ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 84/KH-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 02
tháng 6 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 2269/QĐ-TTG NGÀY 31/12/2020 CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NĂNG LỰC VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16/11/2013;
Căn cứ Nghị quyết số 28-NQ/TW
ngày 23/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương về cải cách chính sách bảo hiểm xã
hội;
Căn cứ Chương trình số
28-CTr/TU ngày 24/7/2018 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh (Khóa XV) thực hiện Nghị
quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về
cải cách chính sách bảo hiểm xã hội;
Thực hiện Quyết định số
2269/QĐ-TTg ngày 31/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao
năng lực và hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị thực hiện chính sách bảo
hiểm thất nghiệp”;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch thực hiện Quyết định số 2269/QĐ- TTg ngày 31/12/2020 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các cơ
quan, đơn vị thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp” trên địa bàn tỉnh Bạc
Liêu như sau:
I. MỤC ĐÍCH
YÊU CẦU:
1. Mục đích:
- Tiếp tục củng cố và phát triển
hệ thống tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp đảm bảo tinh gọn,
chuyên nghiệp, hiệu lực, hiệu quả, hiện đại, nâng cao niềm tin, hấp dẫn và phục
vụ đối tượng tham gia, hưởng thụ bảo hiểm thất nghiệp ngày càng tốt hơn.
- Thực hiện tốt chính sách bảo
hiểm thất nghiệp là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, là trách nhiệm của các cấp
ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội, các đơn vị sử dụng
lao động và người lao động.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính, thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trên tất cả các lĩnh vực
bảo hiểm thất nghiệp, tiếp tục hiện đại hóa quản lý bảo hiểm xã hội, đầu tư
phát triển công nghệ và phương pháp quản lý tiên tiến trong tổ chức thực hiện bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
2. Yêu cầu:
- Tổ chức nghiên cứu, phổ biến,
quán triệt sâu sắc các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp cần thực hiện theo Quyết định
số 2269/QĐ-TTg ngày 31/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Nâng
cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị thực hiện chính sách
bảo hiểm thất nghiệp” đến các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã,
thành phố và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện.
- Cụ thể hóa đầy đủ các nhiệm vụ,
giải pháp đảm bảo tính đồng bộ, nhất quán trong triển khai thực hiện. Phân
công, xác định rõ trách nhiệm, nhiệm vụ của các sở, ban, ngành và đơn vị.
- Các sở, ban, ngành và các đơn
vị có liên quan phối hợp chặt chẽ, kịp thời hướng dẫn và tháo gỡ những khó
khăn, vướng mắc phát sinh, đảm bảo tính khả thi, hiệu quả trong quá trình thực
hiện. Thủ trưởng các đơn vị thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra và giám sát việc
triển khai thực hiện Kế hoạch này, đảm bảo đúng lộ trình đề ra.
II. MỤC
TIÊU, CHỈ TIÊU CỤ THỂ:
1. Mục tiêu tổng quát:
Nâng cao năng lực và hiệu quả
hoạt động của các cơ quan, đơn vị thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp,
trong đó tập trung về tổ chức bộ máy và nhân sự, cơ chế tài chính của Trung tâm
Dịch vụ việc làm, đảm bảo tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu lực, hiệu quả để chính
sách bảo hiểm thất nghiệp thực sự trở thành công cụ chủ yếu quản trị thị trường
lao động.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Giai đoạn đến năm 2025: 100%
người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp bị chấm dứt hợp đồng lao động hoặc
hợp đồng làm việc (sau đây viết tắt là người thất nghiệp) được tư vấn miễn phí
khi có nhu cầu; 100% người thất nghiệp được giới thiệu việc làm miễn phí khi có
nhu cầu, trong đó có 60% được giới thiệu việc làm thành công; tăng tỷ lệ người
nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp được hỗ trợ học nghề, bồi dưỡng kỹ năng, tỷ
lệ người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp được hỗ trợ đào tạo để duy
trì việc làm; hoàn tất việc kết nối, chia sẻ, liên thông dữ liệu về bảo hiểm thất
nghiệp giữa cơ quan lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội; 100% nhân sự thực hiện
bảo hiểm thất nghiệp tại Trung tâm Dịch vụ việc làm được đào tạo nghiệp vụ, bồi
dưỡng chuyên sâu; thống nhất quy trình thực hiện bảo hiểm thất nghiệp tại Trung
tâm Dịch vụ việc làm.
