Kế hoạch 85/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 tỉnh Hưng Yên
Số hiệu | 85/KH-UBND |
Ngày ban hành | 28/04/2022 |
Ngày có hiệu lực | 28/04/2022 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hưng Yên |
Người ký | Nguyễn Duy Hưng |
Lĩnh vực | Thể thao - Y tế |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 85/KH-UBND |
Hưng Yên, ngày 28 tháng 4 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 02/QĐ-TTg ngày 05/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây viết tắt là Quyết định số 02/QĐ-TTg); Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
1. Mục tiêu chung
Thực hiện dinh dưỡng hợp lý để cải thiện tình trạng dinh dưỡng phù hợp với từng đối tượng, địa phương, góp phần giảm thiểu gánh nặng bệnh tật, nâng cao tầm vóc, thể lực và trí tuệ của người Việt Nam nói chung, người dân Hưng Yên nói riêng.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
a) Về thực hiện chế độ ăn đa dạng, hợp lý và an ninh thực phẩm cho mọi lứa tuổi, mọi đối tượng theo vòng đời:
- Tỷ lệ trẻ 6-23 tháng có chế độ ăn đúng, đủ đạt 65% vào năm 2025 và đạt 80% vào năm 2030.
- Tỷ lệ người trưởng thành tiêu thụ đủ số lượng rau quả hàng ngày đạt 55% vào năm 2025 và đạt 70% vào năm 2030.
- Tỷ lệ các trường học có tổ chức bữa ăn học đường xây dựng thực đơn đáp ứng nhu cầu theo khuyến nghị của Bộ Y tế đạt 50% vào năm 2025 và đạt 80% vào năm 2030.
- Tỷ lệ bệnh viện tổ chức thực hiện các hoạt động khám, tư vấn và điều trị bằng chế độ dinh dưỡng phù hợp với tình trạng dinh dưỡng, bệnh lý cho người bệnh đạt 75% vào năm 2025 và đạt 80% vào năm 2030.
- Tỷ lệ xã có triển khai tư vấn dinh dưỡng cho bà mẹ mang thai, bà mẹ có con nhỏ dưới 2 tuổi trong gói dịch vụ y tế cơ bản phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng và nâng cao sức khỏe do Trạm Y tế xã, phường, thị trấn thực hiện đạt 50% vào năm 2025 và đạt 80% vào năm 2030.
b) Về cải thiện tình trạng dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em và thanh thiếu niên:
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi trẻ em dưới 5 tuổi giảm xuống dưới 17% vào năm 2025 và dưới 13% vào năm 2030.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng nhẹ cân trẻ em dưới 5 tuổi giảm xuống dưới 9% vào năm 2025 và dưới 8% vào năm 2030.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng gầy còm trẻ em dưới 5 tuổi giảm xuống dưới 5% vào năm 2025 và dưới 3% vào năm 2030.
- Tỷ lệ trẻ được bú mẹ sớm sau khi sinh đạt mức 75% vào năm 2025 và đạt 80% vào năm 2030.
- Tỷ lệ trẻ dưới 6 tháng tuổi được nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ đạt 50% vào năm 2025 và 60% vào năm 2030.
c) Về kiểm soát tình trạng thừa cân béo phì, dự phòng các bệnh mạn tính không lây, các yếu tố nguy cơ có liên quan ở trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành
- Tỷ lệ thừa cân béo phì ở trẻ em dưới 5 tuổi ở mức dưới 10% vào năm 2025 và dưới 8% vào năm 2030.
- Tỷ lệ thừa cân béo phì ở trẻ trẻ 5 -18 tuổi ở mức dưới 19% vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030.
- Người trưởng thành 19-64 tuổi ở mức dưới 20% vào năm 2025 và và duy trì đến năm 2030.
- Lượng muối tiêu thụ trung bình của dân số (15-49 tuổi) giảm xuống dưới dưới 8gram/ ngày vào năm 2025 và dưới 7gram/ ngày vào năm 2030.
d) Về cải thiện tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ em, thanh thiếu niên và phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ.
- Tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ có thai giảm xuống dưới 23% vào năm 2025 và dưới 22% vào năm 2030.
- Tỷ lệ thiếu Vitamin A tiền lâm sàng ở trẻ em 6-59 tháng tuổi giảm xuống dưới 8% vào năm 2025 và dưới 7% vào năm 2030.
- Tỷ lệ thiếu kẽm huyết thanh ở trẻ em 6-59 tháng tuổi xuống giảm xuống dưới 50% vào năm 2025 và dưới 40% vào năm 2030.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 85/KH-UBND |
Hưng Yên, ngày 28 tháng 4 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 02/QĐ-TTg ngày 05/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây viết tắt là Quyết định số 02/QĐ-TTg); Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
1. Mục tiêu chung
Thực hiện dinh dưỡng hợp lý để cải thiện tình trạng dinh dưỡng phù hợp với từng đối tượng, địa phương, góp phần giảm thiểu gánh nặng bệnh tật, nâng cao tầm vóc, thể lực và trí tuệ của người Việt Nam nói chung, người dân Hưng Yên nói riêng.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
a) Về thực hiện chế độ ăn đa dạng, hợp lý và an ninh thực phẩm cho mọi lứa tuổi, mọi đối tượng theo vòng đời:
- Tỷ lệ trẻ 6-23 tháng có chế độ ăn đúng, đủ đạt 65% vào năm 2025 và đạt 80% vào năm 2030.
