Kế hoạch hành động 53/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030

Số hiệu 53/KH-UBND
Ngày ban hành 16/03/2022
Ngày có hiệu lực 16/03/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lạng Sơn
Người ký Dương Xuân Huyên
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 53/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 16 tháng 3 năm 2022

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG TỈNH LẠNG SƠN ĐẾN NĂM 2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

Căn cứ Quyết định số 02/QĐ-TTg ngày 05/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045; Công văn số 252/BYT-DP ngày 14/01/2022 của Bộ Y tế về việc tổ chức triển khai Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021 - 2030; UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 (gọi tắt là Kế hoạch) như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Tiếp tục cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em về cân nặng và chiều cao, đặc biệt là giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi trẻ em, kiểm soát thừa cân béo phì, cải thiện tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng, đảm bảo chế độ dinh dưỡng hợp lý, góp phần hạn chế các bệnh mạn tính không lây nhiễm liên quan đến dinh dưỡng, nhằm tăng cường sức khỏe cho Nhân dân các dân tộc tỉnh Lạng Sơn, hướng tới phát triển toàn diện về tầm vóc, thể chất, trí tuệ của người Việt Nam.

2. Yêu cầu

Các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, UBND các huyện, thành phố tăng cường công tác chỉ đạo trong thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về công tác dinh dưỡng tại Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân trong hình hình mới; đưa các mục tiêu về dinh dưỡng vào Nghị quyết của Đảng, HĐND các cấp, nhiệm vụ chương trình của các ngành liên quan cũng như mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Tập trung các giải pháp trong việc triển khai các hoạt động về dinh dưỡng, đặc biệt là dinh dưỡng hợp lý trong 1.000 ngày đầu đời; phòng, chống bệnh không lây nhiễm, thừa cân béo phì và dinh dưỡng đối với các nhóm có nguy cơ cao; lồng ghép với các chương trình, dự án khác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan.

Huy động các nguồn kinh phí của Trung ương, địa phương và các nguồn kinh phí hợp pháp khác đảm bảo triển khai các hoạt động về dinh dưỡng theo Kế hoạch đề ra.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Thực hiện dinh dưỡng hợp lý để cải thiện tình trạng dinh dưỡng phù hợp với từng đối tượng, địa bàn, vùng, dân tộc, góp phần giảm thiểu gánh nặng bệnh tật, nâng cao tầm vóc, thể lực và trí tuệ của người Việt Nam.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Về thực hiện chế độ ăn đa dạng, hợp lý và an ninh thực phẩm cho mọi lứa tuổi, mọi đối tượng theo vòng đời

- Tỷ lệ trẻ 06 - 23 tháng có chế độ ăn đúng, đủ đạt 65% vào năm 2025 và đạt 80% vào năm  2030.

- Tỷ lệ người trưởng thành tiêu thụ đủ số lượng rau quả hàng ngày đạt 55% vào năm 2025 và đạt 70% vào năm 2030.

- Tỷ lệ hộ gia đình thiếu an ninh thực phẩm mức độ nặng và vừa giảm dưới 25% vào năm 2025 và dưới 20% vào năm 2030.

- Tỷ lệ các trường học có tổ chức bữa ăn học đường xây dựng thực đơn đáp ứng nhu cầu theo khuyến nghị của Bộ Y tế về bảo đảm dinh dưỡng hợp lý theo lứa tuổi và đa dạng thực phẩm đạt 60% ở khu vực thành thị và 40% ở khu vực nông thôn vào năm 2025; phấn đấu đạt 90% ở khu vực thành thị và 80% ở khu vực nông thôn vào năm 2030.

- Tỷ lệ bệnh viện tổ chức thực hiện các hoạt động khám, tư vấn và điều trị bằng chế độ dinh dưỡng phù hợp với tình trạng dinh dưỡng, bệnh lý cho người bệnh đạt 90% đối với tuyến tỉnh; 75% đối với tuyến huyện vào năm 2025 và phấn đấu đạt 100% đối với tuyến tỉnh; 80% đối với tuyến huyện vào năm 2030.

- Tỷ lệ xã có triển khai tư vấn dinh dưỡng cho bà mẹ mang thai, bà mẹ có con nhỏ dưới 02 tuổi trong gói dịch vụ y tế cơ bản phục vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu, dự phòng và nâng cao sức khoẻ do trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện đạt 50% vào năm 2025 và đạt 75% vào năm 2030.

b) Cải thiện tình trạng dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em và thanh thiếu niên

- Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 05 tuổi thể thấp còi xuống dưới 22,5% đến năm 2025 và dưới 21,5% vào năm 2030.

- Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 05 tuổi thể gầy còm xuống dưới 5% đến năm 2025 và dưới 3% vào năm 2030.

- Đến năm 2030, chiều cao trung bình thanh niên 18 tuổi theo giới tăng từ 2 - 2,5cm đối với nam và 1,5 - 2cm đối với nữ so với năm 2020.

- Tỷ lệ trẻ được bú mẹ sớm sau khi sinh đạt mức 75% vào năm 2025 và đạt 80% vào năm 2030.

- Tỷ lệ trẻ dưới 06 tháng tuổi được nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ đạt 50% vào năm 2025 và đạt 60% vào năm 2030.

c) Kiểm soát thừa cân béo phì, dự phòng các bệnh mãn tính không lây nhiễm, các yếu tố nguy cơ có liên quan ở trẻ em thanh thiếu niên và người trưởng thành

[...]