ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 88/KH-UBND
|
Lào Cai, ngày 15 tháng 3 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP NĂM 2018
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày
17/6/2010; Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm; Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày
09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ; Chỉ thị số 07-CT/TU ngày 14/01/2016 của Ban
thường vụ Tỉnh ủy về việc tiếp tục tăng cường công tác đảm bảo an toàn thực phẩm
trong tình hình mới. UBND tỉnh Lào Cai ban hành kế hoạch hành động vệ sinh an
toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2018 như sau:
I. MỤC TIÊU
- Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả
công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm; phát huy vai trò, trách nhiệm của Ủy
ban Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể, vai trò tiên phong của các doanh nghiệp, sự
tham gia, hưởng ứng tích cực của nhân dân trong tỉnh, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ
về vệ sinh an toàn thực phẩm; giảm thiểu ô nhiễm sinh học và tồn dư hóa chất,
kháng sinh trong sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm;
- Duy trì và phát triển vùng quy hoạch
trồng rau, chăn nuôi gia súc gia cầm, giết mổ, nuôi trồng thủy sản an toàn đáp ứng
yêu cầu về an toàn thực phẩm cho nhân dân trong tỉnh và xuất khẩu. Xây dựng,
duy trì và phát triển các mô hình điểm, mô hình chuỗi an toàn thực phẩm đảm bảo
chất lượng. Kiểm soát chặt chẽ chất lượng ATTP các mặt hàng thực phẩm, đẩy mạnh
việc áp dụng rộng rãi phần mềm nhận diện truy xuất, kiểm soát nguồn gốc thực phẩm.
Chấn chỉnh việc giết mổ, vận chuyển, buôn bán sản phẩm động vật không đảm bảo
an toàn thực phẩm.
II. KẾT QUẢ VÀ CHỈ
SỐ CẦN ĐẠT
- Phấn đấu 100% người sản xuất, chế
biến, kinh doanh thực phẩm có kiến thức thực hành về an toàn thực phẩm;
- 100 % các cơ sở sản xuất, chế biến,
kinh doanh do ngành Nông nghiệp và PTNT quản lý được cấp giấy chứng nhận, xác
nhận kiến thức ATTP; chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP hoặc xác nhận sản phẩm
an toàn theo chuỗi; chứng nhận thực hành sản xuất nông nghiệp tốt VietGAP,
VietGAHP;
- Đảm bảo 100% các huyện, thành phố
có cán bộ chuyên trách làm công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông
lâm thủy sản;
- 100% sản phẩm sản xuất theo chuỗi
được gắn tem nhận diện truy xuất nguồn gốc nông sản an toàn;
- 100% cán bộ làm công tác ATTP từ
tuyến tỉnh đến xã, phường, thị trấn được đào tạo, tập huấn cập nhật kiến thức,
chuyên môn nghiệp vụ về ATTP;
- Phấn đấu 85% cơ sở sản xuất ban đầu
nhỏ lẻ được UBND các huyện, thành phố tổ chức ký cam kết đảm bảo an toàn thực
phẩm theo quy định tại Kế hoạch 157/KH-UBND ngày 23/6/2015 của UBND tỉnh về việc
tổ chức thực hiện quản lý các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ thuộc phạm vi quản
lý của ngành Nông nghiệp và PTNT trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
- 100% các cơ sở sản xuất, kinh doanh
vật tư nông nghiệp gồm: Giống cây trồng, vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, thủy sản,
thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y phân bón và hóa chất sử dụng nuôi trồng thủy
sản, cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản, các trang trại chăn nuôi, cơ
sở giết mổ động vật được kiểm tra, đánh giá phân xếp loại A/B/C lần đầu, tái kiểm
tra và không có cơ sở xếp loại C theo quy định tại Thông tư 45/2014/TT-BNNPTNT.
Đến cuối năm 2018 tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản được kiểm
tra đạt yêu cầu về điều kiện đảm bảo ATTP (xếp loại A,B) tăng 10% so với năm
2017;
- Ngăn chặn và xử lý dứt điểm việc
lưu thông, buôn bán, sử dụng chất cấm, lạm dụng kháng sinh trong chăn nuôi và
hóa chất cấm, kháng sinh trong nuôi trồng, chế biến, bảo quản sản phẩm nông
nghiệp sử dụng làm thực phẩm (thịt gia súc, gia cầm tươi sống, giò, chả, đồ ăn
chín, thủy hải sản, măng, rau, củ quả, lương thực...);
- 100% các vùng sản xuất, chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản được giám sát dư lượng hóa chất độc hại. Đến cuối năm 2018,
tỷ lệ mẫu giám sát vi phạm quy định về
tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trong rau, củ, quả; tồn dư hóa chất, kháng sinh
trong các loại sản phẩm thịt, thủy sản; ô nhiễm vi sinh vật trong thịt giảm 10%
so với năm 2017;
- 100% các huyện, thành phố quy hoạch
và phát triển các vùng sản xuất rau, quả, chè, thịt đảm bảo an toàn; 80% diện tích
sản xuất rau, chè áp dụng hệ thống đảm bảo chất lượng ATTP theo VietGAP;
- Tiếp tục hỗ trợ duy trì, xây dựng mới
chuỗi thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn kết hợp kiểm tra, giám sát, lấy mẫu
xác nhận sản phẩm an toàn; đẩy mạnh công tác giới thiệu, quảng bá các điểm bán
sản phẩm an toàn có xác nhận; liên kết sản xuất, kết nối tiêu thụ, nâng cao giá
trị các mặt hàng nông sản thực phẩm an toàn, công khai tại nơi bày bán cho người
tiêu dùng.
- Thực hiện số hóa trong quản lý hồ
sơ các cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh VTNN và nông lâm thủy sản.
