HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
144/2015/NQ-HĐND
|
Hà Tĩnh, ngày 17
tháng 07 năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÔNG TÁC BẢO VỆ, CHĂM SÓC SỨC KHỎE
NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức năm
2008; Luật Viên chức năm 2010;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm
2002;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý công chức;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP
ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức; Thông
tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện
một số Điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP
ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên
chức; Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng
dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng
đối với viên chức;
Sau khi xem xét Tờ trình số
276/TTr-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh; báo cáo thẩm
tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành một số cơ chế, chính sách đối với công
tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh với nội dung
sau:
1. Đối tượng
áp dụng
a) Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sỹ;
b) Bác sỹ chuyên khoa cấp II, Bác sỹ
nội trú;
c) Thạc sỹ, Bác sỹ chuyên khoa cấp I;
d) Bác sỹ (hệ chính quy dài hạn) tốt
nghiệp loại xuất sắc, loại giỏi, loại khá;
đ) Công chức, viên chức được cơ quan
có thẩm quyền cử đi đào tạo chuyên ngành y: Tiến sỹ, Bác sỹ chuyên khoa cấp II,
Thạc sỹ, Bác sỹ chuyên khoa cấp I, Y sỹ công tác tại Trạm y tế xã, phường, thị
trấn được cử đi đào tạo bác sỹ;
e) Đối tượng được hưởng ưu đãi nghề
nghiệp: Cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên y tế khối phố ngành y tế Hà
Tĩnh; Các chuyên gia đầu ngành những chuyên ngành cần thiết được mời về chuyển
giao kỹ thuật;
g) Các đơn vị y tế công lập ngành y tế
Hà Tĩnh, các tổ chức và cá nhân có liên quan.
2. Chính sách
hỗ trợ
2.1. Chính sách hỗ trợ thu hút ban đầu
a) Bác sỹ và Bác sỹ có trình độ sau đại
học (bác sỹ hệ chính quy dài hạn, sau đại học hệ tập trung chính quy) các
chuyên khoa ngành Y tế Hà Tĩnh có nhu cầu, nam không quá 50 tuổi, nữ không quá
45 tuổi, được hỗ trợ ban đầu bằng tiền khi được tuyển dụng lần đầu và có cam kết
về làm việc trong ngành Y tế Hà Tĩnh tối thiểu 5 năm, mức hỗ trợ như sau:
- Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sỹ được
hỗ trợ 300 triệu đồng;
- Bác sỹ chuyên khoa II, Bác sỹ nội
trú được hỗ trợ 250 triệu đồng;
- Thạc sỹ, Bác sỹ chuyên khoa I được
hỗ trợ 100 triệu đồng;
- Bác sỹ (hệ chính quy dài hạn) tốt
nghiệp loại xuất sắc, loại giỏi Trường Đại học Y Hà Nội, Trường Đại học Y Dược
thành phố Hồ Chí Minh được hỗ trợ: 60 triệu đồng;
- Bác sỹ (hệ chính quy dài hạn) tốt
nghiệp loại khá Trường Đại học Y Hà Nội, Trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí
Minh; loại giỏi các Trường Đại học Y khác (tuyển dụng theo Nghị định số
29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ) được hỗ trợ 40 triệu đồng;
- Bác sỹ (hệ chính quy dài hạn) tốt
nghiệp loại khá các trường Đại học Y khác (tuyển dụng theo Nghị định số
29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ) được hỗ trợ 30 triệu đồng.
b) Mức hỗ trợ thêm theo từng địa bàn,
đơn vị khó khăn, đặc thù:
Các đối tượng quy định tại Điểm a,
Khoản 1 nêu trên nếu về công tác tại các đơn vị y tế thuộc các huyện miền núi
Hương Sơn, Vũ Quang, Hương Khê; Bệnh viện Phổi, Bệnh viện Tâm thần, Trung tâm
Pháp y được hỗ trợ thêm 20 triệu đồng.