- Tỷ lệ người trưởng thành tiêu thụ đủ số lượng rau quả hàng ngày đạt 55% vào năm 2025 và đạt 70% vào năm 2030.
- Tỷ lệ các trường học có tổ chức bữa ăn học đường xây dựng thực đơn đáp ứng nhu cầu theo khuyến nghị của Bộ Y tế đạt 50% vào năm 2025 và đạt 80% vào năm 2030.
- Tỷ lệ bệnh viện tổ chức thực hiện các hoạt động khám, tư vấn và điều trị bằng chế độ dinh dưỡng phù hợp với tình trạng dinh dưỡng, bệnh lý cho người bệnh đạt 75% vào năm 2025 và đạt 80% vào năm 2030.
- Tỷ lệ xã có triển khai tư vấn dinh dưỡng cho bà mẹ mang thai, bà mẹ có con nhỏ dưới 2 tuổi trong gói dịch vụ y tế cơ bản phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng và nâng cao sức khỏe do Trạm Y tế xã, phường, thị trấn thực hiện đạt 50% vào năm 2025 và đạt 80% vào năm 2030.
b) Về cải thiện tình trạng dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em và thanh thiếu niên:
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi trẻ em dưới 5 tuổi giảm xuống dưới 17% vào năm 2025 và dưới 13% vào năm 2030.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng nhẹ cân trẻ em dưới 5 tuổi giảm xuống dưới 9% vào năm 2025 và dưới 8% vào năm 2030.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng gầy còm trẻ em dưới 5 tuổi giảm xuống dưới 5% vào năm 2025 và dưới 3% vào năm 2030.
- Tỷ lệ trẻ được bú mẹ sớm sau khi sinh đạt mức 75% vào năm 2025 và đạt 80% vào năm 2030.
- Tỷ lệ trẻ dưới 6 tháng tuổi được nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ đạt 50% vào năm 2025 và 60% vào năm 2030.
c) Về kiểm soát tình trạng thừa cân béo phì, dự phòng các bệnh mạn tính không lây, các yếu tố nguy cơ có liên quan ở trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành
- Tỷ lệ thừa cân béo phì ở trẻ em dưới 5 tuổi ở mức dưới 10% vào năm 2025 và dưới 8% vào năm 2030.
- Tỷ lệ thừa cân béo phì ở trẻ trẻ 5 -18 tuổi ở mức dưới 19% vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030.
- Người trưởng thành 19-64 tuổi ở mức dưới 20% vào năm 2025 và và duy trì đến năm 2030.
- Lượng muối tiêu thụ trung bình của dân số (15-49 tuổi) giảm xuống dưới dưới 8gram/ ngày vào năm 2025 và dưới 7gram/ ngày vào năm 2030.
d) Về cải thiện tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ em, thanh thiếu niên và phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ.
- Tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ có thai giảm xuống dưới 23% vào năm 2025 và dưới 22% vào năm 2030.
- Tỷ lệ thiếu Vitamin A tiền lâm sàng ở trẻ em 6-59 tháng tuổi giảm xuống dưới 8% vào năm 2025 và dưới 7% vào năm 2030.
- Tỷ lệ thiếu kẽm huyết thanh ở trẻ em 6-59 tháng tuổi xuống giảm xuống dưới 50% vào năm 2025 và dưới 40% vào năm 2030.
- Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng muối i-ốt đủ tiêu chuẩn phòng bệnh hoặc gia vị mặn có i-ốt hằng ngày đạt trên 90% vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030.
đ) Về nâng cao khả năng ứng phó dinh dưỡng trong mọi tình huống khẩn cấp và tăng cường nguồn lực thực hiện Chiến lược
- Đến năm 2025, 100% các huyện, thị, thành phố có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh có kế hoạch ứng phó, tổ chức đánh giá, triển khai can thiệp dinh dưỡng đặc hiệu trong tình huống khẩn cấp và duy trì đến năm 2030.
- Đến năm 2025, 100% các huyện, thị, thành phố có phân bổ ngân sách địa phương hàng năm bảo đảm cho các hoạt động dinh dưỡng theo kế hoạch được phê duyệt và duy trì đến năm 2030.