- Công khai kết quả thanh kiểm tra,
đánh giá cơ sở trên cổng thông tin điện tử của tỉnh.
III. CÁC NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM, TRỌNG ĐIỂM
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo
- Chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu
quả các nội dung, nhiệm vụ được quy định tại Nghị quyết số 43/2017/QH14 ngày
21/6/2017 của Quốc hội; Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính
phủ; Quyết định số 219/QĐ- BNN-QLCL ngày 23/01/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT;
Chỉ thị số 07-CT/TU ngày 14/01/2016 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về việc tiếp tục
tăng cường công tác đảm bảo an toàn thực phẩm trong tình hình mới; Kế hoạch số
274/KH-UBND ngày 09/11/2016 của UBND tỉnh Lào Cai triển khai thực hiện Chỉ thị
số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường trách nhiệm
quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả Chương trình phối hợp số 11/CTrPH/UBND-MTTQ ngày 15/8/2016 của Ủy ban nhân
dân tỉnh và Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Lào Cai về việc vận động, giám sát đảm
bảo an toàn thực phẩm giai đoạn 2016-2020; Chương trình phối hợp số
2179/CTPH-HND-MTTQ-SNNPTNT-SCT ngày 17/12/2015 giữa Hội Nông
dân tỉnh, UBMTTQ tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT và Sở Công Thương giám sát việc
thực hiện pháp luật về sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp giai đoạn 2015 -
2020; Chương trình phối hợp số 526/CTPH-CP-HNDVN-HLHPNVN ngày 03/11/2017 giữa
Chính phủ, Hội Nông dân Việt Nam, Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam về tuyên truyền,
vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn vì sức khỏe cộng đồng
giai đoạn 2017-2020;
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
các cấp ủy Đảng chính quyền với công tác quản lý nhà nước về chất lượng VTNN,
quản lý an toàn sản phẩm nông lâm thủy sản. Người đứng đầu
cấp ủy, chính quyền các cấp, lãnh đạo các cơ quan đơn vị được giao nhiệm vụ quản
lý an toàn thực phẩm từ cấp tỉnh phải xác định công tác đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm là nhiệm vụ trọng tâm trong hoạt động chỉ đạo điều hành. Kết quả thực
hiện công tác quản lý an toàn thực phẩm được xem là căn cứ để xếp loại, đánh
giá hoàn thành nhiệm vụ, thi đua khen thưởng hàng năm;
- Triển khai có hiệu quả Đề án mỗi
làng, xã một sản phẩm (OCOP); tiếp tục đẩy mạnh tổ chức sản xuất tập trung các
sản phẩm đặc sản chủ lực của tỉnh theo chuỗi giá trị gắn với ứng dụng công nghệ
cao, sản xuất theo hướng hữu cơ được nhận diện và truy xuất nguồn gốc đảm bảo
an toàn cho tiêu dùng trong tỉnh, trong nước và xuất khẩu.
2. Công tác thông tin, tuyên truyền về
an toàn thực phẩm
- Cấp phát 19.300 tờ tuyên truyền hướng
dẫn người dân sử dụng hóa chất có trách nhiệm trong trồng trọt, chăn nuôi và
nuôi trồng thủy sản; các quy định về điều kiện đảm bảo ATTP đối với các cơ sở sản
xuất ban đầu nhỏ lẻ. In 104.000 tem truy xuất nguồn gốc nông sản, 21.800 tờ rơi
quảng bá sản phẩm; 03 biển chỉ dẫn; 06 thiết bị đóng gói sản phẩm, 13 lớp tập
huấn quản lý chất lượng NLTS; 09 lớp tập huấn, tuyên truyền về chính sách chăn
nuôi và thực hiện sản xuất chăn nuôi an toàn theo hướng VietGAHP; 03 hội nghị
khách hàng kết nối cung cầu trong tiêu thụ, quảng bá, ký kết hợp đồng tiêu thụ
sản phẩm;
- Tổ chức hội nghị tuyên truyền, phổ
biến nâng cao nhận thức cho toàn xã hội, các doanh nghiệp, nhân dân về các chủ trương, chính sách, pháp luật và những kiến thức cần thiết về an toàn thực
phẩm như: Các quy định, quy chuẩn kỹ thuật về sản xuất kinh doanh nông sản thực
phẩm an toàn, quy định về xử phạt hành chính, xử lý hình sự đối với các hành vi
vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, thực hiện tuyên truyền bằng nhiều
hình thức, trên nhiều kênh thông tin vào các giờ cao điểm để nâng cao hiệu quả
tuyên truyền;
- Xuất bản 04 Bản tin xúc tiến thương
mại cung cấp thông tin về tình hình sản xuất, nhu cầu thị trường, giá cả hàng
hóa nông sản cho các doanh nghiệp, HTX, trang trại, hộ nông dân sản xuất, chế
biến, kinh doanh nông sản trên địa bàn tỉnh. Tham gia 02 gian hàng tại hội chợ
nông nghiệp Quốc tế - AgroViet 2018; 01 gian hàng tại hội chợ đặc sản vùng miền
Bắc bộ Việt Nam;
- Tiếp tục phối hợp với Đài Truyền hình
Việt Nam thực hiện chương trình Nông sản sạch cho Việt Nam và cho thế giới; chuỗi
phóng sự về các sản phẩm nông nghiệp tại Lào Cai qua Hệ thống bản tin “Nói
không với thực phẩm bẩn”. Phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh thực hiện 12 chuyên mục tuyên truyền về công tác quản lý chất lượng vật
tư nông nghiệp và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm các sản phẩm nông lâm thủy
sản, quảng bá sản phẩm của các cơ sở sản xuất kinh doanh sản phẩm an toàn. Công
khai xử lý các cơ sở vi phạm, cơ sở loại C (không đạt điều kiện đảm bảo ATTP),
cơ sở sản xuất sản phẩm không an toàn để cảnh báo người tiêu dùng trên trang mục
“Kết quả thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh vật
tư nông nghiệp và nông lâm thủy sản” website Sở Nông nghiệp và PTNT Lào Cai và
các cơ quan truyền thông đại chúng;
- Thông tin kịp thời, đầy đủ kết quả
kiểm tra, giám sát, truy xuất, xử lý sự cố an toàn thực phẩm; cung cấp kịp thời
thông tin kiểm chứng cho người tiêu dùng biết, phòng tránh
cũng như giám sát,
3. Thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử
lý vi phạm
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
thanh tra, kiểm tra phù hợp với Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng
Chính phủ về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp;
tăng cường triển khai thanh tra, kiểm tra đột xuất tập trung vào các công đoạn
có nguy cơ cao trong chuỗi từ sản xuất đến tiêu dùng. Lấy 200 mẫu giám sát
ATTP, tập trung vào các loại thực phẩm tươi sống (rau, củ, quả, thịt, thủy sản...)