2.2. Chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn
nhân lực
a) Bác sỹ đã được tuyển dụng, đang
công tác trong các đơn vị y tế công lập thuộc ngành Y tế Hà Tĩnh được cơ quan
có thẩm quyền cử đi đào tạo sau đại học hệ chính quy, có cam kết sau khi học
xong trở về làm việc tại đơn vị cử đi học (thời gian làm việc tối thiểu gấp 03
lần đối với công chức và gấp 02 lần đối với viên chức so với thời gian cử đi học)
được hỗ trợ một lần sau khi có bằng tốt nghiệp như sau:
- Tiến sỹ: 100 triệu đồng;
- Bác sỹ chuyên khoa cấp II: 80 triệu
đồng;
- Thạc sỹ, Bác sỹ chuyên khoa cấp I:
40 triệu đồng.
b) Chính sách hỗ trợ đào tạo bác sỹ cho
các Trạm y tế xã, phường, thị trấn:
Y sỹ đã được tuyển dụng, đang công
tác trong các Trạm Y tế xã, phường, thị trấn được cơ quan có thẩm quyền quyết định
cử đi học bác sỹ có cam kết sau khi học xong trở về làm việc tại Trạm Y tế tuyến
xã từ 10 năm trở lên thì được hỗ trợ 100% học phí khóa đào tạo.
c) Khuyến khích các đơn vị trích kinh
phí từ nguồn tự chủ hỗ trợ thêm cho cán bộ đi đào tạo nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ mà đơn vị có nhu cầu cử đi đào tạo.
2.3. Trách nhiệm hoàn trả ngân sách
a) Những người đã được hưởng chính
sách hỗ trợ thu hút ban đầu nêu tại Khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này, nếu tự ý nghỉ
việc khi chưa đủ thời gian công tác theo cam kết mà không được Ủy ban nhân dân
tỉnh chấp nhận bằng văn bản thì phải hoàn trả kinh phí được hỗ trợ. Thời hạn
hoàn trả chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định về việc đền bù.
b) Những người đã được hưởng hỗ trợ
đào tạo nêu tại Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết này, nếu trong thời gian được cử đi
đào tạo, tự ý bỏ học hoặc nghỉ việc khi chưa đủ thời gian công tác theo cam kết
mà không được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp nhận bằng văn bản thì phải hoàn trả
kinh phí được hỗ trợ đào tạo (công chức theo quy định tại Thông tư số
03/2011/TT-BNV ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ; viên chức theo quy định
tại Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ). Thời hạn
hoàn trả chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định về việc đền bù
chi phí đào tạo.
c) Đơn vị sử dụng lao động chịu trách
nhiệm thu hồi khoản kinh phí bồi hoàn của đối tượng vi phạm cam kết thuộc đơn vị
mình theo quy định. Sở Y tế chỉ đạo đơn vị có đối tượng vi phạm cam kết thu hồi
số kinh phí được hỗ trợ và nộp vào ngân sách nhà nước.
d) Trường hợp người đã được hưởng các
chế độ, chính sách nêu tại Khoản 1, 2 Điều 2 Nghị quyết này phải đền bù kinh
phí hỗ trợ nhưng không thực hiện trách nhiệm đền bù thì đơn vị sử dụng lao động
không giải quyết các chế độ, chính sách và thực hiện khởi kiện theo quy định của
pháp luật.
3. Chính sách
ưu đãi và mời chuyên gia về chuyển giao kỹ thuật
3.1. Chính sách ưu
đãi
a) Ngoài các chính sách quy định,
hàng tháng hỗ trợ thêm 30% lương cơ bản cho các bác sỹ, dược sỹ đại học công
tác trong các đơn vị: Bệnh viện Phổi, Bệnh viện Tâm thần, Trung tâm Pháp y, cơ
quan quản lý nhà nước về y tế. Hỗ trợ thêm 20% lương cơ bản hàng tháng đối với
bác sỹ công tác trong các đơn vị thuộc hệ Y tế dự phòng tuyến tỉnh, huyện; bác
sĩ công tác tại khoa Truyền nhiễm thuộc Bệnh viện đa khoa tỉnh, huyện, thị xã,
thành phố.
b) Hỗ trợ cán bộ đi luân phiên theo Đề
án 1816 của Bộ Y tế:
Từ tuyến tỉnh xuống tuyến huyện bằng
1,5 lần mức lương cơ sở/ người/ tháng;
Từ tuyến huyện xuống tuyến xã bằng
1,0 lần mức lương cơ sở/ người/ tháng.
c) Hỗ trợ thêm ngoài lương cho:
- Bác sỹ công tác tại Trạm Y tế xã,
phường, thị trấn được hỗ trợ bằng 1,0 lần mức lương cơ sở/ người/ tháng;
- Bác sỹ, dược sỹ đại học công tác tại
các bệnh viện, trung tâm y tế dự phòng huyện miền núi: Hương Sơn, Vũ Quang,
Hương Khê được hỗ trợ bằng 0,5 lần mức lương cơ sở/ người/ tháng.
d) Hỗ trợ mức phụ cấp hàng tháng bằng
0,2 lần mức lương cơ sở chung cho nhân viên y tế khối phố chưa được hưởng chế độ
quy định tại Quyết định số 75/2009/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ.