- Giai đoạn đến năm 2030: 100%
người thất nghiệp được giới thiệu việc làm miễn phí khi có nhu cầu, trong đó có
70% được giới thiệu việc làm thành công; tiếp tục tăng tỷ lệ người nộp hồ sơ hưởng
trợ cấp thất nghiệp được hỗ trợ học nghề, bồi dưỡng kỹ năng, tỷ lệ người lao động
đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp được hỗ trợ đào tạo để duy trì việc làm.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP:
1. Thực hiện các quy định của
pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp:
- Thực hiện đầy đủ các chính
sách theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp, gắn bảo hiểm thất
nghiệp với các chính sách về việc làm, quản trị thị trường lao động, thông tin,
dự báo thị trường lao động và bảo hiểm xã hội.
- Hàng năm, tổ chức đánh giá việc
thực hiện các quy định của pháp luật về BHTN, từ đó, đề xuất các nội dung sửa đổi,
bổ sung kịp thời.
2. Thực hiện tốt hệ thống tổ chức
thực hiện bảo hiểm thất nghiệp đảm bảo tinh gọn, hiệu quả:
- Tổ chức thực hiện bảo hiểm thất
nghiệp tại Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh, có sự liên thông, liên kết giữa các
cơ quan, đơn vị và địa phương; tổ chức bộ máy thực hiện bảo hiểm thất nghiệp tại
Trung tâm Dịch vụ việc làm đủ năng lực để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định
của pháp luật và đáp ứng nhu cầu người lao động trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác phối hợp,
thống nhất trong tổ chức thực hiện bảo hiểm thất nghiệp; xây dựng và ban hành
Quy chế phối hợp giữa Bảo hiểm Xã hội tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
(Trung tâm Dịch vụ việc làm) và các huyện, thị xã, thành phố.
3. Nâng cao năng lực đội ngũ
nhân sự thực hiện bảo hiểm thất nghiệp:
- Xây dựng tiêu chuẩn về vị trí
việc làm theo chức danh nghề nghiệp, đảm bảo nhân sự thực hiện bảo hiểm thất
nghiệp được tuyển dụng phải có đủ năng lực và kỹ năng phù hợp để đáp ứng các
yêu cầu, nhiệm vụ theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Đào tạo, nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ về bảo hiểm thất nghiệp và các nghiệp vụ cần thiết khác
cho đội ngũ nhân sự thực hiện bảo hiểm thất nghiệp.
4. Đổi mới cơ chế tài chính về
bảo hiểm thất nghiệp:
- Thực hiện cơ chế tài chính về
bảo hiểm thất nghiệp trên cơ sở chuyển đổi Trung tâm Dịch vụ việc làm thành đơn
vị sự nghiệp công lập thực hiện tự đảm bảo chi hoạt động thường xuyên.
- Kinh phí thực hiện bảo hiểm
thất nghiệp được xác định trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật và giá dịch vụ
sự nghiệp công về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định. Thực hiện đặt hàng Trung
tâm Dịch vụ việc làm đối với dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách của tỉnh
trong lĩnh vực việc làm.
- Quỹ bảo hiểm thất nghiệp đảm
bảo chi phí cho các hoạt động tổ chức thực hiện bảo hiểm thất nghiệp của Trung
tâm Dịch vụ việc làm. Các hoạt động khác của Trung tâm Dịch vụ việc làm được đảm
bảo từ ngân sách tỉnh hàng năm và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
- Đẩy mạnh cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm và tăng cường phân cấp kinh phí thực hiện bảo hiểm thất nghiệp cho
Trung tâm Dịch vụ việc làm để chủ động tổ chức thực hiện bảo hiểm thất nghiệp
nhằm phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của Trung tâm Dịch vụ việc làm.
5. Tăng cường cơ sở vật chất
trong việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp:
- Đầu tư, phân bổ kinh phí đảm
bảo cơ sở vật chất cho Trung tâm Dịch vụ việc làm và bố trí nhân sự để tiếp nhận,
giải quyết hồ sơ hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp.
