ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 87/KH-UBND
|
Tiền Giang, ngày
05 tháng 05 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày
08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13 tháng 6 năm
2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP;
Căn cứ Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày
04 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 133/QĐ-UBND ngày
19 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước của tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2011 - 2020;
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch
thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh
Tiền Giang với các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung:
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực
hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước của tỉnh giai đoạn 2011
- 2020 (theo Quyết định số 133/QĐ-UBND ngày 19/01/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh),
đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ cải cách hành chính của tỉnh trong
giai đoạn 2016 - 2020, trong đó tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm là:
Cải cách thể chế, tổ chức bộ máy và thủ tục hành chính; xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; cải cách tài chính công và hiện đại
hóa hành chính nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức, viên chức thực
thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao; nâng cao chất lượng dịch vụ hành
chính và chất lượng dịch vụ công;
- Khắc phục những hạn chế trong quá
trình triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính của tỉnh
trong giai đoạn 2011 - 2015; gắn kết công tác cải cách hành chính của các sở,
ngành và địa phương; tăng cường trách nhiệm của các cá nhân, cơ quan, đơn vị và
người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong việc triển khai thực
hiện nhiệm vụ cải cách hành chính. Nâng cao chất lượng, hiệu quả của cải cách
hành chính để phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm
2020.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Hoàn thiện thể chế quản lý kinh tế
- xã hội của tỉnh theo quy định của Trung ương;
- Hệ thống các cơ quan hành chính nhà
nước từ cấp tỉnh đến cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả;
- Thủ tục hành chính được cải cách cơ
bản, mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp về thủ tục hành chính đạt mức
trên 90% vào năm 2020;
- Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành
công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của tỉnh nói riêng, cả
nước nói chung; 100% các cơ quan hành chính có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị
trí làm việc;
- Sự hài lòng của cá nhân đối với dịch
vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trên lĩnh vực giáo dục,
y tế đạt mức trên 80% vào năm 2020; sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối
với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước đạt mức trên 95% vào năm
2020;
- Đến năm 2020, 90% trở lên các văn bản,
tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong tỉnh được
thực hiện dưới dạng điện tử; hầu hết các giao dịch của các cơ quan hành chính
nhà nước được thực hiện trong môi trường điện tử, các dịch vụ công được cung cấp
trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh ở mức độ 3 và 4, đáp ứng nhu cầu
thực tế, phục vụ tốt hơn người dân và doanh nghiệp.
2. Yêu cầu
- Gắn kết chặt chẽ việc triển khai thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính; tăng cường chỉ đạo, phối hợp giữa các sở,
ngành và địa phương trong thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính giai đoạn
2016 - 2020, bảo đảm chất lượng, hiệu quả trên cơ sở thực hiện đầy đủ các giải
pháp quy định tại Quyết định số 133/QĐ-UBND ngày 19/01/2012 của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
- Đôn đốc triển khai có kết quả các
nhiệm vụ trọng tâm trong cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020, bảo đảm
nâng cao năng lực, kỹ năng thực thi công vụ, ý thức trách nhiệm, đạo đức công vụ,
đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức; cải thiện môi trường đầu
tư, kinh doanh.
- Xác định rõ trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan hành chính nhà nước tại các sở, ngành và địa phương trong quá trình
triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính.
II. NHIỆM VỤ CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
1. Cải cách thể chế
- Đổi mới, nâng cao chất lượng công
tác xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh, đảm bảo văn bản
ban hành đúng với quy định của pháp luật, hợp hiến, hợp pháp, phù hợp tình hình
thực tế của địa phương, đáp ứng yêu cầu công tác quản lý nhà nước của tỉnh;
- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng
công tác rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân các cấp ban hành, kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ
hoặc ban hành mới;
- Thường xuyên theo dõi tình hình thi
hành pháp luật trên địa bàn tỉnh gắn với kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và
kiểm soát thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu quản lý, tình hình phát triển
kinh tế xã hội của địa phương.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn
nghiệp vụ cho người làm công tác pháp chế ở các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh và người làm công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh.
2. Cải cách thủ tục hành chính
- Tăng cường trách nhiệm của thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
trong công tác cải cách thủ tục hành chính theo Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10
tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục
hành chính.
- Cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ
tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành
chính liên quan tới người dân, doanh nghiệp; kiểm tra chặt chẽ việc ban hành mới
các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật;
- Công khai, minh bạch tất cả các thủ
tục hành chính bằng các hình thức thiết thực và thích hợp; duy trì và cập nhật
cơ sở dữ liệu về thủ tục hành chính của các cấp trên địa bàn tỉnh và cập nhật kịp
thời vào cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính;
- Tăng cường đối thoại giữa cơ quan
hành chính nhà nước các cấp với doanh nghiệp và nhân dân; công khai các chuẩn mực,
các quy định hành chính để nhân dân giám sát việc thực hiện;
- Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng
các quy định hành chính và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ
quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh;
- Duy trì và nâng cao hiệu quả giải
quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo
Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ; từng bước
kiện toàn lại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh; tổ
chức triển khai Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp huyện; nâng cao
chất lượng đội ngũ công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các
cấp trên địa bàn tỉnh.