nhằm kịp thời phát hiện để cảnh báo, thanh tra, truy xuất, xử lý tận gốc các
trường hợp nông sản thực phẩm không đảm bảo an toàn, công khai trên cổng thông
tin điện tử và phương tiện thông tin đại chúng;
- Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan
chức năng của ngành Nông nghiệp và PTNT, Công Thương, Y tế, Công an tỉnh nhằm
phát hiện, điều tra xử lý triệt để các cơ sở tàng trữ, lưu thông, buôn bán chất
cấm, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y ngoài danh mục được phép sử dụng trong
trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, chế biến bảo quản nông sản thực phẩm
mất an toàn;
- Tổ chức 09 cuộc thanh tra, kiểm tra
định kỳ, theo kế hoạch đánh giá, phân xếp loại cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư
nông nghiệp và nông lâm thủy sản trên địa bàn quản lý; tái kiểm tra cơ sở loại
C và xử lý dứt điểm cơ sở tái kiểm tra vẫn xếp loại C theo Thông tư số
45/2014/TT-BNNPTNT. Tiếp tục hướng dẫn cho cấp huyện/xã tổ chức triển khai
Thông tư 51/2014/TT-BNNPTNT quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và
phương thức quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ. Tăng cường thanh
tra, kiểm tra việc tiếp nhận và quản lý các cơ sở nông lâm thủy sản theo phân cấp
quản lý của UBND các huyện, thành phố;
- Tổ chức thanh tra đột xuất 05 đợt
vào các tháng cao điểm đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp,
sản phẩm nông lâm thủy sản, tập trung vào cơ sở buôn bán thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc thú y, sản phẩm xử lý cải tạo môi trường nuôi trồng thủy sản, lò mổ, cơ sở
sản xuất kinh doanh thực phẩm tươi sống nhằm kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm
các vi phạm;
- Tổ chức các đoàn kiểm tra liên
ngành nhân dịp tết Nguyên đán, tháng hành động vì an toàn thực phẩm, lễ hội
xuân, tết Trung thu năm 2018 theo kế hoạch của Ban chỉ đạo tỉnh về
vệ sinh an toàn thực phẩm.
4. Tổ chức sản xuất, tiêu thụ nông sản
thực phẩm an toàn
- Tiếp tục triển khai Đề án Tái cơ cấu
kinh tế nông lâm nghiệp tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 - 2020; 08 dự án xây dựng
vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Gắn phát triển hợp tác, liên
kết sản xuất với tiêu thụ nông sản thực phẩm an toàn, rà soát, điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch các vùng sản xuất an toàn, tập trung đối với các nhóm ngành hàng
nông lâm thủy sản;
- Triển khai có hiệu quả dự án “Xây dựng
cơ sở an toàn dịch bệnh động vật tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 - 2020”; hỗ trợ,
hướng dẫn về thủ tục cho các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ gia
súc, gia cầm tập trung theo Quyết định số 995/QĐ-UBND ngày 26/4/2014 của UBND tỉnh
Lào Cai phê duyệt quy hoạch xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung tỉnh Lào Cai giai đoạn 2013 - 2020 và định hướng đến năm
2025;
- Khuyến khích đầu tư sản xuất, chế
biến thực phẩm với quy mô lớn theo chuỗi sản xuất đảm bảo an toàn thực phẩm; hướng
dẫn các tổ chức, cá nhân đăng ký xác nhận “Sản phẩm chuỗi cung ứng thực phẩm an
toàn”. Phấn đấu đến cuối năm 2018 duy trì, xác nhận để có ít nhất 20 chuỗi sản
phẩm nông sản an toàn được xác nhận. Tiếp tục phối hợp thường xuyên với thành
phố Hà Nội, tỉnh Yên Bái, Lai Châu và các tỉnh, thành khác trong cả nước cung cấp
thông tin về các cơ sở sản xuất nông lâm thủy sản đã được chứng nhận đủ điều kiện
an toàn thực phẩm, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến (VietGAP, VietGAHP, HACCP, GMP...); thông tin về các chuỗi cung ứng thực
phẩm an toàn và địa chỉ kinh doanh sản phẩm an toàn được xác nhận để thiết lập
liên kết với các cơ sở phân phối, tiêu thụ sản phẩm trên toàn quốc. Duy trì,
nâng cấp phần mềm hệ thống minh bạch thông tin truy xuất nguồn gốc điện tử nông
sản, số hóa cơ sở cấp giấy chứng nhận an toàn thực phẩm;
- Tổ chức các hội nghị về xúc tiến
thương mại, kết nối sản xuất - tiêu thụ - quảng bá nông sản
thực phẩm an toàn nâng cao giá trị hàng nông sản, mở rộng phạm vi cung ứng thực
phẩm an toàn theo chuỗi tới địa bàn thành phố, khu du lịch và các bếp ăn tập thể
nhất là trường học, nhà hàng, khách sạn trên địa bàn tỉnh;
- Thành lập và duy trì hoạt động có
hiệu quả Hội nông sản an toàn tỉnh Lào Cai nhằm mục đích tăng cường công tác
tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân tham gia sản xuất đảm bảo an toàn, phối
hợp với các tổ chức, các đơn vị có liên quan phổ biến và chuyển giao các tiến bộ
khoa học - kỹ thuật - công nghệ; thực hiện các dịch vụ tư
vấn, thông tin thị trường nông sản. Xây dựng và phát triển các chuỗi nông sản
an toàn theo hướng bền vững; tạo ra phong trào sản xuất nông sản an toàn trên địa
bàn tỉnh, cung cấp các sản phẩm có chất lượng cho thị trường tiêu dùng trong nước
và xuất khẩu.
