Kế hoạch 907/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 139/NQ-CP, Chương trình hành động 54-CTr/TU về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân trong tình hình mới do tỉnh Hà Nam ban hành

Số hiệu 907/KH-UBND
Ngày ban hành 13/04/2018
Ngày có hiệu lực 13/04/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Nam
Người ký Bùi Quang Cẩm
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 907/KH-UBND

Hà Nam, ngày 13 tháng 04 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 139/NQ-CP, CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 54-CTr/TU “VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE NHÂN DÂN TRONG TÌNH HÌNH MỚI”

Thực hiện Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ, Chương trình hành động số 54-CTr/TU ngày 31 tháng 01 năm 2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW “Vtăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân trong tình hình mới” (gọi tắt là Nghị quyết số 139/NQ-CP; Chương trình hành động số 54-CTr/TU), Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:

- Xác định nội dung, nhiệm vụ cụ thể, tập trung chỉ đạo thực hiện hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu Nghị quyết đã đề ra.

- Tạo bước chuyển biến mnh mẽ về nhận thức và hành động của chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể và mọi người dân đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân.

- Khắc phục những hạn chế, tồn tại trong thời gian vừa qua, đổi mới, thực hiện hiệu quả công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.

2. Yêu cầu:

- Quán triệt đầy đủ, sâu sắc các nội dung Nghị quyết số 139/NQ-CP, Chương trình hành động số 54-CTr/TU.

- Các Sở, ngành, UBND cấp huyện, xã và người dân tham gia tích cực hơn vào công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân, trong đó ngành y tế là nòng cốt.

- Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc triển khai các nhiệm vụ, giải pháp để đạt được các mục tiêu đ ra.

II. MỤC TIÊU CỤ THỂ PHẤN ĐẤU ĐẠT ĐƯỢC ĐẾN NĂM 2025 VÀ 2030

1. Giai đoạn đến năm 2025

- Tuổi thọ trung bình đạt 75,4 tuổi, số năm sống khỏe đạt 68 năm.

- Tlệ tham gia bảo him y tế (BHYT) đạt 97% dân số. Tlệ chi trực tiếp từ tiền túi của hộ gia đình cho y tế giảm còn 35%.

- Tlệ tiêm chủng mở rộng đạt tối thiểu 96% với 12 loại vc xin. Giảm tỉ suất tử vong trẻ em: Dưi 5 tuổi còn 6,6‰; dưới 1 tuổi còn 5,0‰.

- Tlệ suy dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ em dưới 5 tuổi dưới 18%. Tlệ béo phì ở người trưởng thành dưới 12%. Chiều cao trung bình thanh niên 18 tui đối với nam đạt 168 cm, nữ 157 cm.

- Phấn đấu trên 92% dân số được quản lý sức khỏe; 97% trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện dự phòng, quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm (KLN).

- Đạt 30 giường bệnh viện; 10 bác sĩ; 2,8 dược sỹ đại học, 25 điều dưỡng/10.000 dân (không tính sgiường bệnh và nhân lực của các bệnh viện Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh). Tlệ giường bệnh tư nhân đạt 12%.

- Tlệ hài lòng của người dân với dịch vụ y tế đạt trên 82%.

2. Giai đoạn đến năm 2030

- Tuổi thọ trung bình đạt 76 tuổi, số năm sống khỏe đạt 68,5 năm.

- Tlệ tham gia BHYT trên 98% dân số. Tlệ chi trực tiếp từ tiền túi của hộ gia đình cho chăm sóc y tế giảm còn 30%.

- Bảo đảm tlệ tiêm chủng mở rộng đạt 98% với 14 loại vắc xin. Giảm tỉ suất tử vong trẻ em: Dưới 5 tuổi còn 6,5‰; dưới 1 tuổi còn 4,8‰.

- Tlệ suy dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ em dưới 5 tuổi dưới 13%; khống chế tlệ béo phì ở người trưởng thành dưới 10%. Chiều cao trung bình thanh niên 18 tuổi đối với nam đạt 168,5 cm, nữ 157,5 cm.

- Phấn đấu trên 97% dân số được quản lý sức khỏe; 100% trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện dự phòng, quản lý, điều trị một số bệnh KLN.

- Đạt 32 giường bệnh viện; 11 bác sĩ; 3,0 dược sỹ đại học, 33 điều dưỡng/10.000 dân (không tính sgiường bệnh và nhân lực của các bệnh viện Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh). Tlệ giường bệnh tư nhân đạt 16%.

[...]