
TT
|
NỘI DUNG NHIỆM VỤ
|
CƠ QUAN CHỦ TRÌ CỦA TRUNG ƯƠNG
|
CƠ QUAN PHỐI HỢP CỦA TỈNH
|
THỜI GIAN HOÀN THÀNH
|
I
|
XÂY
DỰNG HOÀN THIỆN CÁC CƠ CHẾ, QUY CHẾ, CHÍNH SÁCH
|
1
|
Cơ chế, chính sách
|
a
|
Rà soát, điều chỉnh, xây dựng
và ban hành chính sách bảo đảm cho hoạt động ƯPSCTT và TKCN; chính sách khuyến
khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia hoạt động trong lĩnh vực
ƯPSCTT và TKCN; sau năm 2030 nghiên cứu hoàn thiện cơ chế chính sách đẩy mạnh
xã hội hóa trong ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai và TKCN.
|
UBQG ƯPSCTT & TKCN
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
|
2030
|
b
|
Rà soát, bổ sung, hoàn thiện
quy chế cấp phát, quản lý, sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng, kiểm tra và thanh lý,
xử lý các loại trang thiết bị, phương tiện, vật tư, hàng hóa tìm kiếm cứu nạn
bảo đảm chặt chẽ, hiệu quả.
|
Bộ Tài chính
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
|
2025
|
c
|
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung
các văn bản QPPL về quản lý tài chính, thanh toán kinh phí từ nguồn ngân sách
Nhà nước cho hoạt động cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động TKCN, cứu
hộ, ứng phó thiên tai, thảm họa
|
Bộ Tài chính
|
Sở Tài chính
|
2025
|
2
|
Quy chế phối hợp
|
a
|
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung
Quy chế phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng không dân dụng; Quy chế phối hợp tìm
kiếm, cứu nạn trên biển và trong vùng nước cảng biển.
|
Bộ Giao thông vận tải
|
Sở Giao thông vận tải
|
2025
|
b
|
Xây dựng quy chế, cơ chế phối
hợp liên ngành giữa các Bộ: Quốc phòng, Công an, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông trong công tác quản
lý, bảo vệ rừng và phòng chống cháy rừng.
|
Bộ: QP, CA, NN và PTNT, TN và MT, TT và TT
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Các Sở: NN và PTNT, TN và MT, TT
và TT
|
2025
|
II
|
TĂNG
CƯỜNG NĂNG LỰC CHO CÁC LỰC LƯỢNG TẠI CHỖ
|
1
|
Lực lượng quân sự cấp tỉnh
|
|
- Tổ chức 01 đại đội cơ động
(hoặc tương đương tùy theo đặc điểm tình hình từng tỉnh) và 01 trung đội công
binh phối hợp với các lực lượng khác sẵn sàng thực hiện các nhiệm vụ ƯPSCTT
và TKCN trên địa bàn tỉnh; đầu tư các trang thiết bị phù hợp với điều kiện
vùng miền, cụ thể:
|
Bộ Quốc phòng
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
|
GĐ 1 đến 2030; GĐ 2 đến 2045
|
- Khu vực miền núi, trung du:
Đầu tư xe nâng, xe cẩu, xe chữa cháy, máy xúc, máy phát điện các loại, máy lọc
nước, máy khoan, cắt bê tông, flycam, phương tiện tìm kiếm cứu nạn thủy nội địa
và các loại phương tiện chuyên dụng hiện đại tối thiểu mỗi loại 01 chiếc (bộ).
|
- Các tỉnh đồng bằng, ven biển:
Đầu tư xe nâng cẩu, xe chữa cháy, máy xúc, máy phát điện các loại, máy lọc nước,
máy khoan, cắt bê tông, flycam, xuồng tìm kiếm cứu nạn đa năng tối thiểu mỗi
loại 01 chiếc và các trang thiết bị cá nhân, cầm tay.
|
2
|
Lực lượng quân sự cấp huyện,
cấp xã
|
|
- Các huyện, xã thuộc vùng đồng
bằng, ven biển, hải đảo: Đầu tư xuồng cứu hộ cứu nạn, máy bơm chống ngập, máy
phát điện và flycam các loại tối thiểu mỗi loại 01 chiếc (bộ) và trang thiết
bị thiết yếu khác.
|
Bộ Quốc phòng
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
|
GĐ 1 đến 2030; GĐ 2 đến
|
|
- Các huyện, xã khu vực miền
núi, trung du: Đầu tư trang bị máy bơm chữa cháy, cưa xích cầm tay, máy cắt
thực bì, máy thổi gió, máy phát điện, flycam và bộ trang bị cá nhân, trang phục
PCCC, bộ trang thiết bị y tế thiết yếu tối thiểu mỗi loại 01 chiếc (bộ) và
các trang thiết bị cần thiết khác.
