Kế hoạch 89/KH-UBND thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế-xã hội lĩnh vực lâm nghiệp tỉnh Quảng Ngãi năm 2024

Số hiệu 89/KH-UBND
Ngày ban hành 09/04/2024
Ngày có hiệu lực 09/04/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký Trần Phước Hiền
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 89/KH-UBND

Quảng Ngãi, ngày 09 tháng 4 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI LĨNH VỰC LÂM NGHIỆP TỈNH QUẢNG NGÃI NĂM 2024

Căn cứ các Quyết định của UBND tỉnh số 1367/QĐ-UBND ngày 12/12/2023 về việc giao chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024; số 91/QĐ-UBND ngày 19/01/2024 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024; theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số 1267/SNNPTNT-KL ngày 29/3/2024; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2024 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch), với những nội dung chủ yếu như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội về Lâm nghiệp tại Quyết định số 1367/QĐ-UBND ngày 12/12/2023 và giữ vững ổn định tỷ lệ che phủ rừng toàn tỉnh 52%.

- Nâng cao trách nhiệm quản lý nhà nước của UBND các cấp và các sở, ban, ngành có liên quan; ý thức trách nhiệm của người dân và doanh nghiệp tham gia các hoạt động lâm nghiệp.

2. Yêu cầu

- Quản lý, bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có, đặc biệt là diện tích rừng tự nhiên, diện tích khoanh nuôi tái sinh; nâng cao năng suất và chất lượng rừng trồng; đẩy mạnh phát triển kinh tế lâm nghiệp, nâng cao thu nhập cho người dân sống bằng nghề rừng, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái.

- Phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật lâm nghiệp, nhất là các hành vi vi phạm quy định về quản lý rừng, sử dụng rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản. Sẵn sàng lực lượng, phương tiện dập tắt cháy rừng, không để lây lan gây cháy lớn.

II. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Nội dung

a) Hoàn thành các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội về lâm nghiệp Kế hoạch năm 2024 theo Quyết định số 1367/QĐ-UBND ngày 12/12/2023 của UBND tỉnh, bao gồm: Tổng diện tích rừng hiện có (rừng tự nhiên, rừng trồng); diện tích rừng trong quy hoạch 03 loại rừng (rừng phòng hộ, rừng sản xuất); quản lý bảo vệ rừng; khoanh nuôi tái sinh rừng, trồng mới rừng tập trung (trồng rừng phòng hộ, trồng rừng sản xuất); sản lượng khai thác từ gỗ rừng trồng (gỗ tròn); tỷ lệ độ che phủ rừng (được phân bổ chỉ tiêu tại Kế hoạch trồng rừng phân theo huyện, thị xã, thành phố).

b) Thực hiện tốt các nhiệm vụ trong lĩnh vực lâm nghiệp được giao tại Quyết định số 1440/QĐ-UBND ngày 26/12/2023 của UBND tỉnh ban hành Chương trình công tác trọng tâm năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Giải pháp thực hiện

a) Về tuyên truyền, phổ biến pháp luật

- Xây dựng chương trình, chuyên mục tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về hệ thống pháp luật lâm nghiệp; phóng sự chuyên đề, đưa tin phản ánh, viết bài nêu gương điển hình, tiên tiến; phát huy vai trò của già làng, trưởng bản; hoạt động của các tổ, đội bảo vệ rừng cơ sở.

- Tổ chức lễ phát động phong trào "Toàn dân tham gia bảo vệ và phát triển rừng", "Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác", ...; hội thi “Tìm hiểu pháp luật về lâm nghiệp” bằng sân khấu hóa, vẽ tranh cổ động trong trường học; phát tờ rơi, ký cam kết bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng đến từng hộ gia đình; lập quy ước, hương ước bảo vệ rừng và PCCCR của cộng đồng dân cư.

- Tổ chức diễn tập phương án ứng phó tình huống cháy rừng; tập huấn bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho lực lượng kiểm lâm, bảo vệ rừng chuyên trách, tổ (đội) quần chúng bảo vệ rừng cơ sở.

- Thiết lập đường dây nóng tiếp nhận, xử lý tin báo và thông tin chia sẻ qua mạng xã hội (zalo, facebook...) về cháy rừng, phá rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp, khai thác, mua bán, vận chuyển lâm sản trái quy định pháp luật.

b) Về thể chế, chính sách

- Triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về lâm nghiệp của Trung ương mới ban hành; rà soát bãi bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung hay ban hành chính sách mới về lâm nghiệp thuộc thẩm quyền của địa phương phù hợp với quy định pháp luật.

- Xây dựng kế hoạch thực hiện các Đề án, dự án, kế hoạch, quy hoạch về lâm nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt phù hợp với tình hình thực tế và khả năng cân đối ngân sách địa phương.

- Rà soát sửa đổi, bổ sung và triển khai thực hiện hiệu quả Quy chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị và địa phương trong thực thi pháp luật về lâm nghiệp.

c) Về khoa học, công nghệ

- Đẩy mạnh chuyển đổi số về lâm nghiệp; ứng dụng công nghệ thông tin, viễn thám phục vụ dự báo, cảnh báo các nguy cơ biến động về rừng và công tác điều hành, chỉ huy chữa cháy rừng.

- Đầu tư trang thiết bị, kết cấu hạ tầng kỹ thuật, mua sắm các phần mềm chuyên dụng phục vụ công tác giám sát tài nguyên rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và PCCCR.

d) Về kỹ thuật

[...]