Nghị quyết 37/2024/NQ-HĐND quy định chính sách đặc thù để khuyến khích phát triển lâm nghiệp bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

Số hiệu 37/2024/NQ-HĐND
Ngày ban hành 10/07/2024
Ngày có hiệu lực 20/07/2024
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Nguyễn Xuân Ký
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 37/2024/NQ-HĐND

Quảng Ninh, ngày 10 tháng 7 năm 2024

 

NGHỊ QUYẾT

QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ ĐỂ KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XIV - KỲ HỌP THỨ 19

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2017;

Căn cứ Luật Chăn nuôi ngày 19 tháng 11 năm 2018;

Xét Tờ trình số 1610/TTr-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2024, Văn bản số 1699/UBND-KTTC ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh, Báo cáo thẩm tra số 92/BC-HĐND ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận, biểu quyết của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Ban hành quy định một số chính sách đặc thù để khuyến khích phát triển lâm nghiệp bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, như sau:

1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị quyết này quy định về chính sách hỗ trợ, đối tượng, điều kiện, phương thức hỗ trợ và nguồn kinh phí thực hiện hỗ trợ trồng rừng gỗ lớn; hỗ trợ sản xuất dưới tán rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Ban hành Danh mục các loài cây được áp dụng chính sách hỗ trợ trồng rừng gỗ lớn (tại Phụ lục I kèm theo); danh mục các loài cây lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu được áp dụng chính sách hỗ trợ sản xuất dưới tán rừng (tại Phụ lục II kèm theo).

2. Đối tượng áp dụng

a) Doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài), hợp tác xã đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân (sau đây gọi chung là tổ chức) tổ hợp tác (từ 02 hộ gia đình, cá nhân tham gia trở lên, được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật), hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có liên quan đến hoạt động phát triển trồng rừng gỗ lớn.

b) Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ theo quy định tại Nghị quyết này.

3. Nguyên tắc, điều kiện áp dụng

a) Tổ chức, tổ hợp tác, hộ gia đình, cá nhân có nguyện vọng tham gia các chính sách hỗ trợ tại Nghị quyết này phải được cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất hoặc được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đã sử dụng đất ổn định theo quy định của pháp luật về đất đai, không có tranh chấp được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; lập phương án trồng rừng gỗ lớn và sản xuất dưới tán rừng (trồng cây gỗ lớn, cây lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu, chăn nuôi gia súc, gia cầm) theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật ngành lâm nghiệp, nông nghiệp trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Phương án trồng rừng gỗ lớn và sản xuất dưới tán rừng được hưởng chính sách hỗ trợ phải có diện tích từ 03 ha trở lên nằm trong phân vùng trồng rừng gỗ lớn được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và công bố và các loại cây gỗ lớn và sản xuất dưới tán rừng trong Phương án phải nằm trong danh mục quy định tại phụ Phụ lục I, Phục lục II kèm theo Nghị quyết này.

c) Tổ chức, tổ hợp tác, hộ gia đình, cá nhân được hưởng nhiều nội dung hỗ trợ quy định tại Nghị quyết này nhưng mỗi nội dung chỉ được hỗ trợ một lần cho cả chu kỳ kinh doanh theo từng loài cây. Trong cùng một thời gian, một nội dung có nhiều chính sách hỗ trợ khác theo các quy định của pháp luật hiện hành thì đối tượng thụ hưởng được lựa chọn áp dụng chính sách hỗ trợ có lợi nhất.

d) Tổ chức, tổ hợp tác, hộ gia đình, cá nhân đã nhận kinh phí hỗ trợ mà không thực hiện đúng theo phương án được phê duyệt thì phải hoàn trả 100% kinh phí Nhà nước hỗ trợ, trừ các trường hợp được xem xét xử lý rủi ro theo quy định. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể việc hoàn trả ngân sách tỉnh đối với kinh phí đã hỗ trợ và xử lý rủi ro thực hiện chính sách theo quy định của pháp luật.

đ) Đối với các nội dung không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị quyết này thì thực hiện theo Nghị định số 58/2024/NĐ-CP ngày 24/5/2024 của Chính phủ về một số chính sách đầu tư trong lâm nghiệp.

c) Nhà nước thực hiện cấp ngân sách cho đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân để trồng rừng gỗ lớn theo Nghị quyết này.

4. Chính sách hỗ trợ trồng rừng gỗ lớn

a) Đối tượng hỗ trợ theo điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị quyết này.

[...]