|
|
|
2045
|
3
|
Đầu tư bổ sung các phương tiện,
trang bị chuyên dụng hiện đại cho các đơn vị Cảnh sát giao thông, Cảnh sát cơ
động, Cảnh sát môi trường ứng phó tai nạn giao thông đường bộ, đường sắt và
đường thủy nội địa đặc biệt nghiêm trọng.
|
Bộ Công an
|
Công an tỉnh
|
2030
|
4
|
Đầu tư xây dựng, nâng cao
năng lực các Trung tâm cấp cứu 115 và các phân đội y tế cơ động sẵn sàng đáp ứng
về y tế trong thiên tai, thảm họa và các tình huống khẩn cấp. Xây dựng dự án
(chương trình) phát triển, nâng cao năng lực xử trí y tế trong các tình huống
thảm họa, sự cố, thiên tai.
|
Bộ Y tế
|
Sở Y tế
|
2030
|
5
|
Đóng mới 10 phà tự hành loại
100 tấn và 10 phà tự hành loại 200 tấn để dự phòng phục vụ ứng phó sự cố,
thiên tai, đảm bảo giao thông và vận chuyển nhân dân khi có thảm họa.
|
Bộ GTVT
|
Sở Giao thông vận tải
|
Trước năm 2028
|
6
|
Rà soát, đầu tư trang thiết bị,
phương tiện, cơ sở vật chất cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản
lý để tham mưu, giúp việc cho Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và TKCN nhằm
nâng cao hiệu quả công tác quản lý, chỉ huy, điều hành và tổ chức thực hiện.
|
Các bộ ngành
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
|
2030
|
III
|
NÂNG
CAO NĂNG LỰC TUYÊN TRUYỀN, DỰ BÁO, CẢNH BÁO, THEO DÕI GIÁM SÁT SỰ CỐ, THIÊN
TAI VÀ TKCN
|
1
|
Xây dựng các kế hoạch, chương
trình, đề án triển khai Chiến lược phát triển ngành khí tượng thủy văn bảo đảm
kịp thời, đủ độ tin cậy.
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
2030
|
2
|
Nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật,
hệ thống thông tin phục vụ công tác ƯPSCTT và TKCN từ trung ương đến địa
phương.
|
UBQG ƯPSCTT & TKCN
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
|
2030
|
3
|
Kiện toàn, nâng cao năng lực,
hiệu quả của Hệ thống Thông tin Duyên hải Việt Nam
|
Bộ Giao thông vận tải
|
Sở Giao thông vận Tải
|
2030
|
4
|
Thiết lập Đài Thông tin Duyên
hải Trường Sa tại khu vực quần đảo Trường Sa, tỉnh Khánh Hòa.
|
Bộ Giao thông vận tải
|
|
2025
|
5
|
Nâng cấp hệ thống đài trực
canh thông tin phòng chống thiên tai, TKCN/Bộ đội Biên phòng.
|
Bộ Quốc phòng
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng
|
2030
|
6
|
Tăng cường việc ứng dụng khoa
học kỹ thuật, công nghệ thông tin trong dự báo, thông báo, cảnh báo, báo động
sự cố, thảm họa; thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm tra, phát hiện, xử lý kịp
thời các nguy cơ xảy ra thảm họa, sự cố, thiên tai.
|
UBQG ƯPSCTT & TKCN
|
Sở Thông tin và truyền thông
|
Thường xuyên
|
7
|
Tăng cường tuyên truyền, phổ
biến giáo dục pháp luật, cơ chế, chính sách và phổ biến kiến thức, kỹ năng ứng
phó các tình huống ứng phó sự cố, thiên tai, TKCN phù hợp với điều kiện vùng,
miền và đặc thù từng địa phương cho các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh
nghiệp, cộng đồng và toàn dân.
|
UBQG ƯPSCTT & TKCN
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
|
Thường xuyên
|
IV
|
HOÀN
CHỈNH HỆ THỐNG CÁC KẾ HOẠCH
|
1
|
Kế hoạch cấp quốc gia ứng phó
với các tình huống cơ bản về sự cố, thiên tai và TKCN; xây dựng đủ các kế hoạch
còn thiếu; điều chỉnh, bổ sung các kế hoạch đã có.
|
Các Bộ
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
|
2025
|
2
|
Hoàn chỉnh Kế hoạch ứng phó
thảm họa, sự cố, thiên tai và TKCN cấp bộ.
|
Các Bộ
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
|
2025
|
3
|
Lồng ghép kế hoạch ứng phó thảm
họa, sự cố, thiên tai và TKCN phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của bộ, ngành, địa phương.
|
Các Bộ, ngành
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
2025
|
V
|
TĂNG
CƯỜNG ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN, DIỄN TẬP
|
1
|
Rà soát, xây dựng, triển khai
thực hiện kế hoạch, nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện, diễn
tập về ứng phó thảm họa, sự cố, thiên tai và TKCN ở các cấp độ; nâng cao khả
năng phân tích, đánh giá tình hình, phối hợp, tham mưu chỉ huy, điều hành đối
với các tình huống cơ bản từ đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cơ quan tham mưu ở các
bộ, ngành, địa phương, lực lượng vũ trang, lực lượng ứng phó đến cán bộ quản
lý, giảng viên, giáo viên, học sinh, sinh viên, người lao động trong các trường
THPT, THCN, Cao đẳng, Đại học.