3. Tầm nhìn đến năm 2045
Mọi người dân đạt được tình trạng dinh dưỡng tối ưu, kiểm soát các bệnh không lây nhiễm liên quan đến dinh dưỡng nhằm góp phần nâng cao sức khỏe và chất lượng cuộc sống.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách về dinh dưỡng
a) Rà soát các quy định pháp luật về thực hiện dinh dưỡng hợp lý và phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em. Xây dựng, bổ sung, hoàn thiện các can thiệp dinh dưỡng ở các địa phương trên địa bàn tỉnh, đặc biệt tại các vùng khó khăn, nhiều hộ nghèo, các khu công nghiệp chế xuất...Giám sát chặt chẽ việc thực hiện các chính sách, cơ chế tài chính của nhà nước về dinh dưỡng ở các đơn vị trên địa bàn. Xây dựng quy định về ghi nhãn dinh dưỡng mặt trước bao bì sản phẩm đóng gói sẵn, hạn chế quảng cáo các sản phẩm thực phẩm không có lợi cho sức khỏe, đặc biệt với trẻ em.
b) Tiếp tục đưa chỉ tiêu giảm dinh dưỡng thấp còi, gầy còm, thừa cân béo phì của trẻ dưới 5 tuổi gắn với chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương, là tiêu chí phát triển nông thôn mới.
2. Tăng cường công tác phối hợp liên ngành và vận động xã hội
a) Xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành về công tác dinh dưỡng từ cấp tỉnh đến cơ sở; Chú trọng lồng ghép các, phối hợp các chương trình, dự án có liên quan đến dinh dưỡng để thực hiện có hiệu quả.
b) Huy động các tổ chức, cá nhân, cộng đồng tham gia triển khai kế hoạch chiến lược, đặc biệt là các tổ chức xã hội, cộng đồng doanh nghiệp tham gia thực hiện thông qua việc tài trợ các hoạt động dinh dưỡng, bảo đảm dinh dưỡng nơi làm việc, sản xuất các sản phẩm dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe; thực hiện đúng các quy định về sản xuất và kinh doanh thực phẩm, sản phẩm về dinh dưỡng.
3. Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục dinh dưỡng
a) Tăng cường truyền thông vận động đến các nhóm hoạch định chính sách để đưa các nội dung về công tác dinh dưỡng vào các chiến lược, chương trình, đề án, kế hoạch triển khai thực hiện tại các cấp.
b) Tổ chức triển khai các hoạt động truyền thông với các loại hình, phương thức, nội dung phù hợp với địa phương và từng nhóm đối tượng nhằm nâng cao hiểu biết, thực hành dinh dưỡng hợp lý đặc biệt là phòng chống suy dinh dưỡng thấp còi, thiếu vi chất dinh dưỡng, kiểm soát thừa cân - béo phì và các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng cho mọi tầng lớp nhân dân.
c) Nâng cao hiệu quả truyền thông, giáo dục, tư vấn về thực hành dinh dưỡng hợp lý theo vòng đời. Chú trọng giáo dục về kỹ năng mềm, tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để hình thành lối sống, thói quen lành mạnh về dinh dưỡng hợp lý.
d) Tăng cường thời lượng truyền thông, hướng dẫn về dinh dưỡng hợp lý trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và đài phát thanh các địa phương; xây dựng chương trình giáo dục sức khỏe hệ thống kênh phát thanh trực tuyến, mạng xã hội, các nền tảng truyền thông kỹ thuật số.
4. Tăng cường và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
a) Củng cố và phát triển đội ngũ cán bộ làm công tác dinh dưỡng bảo đảm tính bền vững, đặc biệt là mạng lưới cán bộ chuyên trách dinh dưỡng và nhân viên y tế thôn, cộng tác viên dinh dưỡng ở xã phường; chuẩn hóa cán bộ làm công tác dinh dưỡng lâm sàng.
b) Nâng cao năng lực giảng dạy cho đội ngũ cán bộ giảng viên tuyến tỉnh về dinh dưỡng. Nâng cao chất lượng nội dung đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về công tác dinh dưỡng tại cộng đồng, trường học và bệnh viện.
c) Đào tạo, nâng cao năng lực cho cán bộ y tế (bao gồm tất cả cán bộ y tế ở các cơ sở khám chữa bệnh), cán bộ các tổ chức xã hội, tổ chức tôn giáo, giáo viên các trường bán trú, về các công tác xây dựng bữa ăn học đường phù hợp dinh dưỡng theo từng lứa tuổi.
5. Tăng cường chuyên môn kỹ thuật triển khai can thiệp dinh dưỡng
a) Cải thiện chất lượng bữa ăn, đảm bảo an ninh thực phẩm và an ninh dinh dưỡng
- Xây dựng và phổ biến về nhu cầu khuyến nghị dinh dưỡng, tháp dinh dưỡng, lời khuyên dinh dưỡng hợp lý, thực đơn, khẩu phần, chế độ dinh dưỡng và hoạt động thể lực phù hợp cho mọi đối tượng.
- Xây dựng quy định, hướng dẫn về nhãn thực phẩm, nhãn dinh dưỡng; tăng cường giáo dục, tư vấn cho người dân để tạo nhu cầu sử dụng thực phẩm đa dạng, lành mạnh, giàu dinh dưỡng.
