Kế hoạch 88/KH-UBND về hành động vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2018 trên địa bàn tỉnh Lào Cai

Số hiệu 88/KH-UBND
Ngày ban hành 15/03/2018
Ngày có hiệu lực 15/03/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lào Cai
Người ký Nguyễn Hữu Thể
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 88/KH-UBND

Lào Cai, ngày 15 tháng 3 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

HÀNH ĐỘNG VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP NĂM 2018 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17/6/2010; Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm; Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ; Chỉ thị số 07-CT/TU ngày 14/01/2016 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về việc tiếp tục tăng cường công tác đảm bảo an toàn thực phẩm trong tình hình mới. UBND tỉnh Lào Cai ban hành kế hoạch hành động vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2018 như sau:

I. MỤC TIÊU

- Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm; phát huy vai trò, trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể, vai trò tiên phong của các doanh nghiệp, sự tham gia, hưởng ứng tích cực của nhân dân trong tỉnh, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về vệ sinh an toàn thực phẩm; giảm thiểu ô nhiễm sinh học và tồn dư hóa chất, kháng sinh trong sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm;

- Duy trì và phát triển vùng quy hoạch trồng rau, chăn nuôi gia súc gia cầm, giết mổ, nuôi trồng thủy sản an toàn đáp ứng yêu cầu về an toàn thực phẩm cho nhân dân trong tỉnh và xuất khẩu. Xây dựng, duy trì và phát triển các mô hình điểm, mô hình chuỗi an toàn thực phẩm đảm bảo chất lượng. Kiểm soát chặt chẽ chất lượng ATTP các mặt hàng thực phẩm, đẩy mạnh việc áp dụng rộng rãi phần mềm nhận diện truy xuất, kiểm soát nguồn gốc thực phẩm. Chấn chỉnh việc giết mổ, vận chuyển, buôn bán sản phẩm động vật không đảm bảo an toàn thực phẩm.

II. KẾT QUẢ VÀ CHỈ SỐ CẦN ĐẠT

- Phấn đấu 100% người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm có kiến thức thực hành về an toàn thực phẩm;

- 100 % các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh do ngành Nông nghiệp và PTNT quản lý được cấp giấy chứng nhận, xác nhận kiến thức ATTP; chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP hoặc xác nhận sản phẩm an toàn theo chuỗi; chứng nhận thực hành sản xuất nông nghiệp tốt VietGAP, VietGAHP;

- Đảm bảo 100% các huyện, thành phố có cán bộ chuyên trách làm công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản;

- 100% sản phẩm sản xuất theo chuỗi được gắn tem nhận diện truy xuất nguồn gốc nông sản an toàn;

- 100% cán bộ làm công tác ATTP từ tuyến tỉnh đến xã, phường, thị trấn được đào tạo, tập huấn cập nhật kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ về ATTP;

- Phấn đấu 85% cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ được UBND các huyện, thành phố tổ chức ký cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm theo quy định tại Kế hoạch 157/KH-UBND ngày 23/6/2015 của UBND tỉnh về việc tổ chức thực hiện quản lý các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp và PTNT trên địa bàn tỉnh Lào Cai;

- 100% các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp gồm: Giống cây trồng, vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, thủy sản, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y phân bón và hóa chất sử dụng nuôi trồng thủy sản, cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản, các trang trại chăn nuôi, cơ sở giết mổ động vật được kiểm tra, đánh giá phân xếp loại A/B/C lần đầu, tái kiểm tra và không có cơ sở xếp loại C theo quy định tại Thông tư 45/2014/TT-BNNPTNT. Đến cuối năm 2018 tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản được kiểm tra đạt yêu cầu về điều kiện đảm bảo ATTP (xếp loại A,B) tăng 10% so với năm 2017;

- Ngăn chặn và xử lý dứt điểm việc lưu thông, buôn bán, sử dụng chất cấm, lạm dụng kháng sinh trong chăn nuôi và hóa chất cấm, kháng sinh trong nuôi trồng, chế biến, bảo quản sản phẩm nông nghiệp sử dụng làm thực phẩm (thịt gia súc, gia cầm tươi sống, giò, chả, đồ ăn chín, thủy hải sản, măng, rau, củ quả, lương thực...);

- 100% các vùng sản xuất, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản được giám sát dư lượng hóa chất độc hại. Đến cuối năm 2018, tlệ mẫu giám sát vi phạm quy định về tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trong rau, củ, quả; tồn dư hóa chất, kháng sinh trong các loại sản phẩm thịt, thủy sản; ô nhiễm vi sinh vật trong thịt giảm 10% so với năm 2017;