5. Tổ chức lực lượng, nâng cao năng lực
- Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý và
thanh tra chuyên ngành chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông
lâm thủy sản theo Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV và Thông tư số
15/2015/TT-BNNPTNT về tổ chức bộ máy ngành Nông nghiệp ở địa phương; ưu tiên bố
trí kinh phí cho hoạt động giám sát kiểm tra chất lượng vật tư nông nghiệp, an
toàn thực phẩm nông lâm thủy sản;
- Tổ chức 09 lớp đào tạo nâng cao
năng lực cho cán bộ tham gia quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực
phẩm nông lâm thủy sản, đặc biệt là cán bộ các cơ quan quản lý cấp địa phương về
nghiệp vụ, kỹ năng trong tiếp nhận quản lý các cơ sở nông lâm thủy sản; giám
sát, kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, xử lý vi phạm các quy định đảm bảo chất
lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ về công tác kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y cho
cán bộ của Trung tâm dịch vụ nông nghiệp các huyện, thành
phố.
6. Triển khai các hoạt động về ATTP
các dự án thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, mục tiêu
Y tế - Dân số
- Tổ chức triển khai có hiệu quả
Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2017-2020
theo quyết định số 1125/QĐ-TTg ngày 31/7/2017 của Thủ tướng chính phủ; Chương
trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016 - 2020 theo Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính
phủ;
- Thí điểm kiểm soát sản phẩm vào chợ
đầu mối Kim Tân, bảo đảm duy trì và thực hiện tốt các tiêu chí chợ ATTP theo
quy định; tăng cường kiểm tra, kiểm soát sản phẩm thực phẩm đưa vào chợ phải đảm
bảo ATTP theo quy định; các sản phẩm nông sản bán tại chợ phải có xuất xứ rõ ràng,
được chứng nhận sản xuất theo chuỗi và phải được gắn tem truy xuất nguồn gốc
nông sản an toàn.
IV. NGUỒN KINH PHÍ
- Kinh phí từ nguồn ngân sách Trung
ương bổ sung có mục tiêu, nguồn ngân sách tỉnh.
- Nguồn Chương trình mục tiêu Quốc
gia xây dựng nông thôn mới, mục tiêu Y tế - Dân số.
- Nguồn xã hội hóa.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và PTNT
Chủ trì, theo dõi và đôn đốc việc triển
khai thực hiện kế hoạch đảm bảo tiến độ, hiệu quả. Tổ chức sơ kết và tổng kết để
đánh giá kết quả triển khai kế hoạch hành động; thống nhất giải pháp, biện pháp
khắc phục các khó khăn vướng mắc hành động; thống nhất giải pháp, biện pháp khắc
phục khó khăn vướng mắc trong thực hiện làm cơ sở cho việc triển khai kế hoạch
giai đoạn tiếp theo; định kỳ tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và PTNT, UBND tỉnh
theo quy định. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các đơn vị có liên quan thuộc
ngành quản lý để thực hiện tốt công tác quản lý chất lượng VTNN, an toàn thực
phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT triển khai có hiệu quả Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn
2017-2020; phối hợp tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định về điều kiện đảm
bảo an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của ngành; đặc biệt yêu cầu
tuân thủ các quy định về chất lượng, nguồn gốc sản phẩm thực phẩm dùng để chế
biến tại các nhà hàng, khách sạn, bếp ăn tập thể trong trường học, khu công
nghiệp, khu du lịch.
3. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT, UBND các huyện, thành phố, đơn vị có liên quan tổ chức các hội nghị về
xúc tiến thương mại, kết nối sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông sản an toàn.
Trình UBND tỉnh ban hành quyết định triển khai thí điểm kiểm soát sản phẩm vào
chợ đầu mối Kim Tân, đảm bảo duy trì và thực hiện tốt các
tiêu chí chợ ATTP theo quy định;
- Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường chủ trì và phối hợp với Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và
Thủy sản, Trồng trọt và BVTV, Chăn nuôi - Thú y thực hiện công tác kiểm tra, kiểm
soát vệ sinh an toàn thực phẩm, ngăn chặn việc kinh doanh hàng giả, hàng kém chất
lượng, hàng quá hạn sử dụng, hàng vi phạm quy định về nhãn hàng hóa, thuốc Thú
y, thuốc Bảo vệ thực vật, thực phẩm nhập lậu và gian lận thương mại, vi phạm
các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Chỉ đạo Trung tâm Xúc tiến thương mại
phối hợp với các cơ quan truyền thông và các địa phương, đơn vị liên quan triển
khai chương trình xúc tiến thương mại, giới thiệu quảng bá các sản phẩm thực phẩm
an toàn, địa chỉ bán sản phẩm an toàn.
4. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để triển
khai kế hoạch theo quy định.
5. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ
trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT thẩm định nội dung tuyên truyền, tập
huấn trình UBND tỉnh phê duyệt, quyết định.