- Hàng năm, rà soát, xây dựng kế
hoạch đầu tư về cơ sở vật chất trung hạn, dài hạn theo hướng hiện đại hóa cơ sở
vật chất, cụ thể số lượng trang thiết bị cho Trung tâm Dịch vụ việc làm để thực
hiện nhiệm vụ về bảo hiểm thất nghiệp.
6. Ứng dụng công nghệ thông tin
trong việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp:
- Thực hiện chia sẻ, kết nối
thông tin, dữ liệu giữa các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, tài chính, thuế,
lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội, người sử dụng lao động, người lao động trong
việc quản lý, thu thập, tổng hợp, lưu trữ, cung cấp thông tin thị trường lao động,
quản lý đối tượng tham gia và hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin gắn với cải cách hành chính, phương thức làm việc trong tổ chức thực
hiện bảo hiểm thất nghiệp.
- Thực hiện nâng cấp phần mềm bảo
hiểm thất nghiệp theo phân quyền của Cục Việc làm, nhằm nâng cao hiệu quả trong
việc quản lý, tổ chức thực hiện và giao dịch trong lĩnh vực bảo hiểm thất nghiệp;
hỗ trợ việc kết nối giữa Trung tâm Dịch vụ việc làm với các cơ quan, đơn vị và
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh về nhu cầu sử dụng lao động, tình hình biến động
lao động; thực hiện số hóa và điện tử hóa nghiệp vụ bảo hiểm thất nghiệp, kết nối
chặt chẽ với công tác quản lý lao động, thị trường lao động.
7. Đẩy mạnh tuyên truyền về bảo
hiểm thất nghiệp:
- Thường xuyên tổ chức tập huấn
nghiệp vụ chuyên môn, tuyên truyền, thông tin về bảo hiểm thất nghiệp và các
chính sách có liên quan.
- Xây dựng kế hoạch hàng năm về
thông tin, tuyên truyền kết hợp với tư vấn, giải đáp về chính sách với nhiều
hình thức phong phú, phù hợp với từng đối tượng là người sử dụng lao động, người
lao động tại các địa phương
- Tăng cường sự phối hợp giữa
các cơ quan, đơn vị trong tuyên truyền về bảo hiểm thất nghiệp.
8. Tăng cường thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành pháp luật tại các cơ quan, đơn vị thực hiện bảo hiểm thất
nghiệp:
- Xây dựng kế hoạch thanh tra,
kiểm tra nhằm kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm vi phạm của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong lĩnh vực bảo hiểm thất nghiệp, nhất là các hành vi trốn đóng, chậm
đóng, gian lận, trục lợi bảo hiểm thất nghiệp.
- Tăng cường công tác phối hợp
giữa các sở, ban, ngành cấp tỉnh và địa phương trong thực hiện bảo hiểm thất
nghiệp, việc rà soát đối tượng hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp nhằm kịp
thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất
nghiệp.
IV. TIẾN ĐỘ
THỰC HIỆN:
1. Giai đoạn 2021 - 2025:
Hàng năm, 100% người thất nghiệp
được tư vấn miễn phí khi có nhu cầu; 100% người thất nghiệp được giới thiệu việc
làm miễn phí khi có nhu cầu, trong đó có 60% được giới thiệu việc làm thành
công; tăng tỷ lệ người nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp được hỗ trợ học nghề,
bồi dưỡng kỹ năng, tỷ lệ người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp được
hỗ trợ đào tạo để duy trì việc làm; 100% nhân sự thực hiện bảo hiểm thất nghiệp
tại Trung tâm Dịch vụ việc làm được đào tạo nghiệp vụ, bồi dưỡng chuyên sâu.
Năm 2022: Hoàn tất việc kết nối,
chia sẻ, liên thông dữ liệu về bảo hiểm thất nghiệp giữa Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội (Trung tâm Dịch vụ việc làm) và Bảo hiểm Xã hội tỉnh; thống nhất
quy trình thực hiện bảo hiểm thất nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội; đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất cho Trung tâm Dịch vụ việc
làm.