- 100% các huyện, thành phố quy hoạch và phát triển các vùng sản xuất rau, quả, chè, thịt đảm bảo an toàn; 80% diện tích sản xuất rau, chè áp dụng hệ thống đảm bảo chất lượng ATTP theo VietGAP;

- Tiếp tục hỗ trợ duy trì, xây dựng mới chuỗi thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn kết hợp kiểm tra, giám sát, lấy mẫu xác nhận sản phẩm an toàn; đẩy mạnh công tác giới thiệu, quảng bá các điểm bán sản phẩm an toàn có xác nhận; liên kết sản xuất, kết nối tiêu thụ, nâng cao giá trị các mặt hàng nông sản thực phẩm an toàn, công khai tại nơi bày bán cho người tiêu dùng.

- Thực hiện số hóa trong quản lý hồ sơ các cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh VTNN và nông lâm thủy sản.

- Công khai kết quả thanh kiểm tra, đánh giá cơ sở trên cổng thông tin điện tử của tỉnh.

III. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, TRỌNG ĐIỂM

1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo

- Chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ được quy định tại Nghị quyết số 43/2017/QH14 ngày 21/6/2017 của Quốc hội; Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 219/QĐ- BNN-QLCL ngày 23/01/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT; Chỉ thị số 07-CT/TU ngày 14/01/2016 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về việc tiếp tục tăng cường công tác đảm bảo an toàn thực phẩm trong tình hình mới; Kế hoạch số 274/KH-UBND ngày 09/11/2016 của UBND tỉnh Lào Cai triển khai thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Lào Cai;

- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình phối hợp số 11/CTrPH/UBND-MTTQ ngày 15/8/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh và Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Lào Cai về việc vận động, giám sát đảm bảo an toàn thực phẩm giai đoạn 2016-2020; Chương trình phối hợp số 2179/CTPH-HND-MTTQ-SNNPTNT-SCT ngày 17/12/2015 giữa Hội Nông dân tỉnh, UBMTTQ tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT và Sở Công Thương giám sát việc thực hiện pháp luật về sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp giai đoạn 2015 - 2020; Chương trình phối hợp số 526/CTPH-CP-HNDVN-HLHPNVN ngày 03/11/2017 giữa Chính phủ, Hội Nông dân Việt Nam, Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam về tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn vì sức khỏe cộng đồng giai đoạn 2017-2020;

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng chính quyền với công tác quản lý nhà nước về chất lượng VTNN, quản lý an toàn sản phẩm nông lâm thủy sản. Người đứng đu cấp ủy, chính quyền các cấp, lãnh đạo các cơ quan đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý an toàn thực phẩm từ cấp tỉnh phải xác định công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm là nhiệm vụ trọng tâm trong hoạt động chỉ đạo điều hành. Kết quả thực hiện công tác quản lý an toàn thực phẩm được xem là căn cứ để xếp loại, đánh giá hoàn thành nhiệm vụ, thi đua khen thưởng hàng năm;

- Triển khai có hiệu quả Đề án mỗi làng, xã một sản phẩm (OCOP); tiếp tục đẩy mạnh tổ chức sản xuất tập trung các sản phẩm đặc sản chủ lực của tỉnh theo chuỗi giá trị gắn với ứng dụng công nghệ cao, sản xuất theo hướng hữu cơ được nhận diện và truy xuất nguồn gốc đảm bảo an toàn cho tiêu dùng trong tỉnh, trong nước và xuất khẩu.

2. Công tác thông tin, tuyên truyền về an toàn thực phẩm

- Cấp phát 19.300 tờ tuyên truyền hướng dẫn người dân sử dụng hóa chất có trách nhiệm trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản; các quy định về điều kiện đảm bảo ATTP đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ. In 104.000 tem truy xuất nguồn gốc nông sản, 21.800 tờ rơi quảng bá sản phẩm; 03 biển chỉ dẫn; 06 thiết bị đóng gói sản phẩm, 13 lớp tập huấn quản lý chất lượng NLTS; 09 lớp tập huấn, tuyên truyền về chính sách chăn nuôi và thực hiện sản xuất chăn nuôi an toàn theo hướng VietGAHP; 03 hội nghị khách hàng kết nối cung cầu trong tiêu thụ, quảng bá, ký kết hợp đồng tiêu thụ sn phẩm;

[...]