6. Cục Hải quan, Bộ chỉ huy Bộ đội
Biên phòng, Công an tỉnh và Ban quản lý khu kinh tế Lào Cai
Tăng cường phối hợp thanh tra, kiểm
tra liên ngành, kiểm soát chặt chẽ có hiệu quả thực phẩm nhập lậu qua biên giới;
phối hợp với các Sở: Công Thương, Nông nghiệp và PTNT, Y tế tăng cường kiểm soát, đấu tranh ngăn chặn thực phẩm
kém chất lượng, thực phẩm không đảm bảo an toàn thực phẩm, không rõ nguồn gốc
xuất xứ, vận chuyển, kinh doanh thuốc Bảo vệ thực vật, hóa
chất sử dụng bảo quản nông sản thực phẩm và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm
theo quy định của pháp luật.
7. Đề nghị Ủy ban MTTQ và các tổ chức
đoàn thể tỉnh
Phát huy vai trò vận động, giám sát của
Mặt trận tổ quốc và các tổ chức đoàn thể trong công tác đảm bảo an toàn thực phẩm
theo Chương trình phối hợp số 11/CTrPH/UBND-MTTQ ngày 15/8/2016 của Ủy ban nhân
dân tỉnh và Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Lào Cai về việc vận động, giám sát đảm
bảo an toàn thực phẩm giai đoạn 2016-2020; phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT
triển khai có hiệu quả Chương trình phối hợp số 2179/CTPH-HND-MTTQ-SNNPTNT-SCT
ngày 17/12/2015 giữa Hội Nông dân tỉnh, UBMTQ tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT và Sở
Công Thương giám sát việc thực hiện pháp luật về sản xuất, kinh doanh vật tư
nông nghiệp giai đoạn 2015 - 2020; Chương trình phối hợp số
526/CTPH-CP-HNDVN-HLHPNVN ngày 03/11/2017 giữa Chính phủ, Hội Nông dân Việt
Nam, Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam về tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh
doanh nông sản thực phẩm an toàn vì sức khỏe cộng đồng giai đoạn 2017 - 2020.
8. Đài phát thanh truyền hình tỉnh,
Báo Lào Cai
- Tăng số lượng, thời lượng phát
sóng, thông tin kịp thời giới thiệu về các mô hình, tổ chức cá nhân điển hình
tiên tiến về đảm bảo an toàn thực phẩm trong sản xuất, chế biến kinh doanh nông
lâm thủy sản;
- Tuyên truyền về tác hại đối với sức
khỏe người tiêu dùng và thiệt hại về kinh tế đối với nhà sản xuất, kinh doanh
khi sử dụng chất cấm trong chăn nuôi hoặc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, kháng sinh;
- Tuyên truyền, phổ biến về các hình
thức, mức xử phạt vi phạm hành chính, trách nhiệm hình sự
đối với các hành vi vi phạm quy định về an toàn thực phẩm. Các vụ việc vi phạm
về an toàn thực phẩm được phát hiện theo đề nghị của cơ quan chức năng.
9. UBND các huyện, thành phố: Xây dựng,
ban hành kế hoạch Năm cao điểm hành động vệ sinh ATTP tại địa phương; bố trí
kinh phí và tổ chức triển khai đảm bảo đúng tiến độ, hiệu quả. Định kỳ, đột xuất
tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và PTNT) theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
thấy cần sửa đổi, bổ sung Kế hoạch hành động, Thủ trưởng các cơ quan có ý kiến
bằng văn bản, gửi Sở Nông nghiệp và PTNT (qua Chi cục Quản lý chất lượng Nông
lâm sản và Thủy sản) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- TT. Tỉnh ủy, HĐND,
UBND tỉnh;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể;
- Các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài Chính, Kế hoạch và ĐT, Thông tin
và TT, Công Thương, Y Tế;
- Cục Hải quan, BCH Bộ đội Biên phòng, Công an tỉnh, Ban
Quản lý khu kinh tế tỉnh Lào Cai;
- Đài PTTH, Báo Lào Cai;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chi cục QLCL Nông lâm sản và Thủy sản;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Ban biên tập Cổng TTĐT;
- Lưu: VT, TH1, VX1, KT1, NLN1,2.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Thể
|
TT
|
Nhiệm
vụ
|
Chủ
trì
|
Phối
hợp
|
Thời
hạn hoàn thành
|
I
|
CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH
|
1
|
Phối hợp với ngành Y tế, Công
thương, các đơn vị xây dựng Kế hoạch năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong
lĩnh vực nông nghiệp 2018 trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
|
Chi
cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản
|
Các
đơn vị thuộc Sở, UBND các huyện, thành phố
|
Quý
I
|
2
|
Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương
trình phối hợp số 11/CTr PH/UBND-MTTQ ngày 15/8/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
và Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Lào Cai về việc vận động,
giám sát đảm bảo An toàn thực phẩm giai đoạn 2016-2020, Chương trình phối hợp
số 2179/CTPH-HND-MTTQ-SNNPTNT-SCT ngày 17/12/2015 giữa Hội Nông dân tỉnh, UBMTTQ tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT và Sở Công Thương giám sát việc thực
hiện pháp luật về sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp giai đoạn 2015 -
2020, Chương trình phối hợp số 526/CTPH-CP-HNDVN-HLHPNVN ngày 03/11/2017 giữa
Chính phủ, Hội Nông dân Việt Nam, Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam về tuyên truyền,
vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn vì sức khỏe cộng đồng
giai đoạn 2017 - 2020.
|
Chi
cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản
|
Các
đơn vị thuộc Sở, UBND các huyện, thành phố
|
Năm
2018
|
3
|
Tham mưu triển khai có hiệu quả Đề
án mỗi làng, xã một sản phẩm (OCOP); tiếp tục đẩy mạnh tổ chức sản xuất tập
trung các sản phẩm đặc sản chủ lực của tỉnh theo chuỗi giá trị gắn với ứng dụng
công nghệ cao, sản xuất theo hướng hữu cơ được nhận diện và truy xuất nguồn gốc
đảm bảo an toàn cho tiêu dùng trong tỉnh, trong nước và xuất khẩu.