Từ năm 2023 - 2025: Thực hiện tốt
việc kết nối, chia sẻ, liên thông dữ liệu về bảo hiểm thất nghiệp và quy trình
thực hiện bảo hiểm thất nghiệp cho người đăng ký hưởng chế độ bảo hiểm thất
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Giai đoạn 2026 - 2030:
Tiếp tục duy trì và phát triển
các nhiệm vụ của giai đoạn 2021 - 2025 để đến năm 2030 có 100% người thất nghiệp
được giới thiệu việc làm miễn phí khi có nhu cầu, trong đó có 70% được giới thiệu
việc làm thành công; tiếp tục tăng tỷ lệ người nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất
nghiệp được hỗ trợ học nghề, bồi dưỡng kỹ năng, tỷ lệ người lao động đang tham
gia bảo hiểm thất nghiệp được hỗ trợ đào tạo để duy trì việc làm.
Năm 2026: Tiếp tục đầu tư nâng
cấp cơ sở vật chất cho Trung tâm Dịch vụ việc làm để thực hiện chính sách bảo
hiểm thất nghiệp.
V. NGUỒN
KINH PHÍ THỰC HIỆN:
Nguồn kinh phí thực hiện: Từ
nguồn ngân sách nhà nước, kinh phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp và các nguồn hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật.
Tổng kinh phí thực hiện nâng
cao năng lực và hiệu quả hoạt động của Trung tâm Dịch vụ việc làm trực thuộc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp là
2.011.200.000đ (bằng chữ: Hai tỷ không trăm mười một triệu hai trăm ngàn đồng).
Trong đó: Kinh phí từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp là 1.643.200.000đ; kinh phí từ
ngân sách tỉnh là 368.000.000đ.
Riêng phần kinh phí từ ngân
sách tỉnh: Năm 2022 cấp 220.000.000đ thực hiện giai đoạn 2021 - 2025 và năm
2026 cấp 148.000.000đ thực hiện cho giai đoạn 2026 - 2030 (chi tiết kèm theo dự
toán kinh phí).
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị
có liên quan và UBND cấp huyện triển khai, thực hiện Kế hoạch này.
- Chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ việc
làm: Hoàn thiện quy trình thực hiện bảo hiểm thất nghiệp theo quy định; tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp; đẩy mạnh
tuyên truyền về bảo hiểm thất nghiệp với nhiều hình thức đa dạng, phù hợp với từng
đối tượng; tham mưu xây dựng giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà
nước trong lĩnh vực việc làm để trình UBND tỉnh ban hành; phối hợp với BHXH tỉnh,
các đơn vị có liên quan có biện pháp ngăn chặn, đề xuất xử lý các hành vi gian
lận, trục lợi Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
- Tổ chức bộ máy thực hiện bảo
hiểm thất nghiệp tại Trung tâm Dịch vụ việc làm đảm bảo tinh gọn, hiệu quả, chất
lượng, đáp ứng theo yêu cầu.
- Phối hợp với Bảo hiểm Xã hội
tỉnh, các sở, ban, ngành có liên quan tham mưu xây dựng và trình UBND tỉnh ban
hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai thực hiện
bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn.
- Chủ trì phối hợp với các sở,
ban, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng đào tạo nghề, đẩy
mạnh hiệu quả hoạt động giao dịch việc làm, thông tin thị trường lao động, kết
nối cung - cầu lao động trên địa bàn trình UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện.
- Hàng năm, phối hợp với Bảo hiểm
Xã hội tỉnh, các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổng kết,
đánh giá tình hình thực hiện bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành pháp luật tại các cơ quan, đơn vị thực hiện bảo hiểm thất
nghiệp.
2. Sở Tài chính:
Trên cơ sở dự toán kinh phí của
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính tham mưu, đề xuất trình UBND
tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo khả năng cân đối ngân sách.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Tham mưu, đề xuất trình Ủy ban
nhân dân tỉnh bố trí ngân sách hàng năm đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị
cho Trung tâm Dịch vụ việc làm đảm bảo việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp và
các nghiệp vụ liên quan đúng theo quy định hiện hành.