- Xây dựng các kế hoạch, mô hình nông nghiệp dinh dưỡng, hướng dẫn bảo đảm an ninh thực phẩm và chất lượng bữa ăn tại hộ gia đình.
b) Tăng độ bao phủ và nâng cao chất lượng các can thiệp dinh dưỡng thiết yếu:
- Xây dựng, triển khai hiệu quả các chương trình, dự án và mô hình dinh dưỡng thiết yếu như: chăm sóc dinh dưỡng cho 1000 ngày đầu đời, bao gồm chăm sóc dinh dưỡng hợp lý cho bà mẹ trước, trong và sau sinh; nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; ăn bổ sung hợp lý cho trẻ dưới 2 tuổi; bổ sung đa vi chất dinh dưỡng cho trẻ suy dinh dưỡng, thực hiện theo dõi tăng trưởng và phát triển của trẻ; đảm bảo nước sạch, vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường. Xây dựng và phát triển mô hình “Ngân hàng sữa mẹ” tại bệnh viện, khởi đầu là các bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh như Bệnh viện Sản nhi, Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện đa khoa Phố Nối.
- Triển khai cung ứng các dịch vụ tư vấn, phục hồi dinh dưỡng, mô hình can thiệp phòng chống thừa cân béo phì, dự phòng các bệnh mạn tính không lây và các yếu tố nguy cơ có liên quan tại các tuyến. Tăng cường triển khai can thiệp dinh dưỡng cho người cao tuổi, dinh dưỡng ngành nghề.
- Khuyến khích người dân sử dụng sản phẩm thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng. Giám sát thực thi các quy định về thực phẩm bắt buộc tăng cường vi chất dinh dưỡng.
- Tăng cường hệ thống thực phẩm tại chỗ an toàn, đa dạng, giàu dinh dưỡng và bền vững đáp ứng nhu cầu cho mọi đối tượng, đặc biệt tại khu vực bị thiên tai, dịch bệnh.
- Nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ thông qua việc xây dựng, chuẩn hóa các quy trình, hướng dẫn kỹ thuật cho các nhóm can thiệp dinh dưỡng. Đưa đánh giá chất lượng can thiệp vào tiêu chí đánh giá hằng năm của các cơ sở y tế.
- Lồng ghép các dịch vụ dinh dưỡng với các chương trình khác như y tế, giáo dục, phát triển kinh tế xã hội, nông thôn mới, giảm nghèo, bảo trợ xã hội để bảo đảm tăng nguồn lực đầu tư cho mọi đối tượng cần can thiệp.
c) Thực hiện hoạt động dinh dưỡng học đường tại trường học
- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng học đường, giáo dục thể chất và hoạt động thể thao, lồng ghép trong các giờ học chính khóa, hoạt động ngoại khóa và xây dựng các mô hình truyền thông phù hợp.
- Xây dựng các tài liệu truyền thông và tổ chức truyền thông cho cha mẹ học sinh về dinh dưỡng hợp lý, thực phẩm có lợi và an toàn cho sức khỏe phòng, chống bệnh không lây nhiễm, tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh. Đặc biệt quan tâm đến dinh dưỡng hợp lý cho lứa tuổi tiền dậy thì và dậy thì.
- Xây dựng hướng dẫn, tổ chức bữa ăn học đường bảo đảm dinh dưỡng hợp lý theo lứa tuổi và bảo đảm đa dạng thực phẩm (đối với các trường học có tổ chức bữa ăn học đường). Ban hành các quy định nhằm hạn chế học sinh tiếp cận với các thực phẩm không có lợi cho sức khỏe.
- Xây dựng cơ chế phối hợp, liên kết giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ em, học sinh; thông tin cho phụ huynh về tình trạng dinh dưỡng của trẻ em, học sinh trong trường học.
- Tổ chức phối hợp với bộ phận phụ trách chuyên môn tiến hành kiểm tra, giám sát định kỳ các trường học bán trú, về công tác xây dựng bữa ăn học đường đảm bảo theo quy định.
- Duy trì tẩy giun, sán định kỳ hằng năm tại những vùng có tỷ lệ nhiễm giun, sán cao.
d) Thực hiện hoạt động dinh dưỡng tại bệnh viện
- Xây dựng và triển khai các hướng dẫn chuyên môn về dinh dưỡng điều trị, dinh dưỡng lâm sàng, tiết chế tại các cơ sở khám, chữa bệnh như các bệnh viện tuyến tỉnh, Trung tâm Y tế huyện
- Tổ chức truyền thông, tư vấn dinh dưỡng cho bệnh nhân, người nhà bệnh nhân tại cơ sở khám chữa bệnh.
- Triển khai các quy định về dinh dưỡng trong bệnh viện như thực hiện tiêu chí dinh dưỡng và nuôi con bằng sữa mẹ trong Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện.
- Triển khai mô hình “Ngân hàng sữa mẹ” tại các bệnh viện trên địa bàn tỉnh.
đ) Tăng cường triển khai hoạt động dinh dưỡng khẩn cấp
- Xây dựng hợp phần bảo đảm dinh dưỡng vào trong Kế hoạch ứng phó với thiên tai thảm họa, dịch bệnh của tỉnh, thành phố, huyện, thị.
- Đào tạo, nâng cao năng lực ứng phó dinh dưỡng trong tình huống khẩn cấp cho cán bộ các cấp và các ban, ngành liên quan.