3. Cải cách bộ máy hành chính nhà
nước
- Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện theo Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ
về quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ về quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, đảm bảo đúng theo quy định của Trung ương.
Thường xuyên kiểm tra đánh giá tình hình tổ chức và hoạt động của các cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện để kịp thời phát hiện những chồng chéo, bất cập
trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
- Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới các
đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực. Đẩy mạnh xã hội hóa các đơn vị
sự nghiệp công lập có khả năng tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động theo hướng
tiếp tục đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tài chính, nhân sự và khuyến khích thành lập các tổ chức cung ứng dịch vụ
công thuộc các thành phần ngoài nhà nước, nhất là lĩnh vực giáo dục - đào tạo,
y tế, khoa học và công nghệ. Tăng cường kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà
nước và nhân dân đối với hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;
- Triển khai trên diện rộng cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; bảo đảm sự hài
lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 80% vào năm 2020;
- Tiếp tục kiện toàn, củng cố tổ chức,
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của chính quyền cơ sở trong tỉnh.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
- Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức của tỉnh có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực
thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của tỉnh;
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính
chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân thông qua các hình thức đào tạo, bồi
dưỡng phù hợp, có hiệu quả;
- Thực hiện nghiêm các quy định của
pháp luật về chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức,
kể cả cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý; xây dựng cơ cấu cán bộ, công chức,
viên chức hợp lý gắn với vị trí việc làm;
- Thực hiện nghiêm các quy định của
pháp luật về tuyển dụng, bố trí, phân công nhiệm vụ phù hợp với trình độ, năng
lực, sở trường của công chức, viên chức trúng tuyển; thực hiện chế độ thi nâng
ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh; thi tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm vào các vị
trí lãnh đạo, quản lý;
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị
định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về đánh giá và
phân loại cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20
tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; kiên quyết
đưa ra khỏi bộ máy hành chính những cán bộ, công chức, viên chức năng lực yếu,
không hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn.
- Thực hiện nghiêm, kịp thời chính
sách của Trung ương về cải cách tiền lương, chế độ phụ cấp ngoài lương và chế độ
khen thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức;
- Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ
cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
5. Cải cách tài chính công
- Tiếp tục thực hiện Nghị định số
130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với
các cơ quan nhà nước; Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP; Thông
tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Liên Bộ Tài
chính và Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh
phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước. Triển khai thực hiện Nghị
định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về quy định cơ chế
tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
- Thực hiện các quy định của Trung
ương về đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước trong
tỉnh, theo hướng phân bổ ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động của
các cơ quan hành chính nhà nước;
- Đẩy mạnh xã hội hóa, tăng cường các
biện pháp khuyến khích đầu tư theo hình thức công - tư đối với việc cung cấp dịch
vụ công trong y tế, giáo dục - đào tạo, văn hóa, thể thao, các công trình dự án
cơ sở hạ tầng;
- Chuẩn hóa chất lượng dịch vụ giáo dục,
đào tạo, y tế; rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các tiêu chí, tiêu
chuẩn chất lượng, cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng dịch vụ sự
nghiệp công; hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công.
6. Hiện đại hóa hành chính
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước; tăng cường công tác chỉ đạo, điều
hành, trao đổi và xử lý công việc trên môi trường mạng; nâng cao số lượng các dịch
vụ công được cung cấp trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh ở mức độ
3 và 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi
nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau;
- Tiếp tục triển khai thực hiện Dự án
''Xây dựng ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết thủ tục hành chính theo
mô hình Một cửa - Một cửa liên thông tỉnh Tiền Giang’' giai đoạn 2 (2016-2018);
- Nâng cấp, mở rộng Cổng thông tin điện
tử tỉnh; nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh; nâng cấp, mở rộng mạng
LAN-WAN các cơ quan nhà nước thuộc UBND tỉnh; xây dựng mạng LAN cho UBND các
xã, phường, thị trấn; xây dựng hệ thống thông tin dùng chung các ngành;... phục
vụ công tác quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đáp ứng yêu
cầu cập nhật, tra cứu, khai thác thông tin nhanh chóng và thuận lợi;
- Tiếp tục đầu tư xây dựng trụ sở cơ
quan hành chính, đặc biệt là trụ sở cấp xã;
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về
việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO
9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà
nước trên địa bàn tỉnh.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Tăng cường
công tác chỉ đạo, điều hành việc thực hiện cải cách hành chính từ tỉnh đến cơ sở.
Thủ trưởng các cơ quan hành chính các cấp phải xác định cải cách hành chính là
nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả nhiệm kỳ công tác; xây dựng kế hoạch thực
hiện cụ thể; phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức và cán bộ, công
chức, viên chức, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch.
2. Thường
xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình triển khai thực hiện công tác cải cách hành
chính tại các cơ quan, đơn vị để có những giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu
quả công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh.
3. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền về cải cách hành chính nâng cao nhận thức của cán bộ,
công chức, viên chức và Nhân dân bằng nhiều hình thức thiết thực, sinh động,
phù hợp với điều kiện của tỉnh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt
động cải cách hành chính.
4. Nâng
cao năng lực, trình độ đội ngũ công chức thực hiện công tác cải cách hành chính
ở các cấp; xây dựng kế hoạch và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về cải
cách hành chính một cách thường xuyên, hiệu quả cho công chức quản lý, công chức
làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp trên địa bàn tỉnh.
5. Đẩy mạnh
việc ứng dụng công nghệ thông tin và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ
thống hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
6. Thường
xuyên khảo sát đánh giá mức độ hài lòng của người dân, tổ chức về kết quả thực
hiện công tác cải cách hành chính, về chất lượng phục vụ của các cơ quan hành
chính các cấp để có giải pháp khắc phục kịp thời, nâng cao chất lượng phục vụ.
7. Đảm bảo
kinh phí cho việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính.
IV. KẾ HOẠCH CỤ THỂ
TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH: (Phụ lục kèm theo)
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 của ngành, địa phương, đảm bảo cụ
thể, thiết thực, hiệu quả.
b) Lập dự toán kinh phí để thực hiện
các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ cải cách hành chính được phân công chủ
trì thực hiện theo kế hoạch, trình cấp có có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức
triển khai thực hiện, thanh quyết toán đúng theo quy định hiện hành về quản lý
ngân sách;
c) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện kế hoạch cải cách hành chính đã đề
ra. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Nội vụ) kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính của cơ
quan, đơn vị và kết quả thực hiện các nội dung công việc được phân công trong kế
hoạch cải cách hành chính của tỉnh.
2. Sở Nội vụ
a) Theo dõi chung về tình hình triển
khai thực hiện kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh;
theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện các nhiệm vụ được
giao trong kế hoạch;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện công tác chỉ đạo, điều hành và kiểm tra, đánh giá tình hình triển khai thực
hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh; tham mưu việc xếp loại kết
quả thực hiện cải cách hành chính hàng năm của các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện và thực hiện đo lường hài lòng của người
dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa
bàn tỉnh;
c) Hướng dẫn các các sở, ngành tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện xây dựng báo cáo cải cách hành chính hàng quý, 06 tháng,
hàng năm hoặc đột xuất theo quy định;
d) Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho
công chức thực hiện công tác cải cách hành chính các sở, ngành, cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện; công chức làm việc tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả các cấp trên địa bàn tỉnh;
đ) Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh triển khai thực hiện công tác cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước;
xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; triển
khai thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã trên địa
bàn tỉnh;
e) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
lập dự toán kinh phí cho việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành
chính hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
3. Sở Tư pháp
Chủ trì, triển khai nội dung cải cách
thể chế và cải cách thủ tục hành chính; chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Đề
án ''Đo lường sự hài lòng của người dân đối với các dịch vụ công thuộc lĩnh vực
quản lý của Bộ Tư pháp’'
4. Sở Tài chính
Triển khai nội dung cải cách tài
chính công; chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm vụ cải
cách hành chính hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt; chủ trì
hướng dẫn các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập dự toán, quản lý, sử
dụng và quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện thu hút đầu tư, cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, triển khai nội dung ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước theo kế hoạch
này.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thực
hiện đổi mới cơ chế tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ và cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập phù hợp
với quy định của Trung ương; Chịu trách nhiệm về triển khai áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan,
tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
8. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Chủ trì, xây dựng, triển khai và kiểm
tra việc thực hiện các nội dung trong chương trình làm việc hàng năm của Ủy ban
nhân dân tỉnh; vận hành Cổng thông tin điện tử của tỉnh; theo dõi, đôn đốc các
sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc triển
khai thực hiện các chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
9. Sở Y tế
Chủ trì, thực hiện nội dung xã hội
hóa trong lĩnh vực y tế; chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quyết định số
2151/QĐ-BYT ngày 04/6/2015 của Bộ Y tế phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện
''Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của
người bệnh’' và Đề án ''Đo lường sự hài lòng của người dân
đối với dịch vụ y tế công’' theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
10. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, thực hiện nội dung xã hội hóa
trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo; chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Đề án "Đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công giai
đoạn 2016-2020" theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
11. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, thực hiện nội dung xã hội
hóa trong các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.
12. Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh, Báo Ấp Bắc, Cổng Thông tin điện tử tỉnh
Tiếp tục duy trì việc tuyên truyền và
nâng cao chất lượng các chuyên mục, chuyên trang về cải cách hành chính để
tuyên truyền có hiệu quả công tác cải cách hành chính của tỉnh giai đoạn
2016-2020.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm triển khai
thực hiện tốt kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc,
đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ảnh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các H, TX, TP;
- VPUB: CVP, PVP (Đồng), P. NC;
- Lưu: VT, NC.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nghĩa
|