Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 90/KH-UBND năm 2024 triển khai nhiệm vụ trọng tâm nhằm tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật và đảm bảo an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2024-2030

Số hiệu 90/KH-UBND
Ngày ban hành 27/03/2024
Ngày có hiệu lực 27/03/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Ninh
Người ký Vương Quốc Tuấn
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------

Số: 90/KH-UBND

Bắc Ninh, ngày 27 tháng 3 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NHẰM TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ, KIỂM SOÁT DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT VÀ ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM CÓ NGUỒN GỐC ĐỘNG VẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH, GIAI ĐOẠN 2024 - 2030

Hằng năm, triển khai kế hoạch chủ động thực hiện giám sát chất lượng thuốc thú y, đặc biệt nhóm kháng sinh quan trọng, rất quan trọng theo quy định tại Thông tư số 12/2020/TT-BNNPTNT ngày 09/11/2020 của Bộ Nông nghiệp và PTNT; vắc xin, hóa chất sát trùng, khử trùng dùng trong thú y có chứa hoạt chất: Iodine, Benzalkonium Chloride, Glutaraldehyde, Chlorine.

c) Giám sát sử dụng kháng sinh và kháng thuốc:

- Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc kê đơn, bán và sử dụng thuốc thú y theo đơn; giám sát sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.

- Hằng năm, triển khai kế hoạch chủ động của địa phương để giám sát kháng thuốc, cảnh báo nguy cơ kháng thuốc trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.

d) Xây dựng và triển khai chương trình truyền thông, thông tin tuyên truyền về quản lý thuốc thú y, kê đơn, sử dụng thuốc thú y, đặc biệt kháng sinh và phòng, chống kháng thuốc trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.

4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong công tác thú y, giai đoạn 2024 - 2030

- Tổ chức xây dựng Kế hoạch đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong công tác thú y, giai đoạn 2024 - 2030 phù hợp với thực tiễn, bảo đảm liên thông, kết nối có hiệu quả với hệ thống của Trung ương

- Phối hợp với các cơ quan liên quan ở Trung ương triển khai các nhiệm vụ: (i) xây dựng kho dữ liệu số dùng chung của ngành thú y; (ii) xây dựng hệ thống trực tuyến phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh; (iii) xây dựng hệ thống trực tuyến phục vụ công tác kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; (iv) xây dựng hệ thống trực tuyến phục vụ công tác quản lý kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, ATTP; (v) xây dựng hệ thống trực tuyến phục vụ công tác quản lý thuốc; (vi) hệ thống trực tuyến phục vụ chỉ đạo, điều hành, đào tạo, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực thú y.

- Chuẩn bị cơ sở vật chất, nguồn nhân lực tiếp nhận, vận hành, sử dụng các hệ thống, dữ liệu được Trung ương xây dựng.

III. NGUỒN KINH PHÍ

1. Ngân sách tỉnh

 Đảm bảo kinh phí cho các hoạt động thuộc nhiệm vụ chi của các cơ quan cấp tỉnh trong đó có Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

2. Ngân sách cấp huyện

Đảm bảo kinh phí cho các hoạt động của cấp địa phương.

3. Kinh phí do doanh nghiệp, chủ cơ sở chăn nuôi tự đảm bảo

Doanh nghiệp, chủ cơ sở chăn nuôi tự đảm bảo kinh phí phòng, chống dịch bệnh; tổ chức xây dựng, đánh giá, chứng nhận ATDB theo quy định của Việt Nam và WOAH; cải tạo, nâng cấp hoặc xây dựng mới cơ sở giết mổ; kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm mẫu khi thực hiện kiểm dịch; phí, lệ phí kiểm dịch vận chuyển, kiểm soát giết mổ.

4. Các nguồn vốn hợp pháp khác

Kinh phí do các tổ chức quốc tế, nhà tài trợ, xã hội hoá và từ các nguồn vốn hợp pháp khác.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a) Đối với nhiệm vụ tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật, bệnh truyền lây giữa động vật và người, giai đoạn 2024 - 2030:

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện Kế hoạch phát triển chăn nuôi và phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở gia súc, gia cầm, thủy sản nuôi có hiệu quả. Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định, chính sách về phòng, chống dịch bệnh, ATDB động vật.

- Chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát, đôn đốc các địa phương, các doanh nghiệp tổ chức xây dựng, đánh giá, công nhận cơ sở, vùng ATDB theo quy định của Việt Nam và WOAH.

- Hàng năm, triển khai kế hoạch chủ động của tỉnh để giám sát dịch bệnh, giám sát sau tiêm phòng, lấy mẫu xét nghiệm để chứng minh cơ sở, vùng ATDB.

- Chỉ đạo, hướng dẫn triển khai các giải pháp kiểm soát vận chuyển động vật, sản phẩm động vật ra, vào cơ sở, vùng ATDB, vùng đệm; kiểm soát giết mổ động vật, vệ sinh thú y trong cơ sở, vùng ATDB, vùng đệm.

- Ưu tiên đầu tư hạ tầng, trang thiết bị dịch tễ, chẩn đoán xét nghiệm.

[...]