- Thực hiện có hiệu quả các hoạt động dinh dưỡng khẩn cấp ở cả cộng đồng và trong bệnh viện tại các địa phương bị ảnh hưởng biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh.
6. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ về dinh dưỡng, thực phẩm phù hợp cho người dân Hưng Yên. Tăng cường phát triển kỹ thuật và nghiên cứu mô hình ứng dụng khoa học và công nghệ cao phục vụ công tác dinh dưỡng.
7. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, giám sát, tư vấn, thống kê, báo cáo về công tác dinh dưỡng. Duy trì phần mềm thống kê, báo cáo.
8. Bố trí nguồn ngân sách địa phương, nguồn bảo hiểm y tế, nguồn xã hội hóa và các nguồn vốn hợp pháp khác đảm bảo kinh phí triển khai các hoạt động dinh dưỡng theo kế hoạch.
1. Hoàn thiện có chế chính sách về dinh dưỡng và vận động xã hội
a) Rà soát, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan hỗ trợ cho dinh dưỡng: Triển khai thực hiện Nghị định 100/2014/NĐ-CP ngày 06/11/2014 của Chính phủ Quy định về kinh doanh và sử dụng sản phẩm dinh dưỡng cho trẻ nhỏ bú bình và vú ngậm nhân tạo. Triển khai thực hiện Nghị định 09/2016/NĐ-CP ngày 28/01/2016 của Chính phủ về tăng cường vi chất vào thực phẩm. Đẩy mạnh thực hiện các văn bản pháp luật liên quan đến dinh dưỡng và khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ; các tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện có liên quan đến dinh dưỡng; Chương trình sữa học đường; Đề án nâng cao tầm vóc người Việt Nam. Giám sát việc thực hiện các chính sách, chế độ liên quan đến công tác dinh dưỡng: thực hiện chế độ thai sản, ghi nhãn dinh dưỡng trên các sản phẩm, thực phẩm đóng gói sẵn.
b) Phê duyệt một số đề án, kế hoạch chương trình liên quan đến công tác dinh dưỡng như “Kế hoạch chăm sóc dinh dưỡng 1000 ngày đầu đời”, cơ chế chính sách cụ thể cho các hoạt động liên quan đến dinh dưỡng ... Duy trì chỉ tiêu dinh dưỡng gắn liền với các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá/phát triển kinh tế xã hội.
c) Tổ chức các hội nghị, hội thảo theo chuyên đề để tăng cường vận động chính sách đầu tư về dinh dưỡng. Đồng thời huy động được sự ủng hộ tài trợ của các tổ chức xã hội, cộng đồng doanh nghiệp...
2. Tăng cường và nâng cao nguồn nhân lực
a) Kiện toàn hệ thống mạng lưới cán bộ làm công tác dinh dưỡng từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở, đảm bảo tính bền vững; đặc biệt lưu ý cán bộ chuyên trách dinh dưỡng ở xã và y tế thôn đội.
b) Đào tạo đội ngũ giảng viên tuyến tỉnh về công tác dinh dưỡng, trong đó nòng cốt là ngành y tế. Phối hợp với các sở ban ngành trong tỉnh, xây dựng chương trình đào tạo dinh dưỡng phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện kinh tế ở địa phương.
c) Hàng năm tổ chức tập huấn kiến thức, kỹ năng truyền thông, triển khai các hoạt động can thiệp về dinh dưỡng và phòng chống bệnh không lây nhiễm cho các cán bộ phụ trách công tác dinh dưỡng của các ban, ngành, đoàn thể và cán bộ y tế trường học từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn.
d) Thường xuyên tổ chức đào tạo tập huấn kiến thức dinh dưỡng cho cán bộ y tế các cơ sở khám chữa bệnh.
3. Các hoạt động chuyên môn kỹ thuật can thiệp dinh dưỡng
a) Tuyên truyền, giáo dục dinh dưỡng
- Đa dạng hóa các loại hình truyền thông, hình thức và nội dung phù hợp với nhóm đối tượng. Chú ý các chương trình giáo dục sức khỏe trên kênh phát thanh truyền hình địa phương và các chương trình truyền thông trực tiếp cho bà mẹ mang thai và nuôi con nhỏ dưới 5 tuổi, đặc biệt phụ nữ trong khu công nghiệp chế xuất và ở cộng đồng. Tổ chức phổ biến Tháp dinh dưỡng hợp lý giai đoạn 2016 - 2020 đến các cấp chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể và người dân trong tỉnh.
- Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng truyền thông, giáo dục, tư vấn về thực hành dinh dưỡng hợp lý theo vòng đời: Hướng dẫn thực hành dinh dưỡng cho bà mẹ mang thai, nuôi con bú, bữa ăn sam cho trẻ nhỏ, các buổi hội thảo tọa đàm về dinh dưỡng hợp lý cho cộng đồng/công nhân khu công nghiệp; Nuôi con bằng sữa mẹ ...