4. Bảo hiểm Xã hội tỉnh:
Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã,
thành phố triển khai, thực hiện Kế hoạch này và các hướng dẫn của các bộ, ngành
liên quan về nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị thực
hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp; tăng cường công tác tuyên truyền bảo hiểm
thất nghiệp; tổ chức đối thoại với doanh nghiệp và người lao động.
- Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội (Trung tâm Dịch vụ việc làm) thực hiện quy trình giải quyết
chính sách bảo hiểm thất nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong tổ chức thực
hiện và ngăn ngừa, hạn chế trục lợi bảo hiểm thất nghiệp; tổng kết, đánh giá
tình hình thực hiện bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra quản lý thu bảo hiểm thất nghiệp.
Thực hiện chia sẻ, kết nối
thông tin, dữ liệu giữa các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, tài chính, thuế,
lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội, người sử dụng lao động, người lao động trong
việc quản lý, thu thập, tổng hợp, lưu trữ, cung cấp thông tin thị trường lao động,
quản lý đối tượng tham gia và hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
5. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh
và các cơ quan, đơn vị có liên quan:
Trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn được giao, có trách nhiệm phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Bảo hiểm Xã hội tỉnh trong thực hiện nhiệm vụ nâng cao năng lực
và hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị thực hiện chính sách bảo hiểm thất
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
6. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố:
- Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội thực hiện theo các hướng dẫn của các bộ, ngành có liên
quan về việc nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị thực
hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn quản lý.
- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch
nâng cao chất lượng đào tạo nghề, đẩy mạnh hiệu quả hoạt động giao dịch việc
làm, thông tin thị trường lao động, kết nối cung - cầu lao động trên địa bàn.
- Tăng cường công tác tuyên
truyền về bảo hiểm thất nghiệp; tổ chức đối thoại với doanh nghiệp và người lao
động.
- Phối hợp với các sở, ban,
ngành tỉnh tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra ngăn chặn, phát hiện, xử lý
các hành vi gian lận, trục lợi về chính sách bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn.
Trên đây là Kế hoạch của Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện Quyết định số 2269/QĐ-TTg ngày 31/12/2020 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các
cơ quan, đơn vị thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp” trên địa bàn tỉnh Bạc
Liêu./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Thanh Duy
|
DỰ TOÁN KINH PHÍ
THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ NÂNG CAO NĂNG LỰC, HIỆU QUẢ THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH BHTN TẠI TRUNG TÂM DỊCH VỤ VIỆC LÀM TRỰC THUỘC SỞ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
(Kèm theo Kế hoạch số 84/KH-UBND ngày 02/6/2021 của UBND tỉnh Bạc Liêu)
(Đơn
vị tính: Đồng)
STT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
I
|
Dự
toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ nâng cao năng lực, hiệu quả thực hiện