|
UBQG ƯPSCTT & TKCN
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
|
Thường xuyên
|
2
|
Huấn luyện, diễn tập phương
án xử lý các tình huống sự cố, thiên tai và TKCN thường xảy ra trên địa bàn,
phù hợp với điều kiện vùng, miền; vận hành cơ chế chỉ huy - điều hành ở các cấp
kết hợp sử dụng trang bị mô phỏng nhằm nâng cao năng lực thực hành xử lý tình
huống cho người chỉ huy, cơ quan các cấp, các lực lượng bộ, ngành, địa
phương.
|
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
|
Thường xuyên
|
3
|
Tăng cường huấn luyện, diễn tập
cho cộng đồng, chú trọng, ưu tiên bố trí các trung tâm, các hình thức tổ chức
khoá đào tạo, huấn luyện, diễn tập, thực hành các kỹ năng cơ bản nâng cao
năng lực và huy động sự tham gia của cộng đồng ứng phó các loại hình sự cố,
thiên tai và TKCN thường xuyên xảy ra phu phù hợp với điều kiện vùng, miền (hỏa
hoạn, ngập lụt, bão, lũ ống, lũ quét...).
|
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
|
Thường xuyên
|
VI
|
ĐẨY
MẠNH ỨNG DỤNG KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ
|
1
|
Nghiên cứu, ứng dụng các tiến
bộ khoa học, công nghệ hiện đại vào các hoạt động ƯPSCTT và TKCN.
|
UBQG ƯPSCTT & TKCN
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
2030
|
2
|
Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng
kỹ thuật, trang thiết bị hiện đại; xây dựng hệ thống thông tin công nghệ cao
và các ứng dụng, phần mềm phục vụ công tác đánh giá mức độ rủi ro sự cố, thiên
tai; hỗ trợ xây dựng phương án, ra quyết định, chỉ huy, điều hành ƯPSCTT và
TKCN từ trung ương đến địa phương; bảo đảm thông tin liên lạc thông suốt.
|
UBQG ƯPSCTT & TKCN
|
Sở Thông tin và truyền thông
|
2030
|
3
|
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
phục vụ ứng phó sự cố, thiên tai và TKCN kết nối đồng bộ đến bộ, ngành, địa
phương.
|
UBQG ƯPSCTT & TKCN
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2030
|
VII
|
TĂNG
CƯỜNG HỢP TÁC QUỐC TẾ
|
1
|
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế đào
tạo nguồn nhân lực chất lượng cao; tuyển chọn sinh viên gửi đi đào tạo ở những
nước có trình độ phát triển cao; phối hợp huấn luyện, diễn tập, hội thảo quốc
tế....
|
UBQG ƯPSCTT & TKCN
|
Sở Ngoại vụ
|
Thường xuyên
|
2
|
Thúc đẩy, xây dựng cơ chế
chia sẻ thông tin cảnh báo, dự báo sự cố, thiên tai, TKCN, khí tượng thủy
văn; trao đổi kiến thức, kinh nghiệm sử dụng nguồn lực; thiết lập, duy trì
các đường dây nóng; xây dựng các chương trình hợp tác quốc tế.
|
UBQG ƯPSCTT & TKCN
|
Sở Ngoại vụ
|
Thường xuyên
|
3
|
Tăng cường tham gia huấn luyện,
diễn tập với các nước trong khu vực, trên thế giới; đăng cai tổ chức các cuộc
diễn tập về ƯPSCTT và TKCN song phương, đa phương.
|
UBQG ƯPSCTT & TKCN
|
Sở Ngoại vụ
|
Thường xuyên
|
4
|
Hợp tác nghiên cứu, ứng dụng,
chuyển giao khoa học, công nghệ và tiếp nhận trang thiết bị được hỗ trợ; thúc
đẩy, mở rộng chương trình hợp tác với các nước có trình độ khoa học, công nghệ
tiên tiến, hiện đại trên thế giới.
|
UBQG ƯPSCTT & TKCN
|
Sở Ngoại vụ
|
2030
|
VIII
|
TĂNG
CƯỜNG NGUỒN LỰC DỰ TRỮ QUỐC GIA
|
1
|
Tăng cường nguồn lực dự trữ quốc
gia các mặt hàng thiết yếu, chiến lược, vật tư, trang thiết bị cứu hộ cứu nạn;
đầu tư xây dựng hệ thống kho dự trữ quốc gia theo quy hoạch; bảo đảm tập
trung, đồng bộ, liên hoàn, an toàn, có quy mô đủ lớn, công suất và trang thiết
bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại.
|
Bộ Tài chính
|
- Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
- Sở Tài chính;
- Các Sở, ngành, địa phương
liên quan
|
2030
|