- Truyền thông nâng cao nhận thức của bà mẹ và người chăm sóc trẻ bằng các chiến dịch truyền thông vào các dịp: “Ngày vi chất dinh dưỡng, 1-2/6”; “Tuần lễ Dinh dưỡng và Phát triển, 16-23/10”; “Tuần lễ Nuôi con bằng sữa mẹ, 1-7/8”;
- Tổ chức các buổi tư vấn, thảo luận nhóm, thực hành dinh dưỡng tại xã/ phường, cho bà mẹ (người chăm sóc trẻ) có con dưới 2 tuổi, trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng. Đẩy mạnh hoạt động tư vấn dinh dưỡng tại các cơ sở y tế và duy trì phòng khám tư vấn dinh dưỡng.
b) Can thiệp dinh dưỡng cho những đối tượng nguy cơ cao, bổ sung vi chất dinh dưỡng cho đối tượng có nguy cơ
- Cấp miễn phí một số sản phẩm dinh dưỡng cho các đối tượng nguy cơ cao: gói đa vi chất cho trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng cấp tính; các sản phẩm dinh dưỡng cấp cho phụ nữ mang thai, phụ nữ đang cho con bú và trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng nơi xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hoặc tình huống khẩn cấp khác; Hỗ trợ phục hồi dinh dưỡng cho trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng.
- Duy trì chương trình cấp miễn phí uống bổ sung vitamin A 6 tháng/lần cho trẻ nhỏ hoặc bà mẹ sau đẻ 1 tháng theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Hướng dẫn bổ sung I-od, vitamin D....
c) Theo dõi tăng trưởng và phát triển của trẻ
- Cung cấp trang thiết bị theo dõi tình trạng dinh dưỡng của trẻ gồm cân, thước đo chiều cao và biểu đồ theo dõi phát triển trẻ.
- Tổ chức, thực hiện cân, đo chiều dài trẻ sơ sinh, theo dõi tăng trưởng và phát triển của trẻ dưới 5 tuổi theo định kỳ.
- Tổ chức điều tra ít nhất 30 cụm, cân đo cho trẻ dưới 5 tuổi để đánh giá tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em hàng năm trên địa bàn tỉnh.
d) Thúc đẩy nuôi con bằng sữa mẹ
- Gắn liền với các hoạt động “Chăm sóc dinh dưỡng 1000 ngày đầu đời”.
- Xây dựng mô hình câu lạc bộ “Các mẹ nuôi con bú” để chị em phụ nữ chia sẻ kinh nghiệm nuôi con bằng sữa mẹ, và tận dụng được nguồn sữa mẹ vô cùng quý giá, góp phần đẩy mạnh nuôi con bằng sữa mẹ.
- Xây dựng mô hình “Ngân hàng sữa mẹ” ở các bệnh viện chuyên khoa, đa khoa tuyến tỉnh như Bệnh viện Sản Nhi, Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện đa khoa Phố Nối,... sau đó nhân rộng đến các Trung tâm y tế các huyện, thị xã, thành phố.
đ) Cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho trẻ em lứa tuổi học đường
- Tổ chức truyền thông trong trường học, tư vấn phòng chống suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì, thiếu vi chất dinh dưỡng cho học sinh và cha mẹ học sinh.
- Tập huấn cho thành viên các câu lạc bộ, các đội phát thanh trong nhà trường tuyên truyền về dinh dưỡng hợp lý và vệ sinh an toàn thực phẩm trong các trường học. Hướng dẫn đảm bảo dinh dưỡng trong các bữa ăn học sinh bán trú/nội trú và triển khai chương trình sữa học đường tại các trường học.
- Tổ chức các cuộc thi, hội thi, các diễn đàn tìm hiểu nâng cao nhận thức cho học sinh về dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Hướng dẫn tăng cường hoạt động thể lực và tạo không gian, cơ sở vật chất và dụng cụ, thiết bị cho các hoạt động luyện tập, rèn luyện thể dục thể thao của học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục.
- Tổ chức triển khai các chương trình y tế trong trường học: Nha học đường; Tẩy giun định kỳ cho trẻ học đường: tổ chức cân, đo và đánh giá tình trạng dinh dưỡng cho học sinh.
e) Tăng cường hoạt động đa dạng hóa bữa ăn
- Xây dựng và triển khai lồng ghép các chiến lược truyền thông đa phương tiện và các hoạt động tiếp thị xã hội nhằm nâng cao nhận thức và thúc đẩy thực hành phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng (tập trung vào đa dạng hóa thực phẩm phù hợp cho các nhóm tuổi và tình trạng thể lực) có liên quan tới 1000 ngày đầu đời.
- Phổ biến các tài liệu truyền thông về hướng dẫn đa dạng hóa bữa ăn và phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng.
g) Bảo đảm an ninh thực phẩm tại hộ gia đình
- Hướng dẫn người dân đảm bảo an ninh thực phẩm đặc biệt ở những địa bàn dễ bị ảnh hưởng.
- Bảo đảm an ninh thực phẩm, an ninh dinh dưỡng tại các khu vực khó khăn và bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu.
- Phát triển và triển khai hướng dẫn sản xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ và công nghệ cao để cung cấp lương thực, thực phẩm an toàn và đảm bảo dinh dưỡng.