chính sách BHTN của 01 năm
|
|
|
|
165,450,000
|
1
|
Tổ chức hội nghị đánh giá về
thực hiện các quy định của pháp luật về BHTN
|
|
|
|
5,700,000
|
-
|
Trang trí, băng rol
|
Lần
|
1
|
500,000
|
500,000
|
-
|
Văn phòng phẩm, tài liệu
|
Bộ
|
100
|
20,000
|
2,000,000
|
-
|
Nước uống
|
Người
|
100
|
20,000
|
2,000,000
|
-
|
Viết báo cáo
|
Lần
|
1
|
500,000
|
500,000
|
-
|
Báo cáo viên
|
Người
|
1
|
700,000
|
700,000
|
2
|
Tập huấn nâng cao năng lực
(02 lần)
|
|
|
|
5,700,000
|
-
|
Văn phòng phẩm, tài liệu
|
Bộ
|
60
|
20,000
|
1,200,000
|
-
|
Nước uống
|
Người
|
60
|
20,000
|
1,200,000
|
-
|
Báo cáo viên
|
Người
|
4
|
700,000
|
2,800,000
|
-
|
Trang trí, băng rol
|
Lần
|
1
|
500,000
|
500,000
|
3
|
Thông tin, tuyên truyền
|
|
|
|
120,300,000
|
-
|
Tuyên truyền trên đài truyền
hình (mỗi lần 01 phút)
|
Lần
|
5
|
1,200,000
|
6,000,000
|
-
|
Đọc đài truyền thanh (05 lần/huyện,
thị xã, thành phố)
|
Lần
|
5
|
2,100,000
|
10,500,000
|
-
|
Tổ chức hội nghị tuyên truyền
về chính sách BHTN (02 lần)
|
|
|
|
11,800,000
|
+
|
Văn phòng phẩm, tài liệu
|
Bộ
|
200
|
20,000
|
4,000,000
|
+
|
Nước uống
|
Người
|
200
|
20,000
|
4,000,000
|
+
|
Báo cáo viên
|
Người
|
4
|
700,000
|
2,800,000
|
+
|
Trang trí, băng rol
|
Lần
|
2
|
500,000
|
1,000,000
|
-
|
Tuyên truyền trên Báo Bạc
Liêu
|
Kỳ
|
3
|
4,000,000
|
12,000,000
|
-
|
Tuyên truyền trên Báo Xuân Bạc
Liêu
|
Kỳ
|
2
|
10,000,000
|
20,000,000
|
-
|
Tuyên truyền trên Báo Lao động
xã hội
|
Kỳ
|
2
|
10,000,000
|
20,000,000
|
-
|
Thực hiện phóng sự (thời lượng
10 phút)
|
Lần
|
1
|
40,000,000
|
40,000,000
|
4
|
Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thực hiện BHTN
|
|
|
|
14,350,000
|
-
|
Tiền thuê xe
|
Lần
|
7
|
1,600,000
|
11,200,000
|
-
|
Phụ cấp công tác phí (04 người)
|
Lần
|
7
|
450,000
|
3,150,000
|
5
|
Đào tạo, nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ về bảo hiểm thất nghiệp và các nghiệp vụ cần thiết khác
cho đội ngũ nhân sự thực hiện bảo hiểm thất nghiệp
|
|
|
|
19,400,000
|
-
|
Tàu xe (02 người) (tạm tính)
|
Lần
|
2
|
5,000,000
|
10,000,000
|
-
|
Lưu trú (02 người x 6 ngày)
|
Lần
|
2
|
1,200,000
|
2,400,000
|
-
|
Phòng nghỉ (02 người x 5 đêm)
|
Lần
|
2
|
3,500,000
|
7,000,000
|
II
|
Dự
toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ nâng cao năng lực, hiệu quả thực hiện
chính sách BHTN của giai đoạn 2021 - 2030 = I x 10
|
Năm
|
10
|
165,450,000
|
1,654,500,000
|
III
|
Đầu
tư cơ sở vật chất
|
|
|
|
378,000,000
|
1
|
Giai đoạn 2021 - 2025
|
|
|
|
189,000,000
|
-
|
Máy phát số tự động
|
Cái
|
1
|
20,000,000
|
20,000,000
|
-
|
Máy tính để bàn
|
Bộ
|
5
|
17,000,000
|
85,000,000
|
-
|
Máy in
|
Cái
|
3
|
8,000,000
|
24,000,000
|
-
|
Máy điều hòa
|
Cái
|
3
|
15,000,000
|
45,000,000
|
-
|
Bàn làm việc Hòa Phát
|
Cái
|
5
|
3,000,000
|
15,000,000
|
2
|
Giai đoạn 2026 - 2030
|
|
|
|
189,000,000
|
-
|
Máy phát số tự động
|
Cái
|
1
|
20,000,000
|
20,000,000
|
-
|
Máy tính để bàn
|
Bộ
|
5
|
17,000,000
|
85,000,000
|
-
|
Máy in
|
Cái
|
3
|
8,000,000
|
24,000,000
|
-
|
Máy điều hòa
|
Cái
|
3
|
15,000,000
|
45,000,000
|
-
|
Bàn làm việc Hòa Phát
|
Cái
|
5
|
3,000,000
|
15,000,000
|
|
Tổng cộng (I + II):
|
|
|
|
2,032,500,000
|
Bằng
chữ: Hai tỷ không trăm ba mươi hai triệu, năm trăm ngàn đồng
Trong đó
|
- Kinh phí từ Quỹ BHTN (mục 2
+ 3 + 4 + 5)
|
1.597.500.000
đồng
|
- Kinh phí từ ngân sách địa
phương (mục 1 (I) + (II)
|
435.000.000
đồng
|