|
Chi
cục Phát triển nông thôn, Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản.
|
Các
đơn vị thuộc Sở, UBND các huyện, thành phố
|
Năm
2018
|
4
|
Xây dựng kế hoạch và triển khai thực
hiện tái cơ cấu ngành chăn nuôi theo hướng phát triển các vùng chăn nuôi an
toàn nhằm nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020.
|
Chi
cục Chăn nuôi và Thú y
|
Phòng
Nông nghiệp/Kinh tế các huyện, TP
|
Năm
2018
|
5
|
Tổ chức thực hiện quy hoạch cơ sở
giết mổ gia súc, gia cầm; dự án xây
dựng cơ sở an toàn dịch bệnh động vật tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016- 2020.
|
Chi
cục Chăn nuôi và Thú y
|
UBND
các huyện/TP
|
Năm
2018
|
6
|
Các huyện, thành phố quy hoạch các
vùng sản xuất chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng thủy sản
đảm bảo an toàn thực phẩm theo chuỗi phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa
phương.
|
UBND
các huyện, TP
|
Các phòng,
đơn vị có liên quan thuộc Sở Nông nghiệp & PTNT
|
Quý
I, Quý II
|
II
|
CÔNG TÁC THÔNG TIN TUYÊN TRUYỀN,
TẬP HUẤN PHỔ BIẾN KIẾN
THỨC PHÁP LUẬT
|
1
|
Xuất bản Bản tin xúc tiến thương mại
cung cấp thông tin về tình hình sản xuất, nhu cầu thị trường, giá cả hàng hóa
nông sản cho các doanh nghiệp, HTX , trang trại, hộ nông dân sản xuất, chế biến,
kinh doanh nông sản giỏi trên địa bàn tỉnh. Tham gia gian hàng tại hội chợ
nông nghiệp Quốc tế - AgroViet, hội chợ đặc sản vùng miền Bắc bộ Việt Nam
2018.
|
Chi
cục Quản lý Chất lượng NLTS
|
Các
doanh nghiệp, HTX, UBND các huyện/TP
|
Năm
2018
|
2
|
Tiếp tục phối hợp với Đài Truyền hình
Việt Nam thực hiện chương trình nông sản sạch cho Việt Nam và cho thế giới,
chuỗi phóng sự về các sản phẩm nông nghiệp tại Lào Cai qua hệ thống bản tin “Nói không với thực phẩm bẩn”. Phối hợp với Đài Phát thanh -
Truyền hình tỉnh thực hiện 12 chuyên mục tuyên truyền về công tác quản lý chất
lượng vật tư nông nghiệp và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm các sản phẩm
nông lâm thủy sản, quảng bá sản phẩm của các cơ sở sản xuất kinh doanh sản phẩm
an toàn.
|
Đài
Truyền hình Việt Nam, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
|
Năm
2018
|
3
|
Thực hiện số hóa các hồ sơ quản lý
cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh VTNN, Nông lâm thủy sản; công
khai kết quả xử lý các cơ sở vi phạm, cơ sở loại C (không đạt điều kiện đảm bảo
ATTP), cơ sở sản xuất sản phẩm không đảm bảo an toàn để cảnh báo người tiêu
dùng trên Cổng thông tin điện tử và phương tiện thông
tin đại chúng.
|
Các
phòng, đơn vị có liên quan thuộc Sở, phòng Nông nghiệp/Kinh tế các huyện, TP
|
Năm
2018
|
4
|
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến thực hiện Luật
Bảo vệ và kiểm dịch thực vật, Nghị định 108/2017/NĐ-CP về quản lý phân bón và các văn bản quy định
về quản lý thuốc bảo vệ thực vật cho các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan và chính quyền địa phương
cấp xã;
Tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện an toàn lao động cho nhân dân hiểu về
tác hại của việc tiếp xúc, sử dụng và lạm dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong
trồng trọt. Phối hợp với các công ty
cung ứng VTNN xây dựng các mô hình trình diễn, quảng bá các loại phân bón,
thuốc BVTV chất lượng cao, an toàn, hiệu quả tại những địa
phương còn tình trạng sử dụng nhiều thuốc nhập lậu của
Trung Quốc;
Xây dựng mô hình điểm về quản lý, sử dụng thuốc BVTV trong cộng đồng dân cư, lồng ghép thực hiện các
tiêu chí về môi trường trong xây dựng nông thôn mới đảm bảo an toàn vệ sinh
thực phẩm, bảo vệ môi trường.
Hướng dẫn tuyên truyền kỹ thuật cho
nhân dân về việc thu gom vỏ, bao bì thuốc BVTV sau sử dụng tại các vùng sản
xuất hàng hóa như: rau, hoa, chuối, dứa, chè và các vùng chuyên canh khác.
|
Chi
cục Trồng trọt và BVTV
|
Trung
tâm Dịch vụ Nông nghiệp, Phòng Nông nghiệp/Kinh tế các huyện, TP
|
Năm
2018
|
5
|
Tập huấn, tuyên truyền về chính sách
chăn nuôi và thực hiện sản xuất chăn nuôi an toàn theo hướng VietGAHP cho 350
trang trại trên địa bàn tỉnh;
Phối hợp với các ngành tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn ứng dụng quy trình chăn nuôi an toàn
sinh học, chăn nuôi VietGAHP; chăn nuôi theo hướng hữu cơ; xây dựng các vùng
sản xuất an toàn dịch bệnh;
Tuyên truyền người chăn nuôi tăng cường nhập các giống gia súc, gia cầm có năng suất cao, chất lượng
tốt. Khuyến khích ứng dụng thụ tinh nhân tạo lợn, bò để hạn chế dịch bệnh,
nâng cao năng suất, hiệu quả chăn nuôi;
Tổ chức tập huấn nghiệp vụ về công
tác kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y cho cán bộ của Trung tâm dịch vụ
nông nghiệp các huyện, thành phố.