- Thúc đẩy các mô hình sản xuất hợp lý để tạo nguồn thực phẩm sẵn có cho bữa ăn tại hộ gia đình.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là đầu mối cung cấp các tài liệu hướng dẫn cách tạo nguồn thực phẩm sẵn có và đa dạng tại hộ gia đình cho người dân đặc biệt những gia đình có con dưới 5 tuổi. Hướng dẫn và hỗ trợ hộ nghèo tự sản xuất lương thực thực phẩm cung cấp cho bữa ăn đủ thành phần dinh dưỡng, đảm bảo tính cân đối. Triển khai các hoạt động đảm bảo an ninh dinh dưỡng hộ gia đình thông qua mô hình VAC. Tập huấn cho người dân về tăng cường an ninh thực phẩm hộ gia đình.
h) Kiểm soát tình trạng thừa cân - béo phì và yếu tố nguy cơ của một số bệnh mạn tính không lây nhiễm liên quan đến dinh dưỡng
- Nâng cao nhận thức của người dân về sự gia tăng của tình trạng thừa cân - béo phì ở trẻ em và các nguy cơ của tình trạng thừa cân - béo phì. Lồng ghép truyền thông phòng chống thừa cân - béo phì ở trẻ em vào các hoạt động truyền thông phòng chống suy dinh dưỡng và các chiến dịch truyền thông hàng năm. Hướng dẫn về chế độ ăn và tư vấn phòng chống thừa cân - béo phì ở trẻ em, chú trọng trẻ thừa cân, béo phì.
- Thực hiện một số hoạt động trong phòng, chống bệnh không lây nhiễm: hướng dẫn người dân về dinh dưỡng hợp lý và hoạt động thể lực phù hợp với các nhóm đối tượng để phòng chống thừa cân - béo phì và bệnh không lây nhiễm. Hướng dẫn chế độ dinh dưỡng và hoạt động thể lực để điều trị béo phì và bệnh không lây nhiễm tại cơ sở y tế và cộng đồng. Hướng dẫn chế độ dinh dưỡng và hoạt động thể lực cho học sinh tại các trường tiểu học và trung học cơ sở để phòng ngừa tình trạng thừa cân, béo phì cho học sinh.
- Triển khai phòng khám tư vấn dinh dưỡng và bệnh không lây nhiễm tại các cơ sở y tế.
i) Nâng cao năng lực hoạt động của khoa Dinh dưỡng - Tiết chế tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh các tuyến
- Tiếp tục triển khai thực hiện Thông tư 08/2011/TT-BYT ngày 26/01/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn về công tác dinh dưỡng, tiết chế trong bệnh viện.
- Tập huấn ngắn hạn về dinh dưỡng lâm sàng và tiết chế, quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm cho cán bộ khoa Dinh dưỡng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Đưa tư vấn dinh dưỡng là yêu cầu trong quá trình tư vấn điều trị, là nội dung trong bảng đánh giá tiêu chí cơ sở khám chữa bệnh.
IV. TỔ CHỨC, QUẢN LÝ, GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác dinh dưỡng, chỉ đạo, triển khai lồng ghép công tác dinh dưỡng vào chương trình phát triển kinh tế xã hội địa phương, tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu về dinh dưỡng, huy động sự tham gia của toàn xã hội vào công tác dinh dưỡng.
2. Ban Chăm sóc sức khỏe nhân dân các cấp lồng ghép vào hoạt động hằng năm các nội dung, nhiệm vụ về dinh dưỡng tại Kế hoạch này; xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành và xã hội hóa công tác dinh dưỡng.
3. Nâng cao năng lực hoạt động của hệ thống giám sát dinh dưỡng, đặc biệt là năng lực giám sát trong các tình trạng dinh dưỡng khẩn cấp.
4. Triển khai các hoạt động theo dõi, giám sát, đánh giá định kỳ hàng năm, đột xuất và giám sát điểm tại tất cả các tuyến từ tỉnh đến cơ sở. Tổ chức sơ kết, tổng kết kế hoạch đúng tiến độ. Tổ chức tổng kết và định hướng kế hoạch giai đoạn tiếp theo.
1. Nguồn ngân sách
Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ tại kế hoạch này, các sở, ban, ngành và các cơ quan có liên quan chủ động lập dự toán ngân sách hằng năm, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các nguồn kinh phí hợp pháp khác: Các nguồn hỗ trợ từ các tổ chức xã hội, các nhà hảo tâm, các doanh nghiệp....
1. Sở Y tế
Sở Y tế là cơ quan thường trực, chịu trách nhiệm điều phối, quản lý việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này:
- Chỉ đạo các đơn vị y tế trong tỉnh triển khai các hoạt động về dinh dưỡng trong lĩnh vực được phân công.
- Huy động mọi nguồn lực, xây dựng kế hoạch, chương trình, tổ chức thực hiện các hoạt động dinh dưỡng hàng năm, định kỳ tổng hợp báo cáo tiến độ thực hiện về UBND tỉnh và Bộ Y tế.