3.2. Chính sách mời chuyên gia về đào
tạo, chuyển giao kỹ thuật
Đối với các Bệnh viện công lập được Sở
Y tế phê duyệt, cho phép mời chuyên gia nước ngoài, chuyên gia một số Bệnh viện
Trung ương về đào tạo, chuyển giao kỹ thuật chuyên sâu thì được áp dụng mức chi
như sau:
- Đối với chuyên gia trong nước không
quá 02 triệu đồng/ngày, tối đa không quá 15 ngày/đợt chuyển giao.
- Đối với chuyên gia nước ngoài không
quá 03 triệu đồng/ngày, tối đa không quá 15 ngày/đợt chuyển giao.
4. Chính sách
hỗ trợ đầu tư phát triển
4.1. Bố trí đủ nguồn vốn đối ứng để đầu
tư hoàn thành dự án cải tạo, nâng cấp, xây dựng các cơ sở y tế đã và đang triển
khai; bố trí đủ vốn đối ứng cam kết các dự án vay vốn ưu đãi (ODA) và nguồn vốn
hỗ trợ có mục tiêu của Trung ương giai đoạn 2016 - 2020. Ngân sách tỉnh đã bố
trí đối ứng giai đoạn 2011 - 2015 là 110,483 tỷ, còn thiếu 50,081 tỷ đồng và bố
trí đối ứng giai đoạn 2016 - 2020 là 45,912 tỷ đồng, mỗi năm bố trí 19,2 tỷ đồng.
4.2. Chính sách vay vốn các tổ chức
tín dụng được Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ lãi suất: Hàng năm bố trí kinh phí hỗ
trợ 50% lãi suất đầu tư đối với các khoản vay trung, dài hạn cho các bệnh viện
(bao gồm cả bệnh viện tư) trên địa bàn tỉnh sử dụng nguồn vay vốn của các tổ chức
tín dụng hoặc Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Hà Tĩnh để thực hiện các đề án, dự án
đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác
khám chữa bệnh (theo cam kết đầu tư). Thời gian hỗ trợ lãi suất tối đa là 05
năm và tổng mức vay không quá 300 tỷ trong giai đoạn 2016 - 2020.
4.3. Hàng năm, hỗ trợ kinh phí xây dựng
Trạm Y tế tuyến xã: Bình quân 14 Trạm Y tế xã/ năm (cơ cấu 50% ngân sách tỉnh;
20% ngân sách huyện; 30% ngân sách xã và các nguồn huy động hợp pháp khác).
Tiêu chí, thứ tự ưu tiên đầu tư xây dựng Trạm Y tế do Sở Y tế tham mưu trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định.
4.4. Bố trí kinh phí hỗ trợ sửa chữa,
nâng cấp cơ sở vật chất và đầu tư trang thiết bị cho các cơ sở y tế công lập, tối
thiểu 30 tỷ đồng/năm.
5. Nguồn kinh
phí thực hiện
Nguồn kinh phí thực hiện chính sách
được bố trí từ nguồn xây dựng cơ bản tập trung, nguồn sự nghiệp trong dự toán
ngân sách hàng năm, các nguồn hợp pháp khác và nguồn xã hội hóa.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01
năm 2016 và thay thế Nghị quyết số 21/2011/NQ-HĐND ngày 16 tháng 12 năm 2011 của
Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI về phê chuẩn cơ chế, chính sách đối với công
tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân đến năm 2015 và những năm tiếp theo.
Đối tượng được hưởng chế độ hỗ trợ bằng
tiền tại Nghị quyết này thì không được hưởng hỗ trợ theo các chính sách hỗ trợ
khác của tỉnh.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị
quyết.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các
ban Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực
hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Hà Tĩnh khóa XVI, Kỳ họp thứ 14 thông qua./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Ban Công tác đại biểu UBTVQH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ, Website Chính phủ;
- Bộ Y tế;
- Kiểm toán nhà nước khu vực II;
- Bộ Tư lệnh Quân khu IV;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh uỷ, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội đoàn Hà Tĩnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh uỷ;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Trung tâm T.Tin VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Trung tâm Công báo - tin học VP UBND tỉnh;
- Trang thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu.
|
CHỦ TỊCH
Võ Kim Cự
|