Phổ biến chính sách, pháp luật về sản
xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y cho 250 người là các chủ cơ
sở, hộ kinh doanh thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
|
Chi
cục Chăn nuôi và Thú y
|
Trung
tâm Dịch vụ Nông nghiệp, Phòng Nông nghiệp/Kinh tế các huyện, TP
|
Quý
II, III, IV
|
6
|
Lồng ghép tuyên truyền nội dung xây
dựng nông thôn mới, các văn bản QPPL: Luật An toàn thực phẩm; Luật Xử lý vi
phạm hành chính và các Nghị định Xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực Nông nghiệp, các Thông tư của Bộ Nông nghiệp & PTNT.
|
Phòng
Thanh tra Sở
|
Các
phòng, đơn vị thuộc Sở, phòng NN/Kinh tế các huyện, TP
|
Quý
II, IV
|
7
|
Tuyên truyền, phổ biến các quy định
về sản xuất kinh doanh thủy sản an toàn; quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản; in ấn tờ gấp tuyên truyền bảo vệ
nguồn lợi thủy sản.
|
Phòng
Thủy sản Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các
phòng, đơn vị thuộc Sở, phòng NN/Kinh tế
|
Quý
II, III
|
III
|
CÔNG TÁC THANH, KIỂM TRA VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
|
|
|
|
1
|
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
thanh tra, kiểm tra phù hợp với Chỉ
thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh hoạt động
thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp, tăng cường triển
khai thanh tra, kiểm tra đột xuất tập trung vào các công đoạn có nguy cơ cao
trong chuỗi từ sản xuất đến tiêu dùng.
|
Các
Chi cục: Trồng trọt và BVTV, Chăn nuôi và Thú y, Quản lý chất lượng NLTS
|
Các
phòng, đơn vị thuộc Sở, phòng NN/Kinh tế các huyện, TP
|
Quý
I
|
2
|
Tiếp tục rà soát,
thống kê, lập danh
sách các cơ sở sản xuất kinh doanh sản phẩm nông lâm
thủy sản, các vùng sản xuất nguyên liệu lớn,
tập trung; kiểm tra, đánh giá, phân xếp loại A/B/C; cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm cho các cơ sở đạt loại A, B theo Thông tư số
45/2014/TT-BNNPTNT; xử lý vi phạm đối
với cơ sở loại C, tái kiểm tra vẫn xếp loại C.
|
Các
Chi cục: Trồng trọt và BVTV, Chăn nuôi và Thú y, Quản lý
chất lượng NLTS
|
Các
phòng, đơn vị thuộc Sở, phòng NN/Kinh tế các huyện, TP
|
Quý
II, III, IV
|
3
|
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị,
các địa phương triển khai thực hiện; đôn đốc, kiểm tra theo sự phân công,
phân cấp tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động năm vệ
sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp 2018 và những năm tiếp theo
trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
|
Chi
cục Quản lý Chất lượng NLTS
|
Các
phòng, đơn vị thuộc Sở, phòng NN/Kinh tế các huyện, TP
|
Quý
II, III, IV
|
4
|
Soạn thảo tài liệu, chuẩn bị nội
dung, hướng dẫn các địa phương tổ chức cho các cơ sở sản xuất chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng thủy sản,
cơ sở thu hái, đánh bắt, khai thác nông lâm thủy sản ban đầu nhỏ lẻ ký bản
cam kết thực hiện sản xuất thực phẩm an toàn theo quy định tại Thông tư số
51/2014/TT-BNNPTNT. Đồng thời tổ chức kiểm tra việc chấp hành các nội dung đã
ký cam kết đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ.
|
Phòng
Thủy sản, phòng Nông nghiệp/Kinh tế các huyện, TP
|
Năm
2018
|
5
|
Lấy mẫu giám sát nguy cơ gây mất an
toàn thực phẩm (tập trung vào các sản phẩm chủ lực như rau, thịt, cá, chè, và
các sản phẩm chế biến có nguồn gốc động vật), lấy mẫu phân tích, kiểm tra chất
lượng và chất cấm, kháng sinh cấm trong thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, thuốc
BVTV để làm cơ sở phân tích đánh giá, xác định những sản phẩm có nguy cơ cao,
công đoạn sung yếu để xây dựng chương trình, kế hoạch thanh kiểm tra cho phù
hợp; xử lý nghiêm, công khai các cơ sở vi phạm trên phương tiện thông tin đại chúng.
|
Các
Chi cục: Trồng trọt và BVTV, Chăn nuôi và Thú y, Quản lý
chất lượng NLTS, phòng Thủy sản
|
Phòng
Nông nghiệp/Kinh tế các huyện, TP
|
Năm 2018
|
6
|
Tổ chức 09 cuộc thanh tra, kiểm tra định kỳ, đánh giá, phân xếp loại cơ sở sản xuất kinh
doanh vật tư nông nghiệp và nông lâm thủy sản; 05 cuộc
thanh tra đột xuất các cơ sở có dấu
hiệu vi phạm quy định về ATTP NLTS trên địa bàn quản lý;
tái kiểm tra cơ sở loại C và xử lý dứt điểm cơ sở tái kiểm tra vẫn xếp loại C
theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT. Chủ trì, cử cán bộ tham gia các đoàn kiểm
tra liên ngành, chuyên ngành VSATTP trong tháng hành động,
trong các dịp tết, lễ hội trong
năm.
|
Các
phòng, đơn vị thuộc Sở, phòng NN/Kinh tế các huyện, TP
|
Quý
II, III, IV
|
7
|
Tổ chức kiểm tra, lấy mẫu giám sát
ATTP trong nuôi trồng thủy sản.
|
Phòng
Thủy sản Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các
phòng, đơn vị thuộc Sở, phòng NN/Kinh tế các huyện, TP
|
Quý I,
II, IV
|
IV
|
TỔ CHỨC SẢN XUẤT, TIÊU THỤ NÔNG
SẢN THỰC PHẨM AN TOÀN
|
1
|
Tiếp tục triển khai Đề án Tái cơ cấu
kinh tế nông lâm nghiệp tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 - 2020; 08 dự án xây dựng
vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Gắn phát triển hợp tác,
liên kết sản xuất với tiêu thụ nông sản thực phẩm an toàn; rà soát, điều chỉnh,
bổ sung quy hoạch các vùng sản xuất an toàn, tập trung đối với các nhóm ngành
hàng nông lâm thủy sản.
|
Các
Chi cục: Trồng trọt và BVTV, Quản lý chất lượng NLTS,
Trung tâm khuyến nông, Trung tâm giống
|
UBND
các huyện, thành phố
|
Năm
2018
|
2
|
Tiếp tục triển khai thực hiện Dự án
duy trì và phát triển vùng sản xuất chè Việt GAP tại huyện Mường Khương, Bảo
Thắng.
|
Chi
cục Trồng trọt và BVTV
|
Công
ty TNHH MTV chè Phong Hải, Thanh Bình
|
Năm
2018
|
3
|
Triển khai có hiệu quả dự án “Xây dựng
cơ sở an toàn dịch bệnh động vật tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 - 2020”; hỗ trợ,
hướng dẫn về thủ tục các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ
gia súc, gia cầm tập trung theo Quyết định số 995/QĐ-UBND ngày
26/4/2014 của UBND tỉnh Lào Cai phê duyệt quy hoạch xây dựng cơ sở giết mổ
gia súc, gia cầm tập trung tỉnh Lào Cai giai đoạn 2013-2020 và định hướng đến
năm 2025.
|
Chi
cục Chăn nuôi và Thú y
|
Trung
tâm dịch vụ Nông nghiệp, Phòng Nông nghiệp/Kinh tế các huyện, TP
|
Năm
2018
|
4
|
Hướng dẫn các huyện, thành phố triển
khai thực hiện quy hoạch giết mổ gia súc, gia cầm tập trung.
|
Nt
|
Năm
2018
|
5
|
Tiếp tục triển khai dự án phát triển
giống cây lâm nghiệp tỉnh Lào Cai giai đoạn 2010-2020.
|
Chi
cục Lâm nghiệp
|
Các
cơ quan liên quan trên địa bàn huyện, TP
|
Năm 2018
|
6
|
Tiếp tục triển khai dự án khảo nghiệm
mô hình nuôi thủy đặc sản an toàn thực phẩm tại các Trại để có cơ sở khoa học
và thực tiễn phổ biến nhân rộng.
|
Trung
tâm giống nông nghiệp Lào Cai
|
Trung
tâm Giống nông nghiệp Lào Cai, Các cơ quan liên quan trên địa bàn huyện, TP
|
Năm
2018
|
V
|
TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG NÂNG CAO NĂNG
LỰC
|
1
|
Kiện toàn
tổ chức bộ máy quản lý và thanh tra chuyên ngành chất lượng vật tư nông nghiệp,
an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản theo Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV và Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT về tổ chức bộ máy ngành nông
nghiệp ở địa phương và ưu tiên bố trí kinh phí cho hoạt động giám sát kiểm
tra chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
|
Thanh
tra Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các
Chi cục: Trồng trọt và BVTV, Quản lý chất lượng NLTS
|
Năm
2018
|
2
|
Cử cán bộ tham gia đào tạo, tập huấn
nghiệp vụ nâng cao năng lực thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra về ATTP đảm
bảo theo kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và PTNT; đầu tư trang thiết bị cho hoạt
động thanh tra, kiểm tra, giám sát về ATTP , dư lượng thuốc BVTV, thuốc thú y
trên địa bàn tỉnh
|
Các
Chi cục: Trồng trọt và BVTV, Quản lý chất lượng NLTS, Chăn nuôi và Thú y.
Phòng Thủy sản Sở.
|
Các
đơn vị có liên quan, UBND các huyện,
thành phố
|
Năm
2018
|
VI
|
TRIỂN KHAI CÁC HOẠT ĐỘNG VỀ
ATTP, CÁC DỰ ÁN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MTQG
|
1
|
Tổ chức triển khai có hiệu quả Chương
trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2017-2020 theo quyết định số
1125/QĐ-TTg ngày 31/7/2017 của Thủ tướng chính phủ; Chương trình mục tiêu Quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số
1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
|
Chi
cục Quản lý Chất lượng NLTS
|
Chi
cục ATVSTP, các đơn vị thuộc Sở, UBND các huyện, thành phố
|
Năm
2018
|
2
|
Thí điểm kiểm soát sản phẩm vào chợ
đầu mối Kim Tân, chợ đêm Cốc Lếu, bảo đảm duy trì và thực
hiện tốt các tiêu chí chợ ATTP theo quy định. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát
sản phẩm thực phẩm đưa vào chợ phải đảm bảo ATTP theo quy định. Các sản phẩm
nông sản bán tại chợ phải có xuất xứ rõ ràng, được chứng nhận sản xuất theo
chuỗi và phải được gắn tem truy xuất nguồn gốc nông sản an toàn.
|
Chi
cục Quản lý Chất lượng NLTS
|
Sở
Công thương, Chi cục ATVSTP, UBND các huyện, thành phố.
|
Năm
2018
|