- Đầu mối phối hợp theo dõi, giám sát, tiến độ và kết quả triển khai Kế hoạch hành động quốc gia dinh dưỡng của tỉnh; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế căn cứ khả năng cân đối ngân sách của tỉnh tham mưu phân bổ nguồn vốn chi thường xuyên để bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch.
- Chủ động tham mưu huy động các nguồn lực trong và ngoài tỉnh đầu tư cho các hoạt động dinh dưỡng.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các đơn vị liên quan căn cứ khả năng ngân sách của tỉnh để bố trí ngân sách thực hiện các chương trình, đề án, dự án về dinh dưỡng sau khi được phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí theo đúng Luật Ngân sách và các quy định hiện hành.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chỉ đạo và hướng dẫn các địa phương phát triển sản xuất sản phẩm nông, lâm và thủy sản đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Phối hợp với Sở Y tế thực hiện các hoạt động về dinh dưỡng theo nhiệm vụ được giao.
- Lập kế hoạch, chuẩn bị, sẵn sàng các phương án sản xuất để đảm bảo an ninh lương thực trong mọi tình huống.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành quan tổ chức thực hiện các kế hoạch để đảm bảo lương thực, thực phẩm của địa phương.
- Chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, trong đó có nội dung về các can thiệp dinh dưỡng giảm thấp còi, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Lồng ghép các chương trình giáo dục thay đổi hành vi về dinh dưỡng hợp lý và vận động thể lực phù hợp với học sinh trong trường học vì mục đích phát triển trẻ thơ toàn diện.
- Phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình để giáo dục, hướng dẫn về dinh dưỡng và vận động thể lực phù hợp cho học sinh, đặc biệt là cho nhóm tuổi tiền dậy thì và dậy thì.
- Tổ chức bữa ăn học đường bảo đảm dinh dưỡng hợp lý, triển khai chương trình sữa học đường, tăng cường vận động thể lực.
- Phối hợp với đơn vị chuyên môn của Sở Y tế để theo dõi, giám sát, đánh giá tình trạng dinh dưỡng, bữa ăn học đường, các can thiệp dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe trong trường học.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy mạnh tuyên truyền và quan tâm chỉ đạo việc thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý cho người lao động, đặc biệt là lao động nữ, lao động tại các khu công nghiệp.
- Đẩy mạnh xây dựng và tổ chức thực hiện các quy định nhằm bảo đảm thực hiện quyền trẻ em, hỗ trợ chăm sóc và phát triển toàn diện cho trẻ em, chú trọng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo hướng dẫn cơ quan báo chí và hệ thống truyền thanh cơ sở phối hợp với các cơ quan liên quan tích cực thông tin, tuyên truyền về chiến lược quốc gia về dinh dưỡng nhằm nâng cao hiểu biết, thực hành dinh dưỡng hợp lý, đặc biệt là phòng chống suy dinh dưỡng thấp còi, thiếu vi chất dinh dưỡng, kiểm soát thừa cân béo phì và các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng đến mọi tầng lớp nhân dân.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp với sở y tế, chỉ đạo các đơn vị, phòng, ban liên quan đẩy mạnh tuyên truyền, tổ chức phổ biến các kiến thức về dinh dưỡng, lồng ghép các chương trình giáo dục thay đổi hành vi về dinh dưỡng hợp lý và vận động thể lực phù hợp cho cán bộ, công chức viên chức người lao động, đặc biệt là đội ngũ huấn luyện viên, vận động viên, diễn viên và hướng dẫn viên du lịch.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch chương trình tại địa phương, bố trí đủ ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất để triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương nhằm giải quyết các vấn đề suy dinh dưỡng trẻ em, dinh dưỡng trong 1.000 ngày đầu đời, dinh dưỡng trong phòng chống bệnh không lây nhiễm và dinh dưỡng đối với các nhóm có nguy cơ cao.
- Báo cáo Hội đồng nhân dân cấp huyện đưa các chỉ tiêu về dinh dưỡng vào chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
- Tăng cường xã hội hóa huy động nguồn lực và phối hợp liên ngành nhằm thông tin, tuyên truyền, vận động người dân thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý và thực hiện các mục tiêu về dinh dưỡng ở địa phương.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên phối hợp đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến kiến thức về dinh dưỡng hợp lý, tạo nguồn thực phẩm tại chỗ, cải thiện bữa ăn gia đình cho các thành viên, hội viên, đoàn viên; phối hợp chặt chẽ với ngành y tế và các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện xã hội hóa công tác dinh dưỡng và thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch; vận động thành viên, hội viên, đoàn viên và cộng đồng tích cực tham gia các hoạt động chăm sóc dinh dưỡng, đặc biệt là chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời và bữa ăn gia đình bảo đảm dinh dưỡng hợp lý.
Yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ chỉ đạo, hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương liên quan (nếu có) và Kế hoạch này triển khai thực hiện đảm bảo tiến độ, hiệu quả; phản ánh khó khăn, vướng mắc và báo cáo kết quả thực hiện định kỳ hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo Bộ Y tế và UBND tỉnh theo quy định./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |