THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2269/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NĂNG LỰC VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ
Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23 tháng 5 năm 2018 của
Ban Chấp hành Trung ương về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số 125/NQ-CP
ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 28-NQ/TW ngày 23 tháng 5 năm 2018 của Ban
Chấp hành Trung ương về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực và hiệu quả
hoạt động của các cơ quan, đơn vị thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp”
(sau đây gọi tắt là Đề án) với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động
của các cơ quan, đơn vị thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp, trong đó tập
trung về tổ chức bộ máy và nhân sự, cơ chế tài chính của hệ thống trung tâm dịch
vụ việc làm, đảm bảo tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu lực, hiệu
quả để chính sách bảo hiểm thất nghiệp thực sự trở thành công cụ chủ yếu quản
trị thị trường lao động.
2. Mục tiêu cụ thể
- Giai đoạn đến năm 2025: 100% người
lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp bị chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp
đồng làm việc (sau đây viết tắt là người thất nghiệp) được
tư vấn miễn phí khi có nhu cầu; 80% người thất nghiệp được giới thiệu việc làm miễn phí khi có nhu cầu, trong đó có 60%
được giới thiệu việc làm thành công; tăng tỷ lệ người nộp hồ sơ hưởng trợ cấp
thất nghiệp được hỗ trợ học nghề, bồi dưỡng kỹ năng, tỷ lệ người lao động đang tham gia bảo
hiểm thất nghiệp được hỗ trợ đào tạo để duy trì việc làm; hoàn tất việc kết nối,
chia sẻ, liên thông dữ liệu về bảo hiểm thất nghiệp giữa cơ quan lao động và cơ
quan bảo hiểm xã hội; 100% nhân sự thực hiện bảo hiểm thất nghiệp tại trung tâm
dịch vụ việc làm được đào tạo nghiệp vụ, bồi dưỡng chuyên sâu; thống nhất quy
trình thực hiện bảo hiểm thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm; hoàn thiện
cơ chế tài chính theo hướng phân cấp, tự chủ cho các trung
tâm dịch vụ việc làm; chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm thất nghiệp đạt mức 85%.
- Giai đoạn đến năm 2030: 90% người
thất nghiệp được giới thiệu việc làm miễn phí khi có nhu cầu, trong đó có 70%
được giới thiệu việc làm thành công; tiếp tục tăng tỷ lệ người nộp hồ sơ hưởng
trợ cấp thất nghiệp được hỗ trợ học nghề, bồi dưỡng kỹ năng, tỷ lệ người lao động
đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp được hỗ trợ đào tạo để
duy trì việc làm; thống nhất việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp tại các trung tâm dịch vụ việc
làm có sự liên thông giữa các địa phương và yếu tố đặc thù
của từng vùng, miền; thực hiện việc chia sẻ, kết nối thông tin, dữ liệu giữa
các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, tài chính, thuế, lao động để nâng cao
hiệu quả quản lý và thực thi chính sách bảo hiểm thất nghiệp; 100% trung tâm dịch
vụ việc làm được hiện đại hóa; chỉ số đánh giá mức độ hài
lòng của người tham gia bảo hiểm thất nghiệp đạt mức 90%.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Hoàn thiện các quy định của pháp
luật về bảo hiểm thất nghiệp
a) Rà soát, hoàn thiện, đồng bộ các
chính sách về lao động, việc làm, đào tạo, tiền lương, bảo hiểm xã hội,... để
có sự liên kết chặt chẽ, nâng cao hiệu quả của chính sách bảo hiểm thất nghiệp.
b) Sửa đổi, bổ
sung Luật Việc làm theo hướng mở rộng đối tượng tham gia và các chế độ, gắn bảo
hiểm thất nghiệp với các chính sách về việc làm, quản trị thị trường lao động,
thông tin, dự báo thị trường lao động và bảo hiểm xã hội.
c) Hằng năm, tổ chức đánh giá việc thực
hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp, từ đó, đề xuất các nội
dung sửa đổi, bổ sung kịp thời.
2. Hoàn thiện hệ thống tổ chức thực
hiện bảo hiểm thất nghiệp đảm bảo tinh gọn, hiệu quả
a) Hoàn thiện hệ thống thực hiện
chính sách bảo hiểm thất nghiệp đảm bảo tính liên kết chặt chẽ giữa các cơ
quan, đơn vị thực hiện nhằm phát huy vai trò của chính sách bảo hiểm thất nghiệp
là chính sách về việc làm, quản trị thị trường lao động, tư vấn, giới thiệu việc
làm, đào tạo nghề và duy trì việc làm trong quá trình triển khai thực hiện.
b) Thống nhất việc tổ chức thực hiện bảo hiểm thất nghiệp tại các trung tâm dịch vụ việc làm
trên toàn quốc, có sự liên thông giữa các địa phương và yếu tố đặc thù của từng
địa phương trên cơ sở phân loại mức độ phát triển thị trường lao động, điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức bộ máy thực hiện bảo
hiểm thất nghiệp tại các trung tâm dịch vụ việc làm đủ
năng lực để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và
đáp ứng nhu cầu người lao động.
c) Quy hoạch mạng lưới trung tâm dịch
vụ việc làm theo hướng tăng cường tính tự chủ, gắn với sự phát triển của thị
trường lao động để chia sẻ thông tin, tăng cường kết nối
cung - cầu lao động bảo đảm hỗ trợ tốt nhất cho người thất nghiệp trong bối cảnh
hội nhập khu vực và thế giới.
d) Đổi mới theo hướng gắn kết các hoạt
động của các trung tâm dịch vụ việc làm hướng tới hình thành một hệ thống trung
tâm dịch vụ việc làm thống nhất.
đ) Tăng cường công tác phối hợp, thống
nhất trong tổ chức thực hiện bảo hiểm thất nghiệp; xây dựng và ban hành quy chế
phối hợp giữa các cơ quan tại Trung ương cũng như tại địa phương.
3. Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ thực
hiện bảo hiểm thất nghiệp
Tiến hành đánh
giá, điều chỉnh, hoàn thiện, chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ thực hiện bảo hiểm
thất nghiệp thống nhất trên toàn quốc, có sự liên thông giữa các địa phương và
yếu tố đặc thù của từng địa phương theo hướng đẩy mạnh hoạt
động tư vấn, giới thiệu việc làm, cung ứng lao động, gắn đào tạo nghề với giải
quyết việc làm và các biện pháp hỗ trợ duy trì việc làm.
4. Nâng cao năng lực đội ngũ nhân sự
thực hiện bảo hiểm thất nghiệp
a) Xây dựng, hoàn thiện tiêu chuẩn về
vị trí việc làm theo chức danh nghề nghiệp, đảm bảo nhân sự
thực hiện bảo hiểm thất nghiệp được tuyển dụng phải có đủ năng
lực và kỹ năng phù hợp để đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ nhất là trong bối cảnh
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và thị trường lao động biến động nhanh chóng.
b) Xây dựng kế hoạch đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về bảo hiểm thất nghiệp
và các nghiệp vụ cần thiết khác cho đội ngũ nhân sự thực hiện bảo hiểm thất
nghiệp.
c) Xây dựng nội dung chương trình và
tổ chức đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ và các kỹ năng theo hình thức tập trung
và trực tuyến.
d) Xây dựng tiêu chí và định kỳ tổ
chức đánh giá, phân loại chất lượng về nhân sự thực hiện bảo hiểm
thất nghiệp.
đ) Xây dựng cơ chế, chính sách tuyển
dụng, sử dụng, đãi ngộ, khen thưởng... nhằm thu hút đội
ngũ nhân sự thực hiện bảo hiểm thất nghiệp có chất lượng cao, bảo đảm sự công bằng,
minh bạch, quyền lợi phải gắn với trách nhiệm và sự cống hiến, tạo động lực cho
nhân sự thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp.
5. Đổi mới cơ chế
tài chính về bảo hiểm thất nghiệp
a) Hoàn thiện cơ chế tài chính về bảo
hiểm thất nghiệp trên cơ sở chuyển đổi trung tâm dịch vụ việc làm thành đơn vị
sự nghiệp công lập thực hiện tự đảm bảo chi hoạt động thường
xuyên.
b) Kinh phí thực hiện bảo hiểm thất
nghiệp được xác định trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật và giá dịch vụ sự
nghiệp công về bảo hiểm thất nghiệp. Các địa phương thực
hiện đặt hàng trung tâm dịch vụ việc làm đối với dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách địa
phương trong lĩnh vực việc làm.
c) Quỹ bảo hiểm thất nghiệp đảm bảo chi phí cho các hoạt động tổ chức thực hiện bảo hiểm thất nghiệp của
trung tâm dịch vụ việc làm. Các hoạt động khác của trung
tâm dịch vụ việc làm được đảm bảo từ ngân sách nhà nước và
các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
d) Đẩy mạnh cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm và tăng cường phân cấp kinh phí thực hiện bảo hiểm thất nghiệp cho
trung tâm dịch vụ việc làm để chủ động tổ chức thực hiện bảo hiểm thất nghiệp
nhằm phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của từng
trung tâm dịch vụ việc làm.
đ) Thực hiện thường xuyên công tác
thanh tra, kiểm tra sử dụng kinh phí bảo hiểm thất nghiệp tại các trung tâm dịch vụ việc làm.
6. Tăng cường cơ sở vật chất trong việc
thực hiện bảo hiểm thất nghiệp
a) Đầu tư, phân bổ kinh phí đảm bảo
cơ sở vật chất của các trung tâm dịch vụ việc làm và bố trí
nhân sự để tổ chức các điểm tiếp nhận, giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm thất
nghiệp.
b) Hằng năm, rà soát, đánh giá cơ sở
vật chất hiện có tại trung tâm dịch vụ việc làm, nhằm xác định nhu cầu đầu tư về
cơ sở vật chất để đảm bảo việc tổ chức thực hiện bảo hiểm thất nghiệp chuyên
nghiệp, hiện đại và hiệu quả; xây dựng kế hoạch đầu tư về cơ sở vật chất trung
hạn, dài hạn theo hướng hiện đại hóa cơ sở vật chất, cụ thể số lượng trang thiết
bị cho từng bộ phận thực hiện nhiệm vụ về bảo hiểm thất nghiệp tại trung tâm dịch
vụ việc làm.
c) Xây dựng và ban hành quy chế đầu
tư, quản lý, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất để nâng cao
chất lượng thực hiện bảo hiểm thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm.
7. Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp
a) Thực hiện chia sẻ, kết nối thông
tin, dữ liệu giữa các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, tài chính, thuế, lao
động, cơ quan bảo hiểm xã hội, người sử dụng lao động, người lao động trong việc
quản lý, thu thập, tổng hợp, lưu trữ, cung cấp thông tin thị trường lao động,
quản lý đối tượng tham gia và hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
b) Hoàn thiện, nâng cấp phần mềm bảo
hiểm thất nghiệp đảm bảo theo quy định Chính phủ điện tử trong bối cảnh Cách mạng
công nghiệp 4.0, nhằm nâng cao hiệu quả trong việc quản lý, chỉ đạo, tổ chức thực
hiện và giao dịch trong lĩnh vực bảo hiểm thất nghiệp; hỗ trợ việc kết nối giữa
trung tâm dịch vụ việc làm với các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp trên địa bàn
về nhu cầu sử dụng lao động, tình hình biến động lao động; thực hiện số hóa và
điện tử hóa nghiệp vụ bảo hiểm thất nghiệp, kết nối chặt chẽ với công tác quản
lý lao động, thị trường lao động.
c) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin gắn với cải cách hành chính, phương thức làm việc trong tổ chức thực hiện bảo
hiểm thất nghiệp.
8. Đẩy mạnh tuyên truyền về bảo hiểm
thất nghiệp
a) Hướng dẫn, tổ chức tập huấn nghiệp
vụ tuyên truyền, thông tin về bảo hiểm thất nghiệp và các chính sách có liên
quan.
b) Xây dựng kế
hoạch hàng năm về thông tin tuyên truyền kết hợp với tư vấn, giải đáp về chính
sách với nhiều hình thức phong phú, phù hợp với từng đối tượng là người sử dụng
lao động, người lao động tại các địa phương.
c) Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong tuyên truyền
về bảo hiểm thất nghiệp.
9. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành pháp luật tại các cơ quan, đơn vị thực hiện bảo hiểm thất nghiệp
a) Hằng năm có kế hoạch thanh tra, kiểm
tra nhằm kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm vi phạm của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong lĩnh vực bảo hiểm thất nghiệp, nhất là các
hành vi trốn đóng, chậm đóng, gian lận, trục lợi bảo hiểm thất nghiệp.
b) Theo dõi, đôn
đốc việc thực hiện kết luận kiểm tra, thanh tra nhằm nâng cao ý thức chấp hành
pháp luật của đối tượng thanh tra, kiểm tra.
c) Tăng cường công tác phối hợp giữa
các cơ quan, đơn vị thực hiện bảo hiểm thất nghiệp tại địa phương trong việc rà
soát đối tượng hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp nhằm kịp thời phát hiện,
ngăn chặn và xử
lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
10. Tăng cường hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực bảo hiểm thất nghiệp
Tăng cường học tập, chia sẻ kinh nghiệm,
hỗ trợ kỹ thuật về xây dựng chính sách và thực thi bảo hiểm thất nghiệp đặc biệt
là tranh thủ các nguồn lực hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, các quốc gia đã thực hiện thành công chính sách bảo hiểm thất nghiệp.
III. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BỘ,
NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Hoàn thiện các quy định của pháp
luật về bảo hiểm thất nghiệp trên cơ sở rà soát, đánh giá, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Việc làm và các văn bản hướng dẫn
theo hướng: hỗ trợ doanh nghiệp và người lao động duy trì
việc làm, bảo đảm quyền lợi chính đáng của doanh nghiệp và người lao động; hoàn
thiện cơ chế tài chính; hoàn thiện quy trình thực hiện bảo
hiểm thất nghiệp; ngàn chặn, phát hiện, xử lý các hành vi gian lận, trục lợi Quỹ
bảo hiểm thất nghiệp, đảm bảo chính sách bảo hiểm thất nghiệp là công cụ quản
trị thị trường lao động.
b) Tổ chức bộ máy thực hiện bảo hiểm
thất nghiệp tại các trung tâm dịch vụ việc làm đảm bảo tinh gọn, hiệu quả.
c) Xây dựng bộ chỉ số đánh giá hiệu quả về nhân sự thực hiện bảo hiểm thất nghiệp tại
trung tâm dịch vụ việc làm.
d) Hoàn thiện tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ đối với vị trí việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.
đ) Ban hành giá dịch vụ tư vấn, giới
thiệu việc làm từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
e) Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo
về bảo hiểm thất nghiệp, tập trung đẩy mạnh đào tạo về kỹ năng tư vấn, giới thiệu
việc làm và các kỹ năng mềm nhằm nâng cao năng lực đội ngũ nhân sự thực hiện bảo
hiểm thất nghiệp.
g) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch đầu tư về cơ sở vật chất theo hướng hiện đại hóa, đảm bảo đủ các điều kiện
thực hiện bảo hiểm thất nghiệp.
h) Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp: hoàn thiện phần mềm bảo hiểm
thất nghiệp, tích hợp với các phần mềm về quản lý lao động, thông tin thị trường
lao động, thông báo biến động lao động; hoàn thiện và thống nhất cơ sở dữ liệu
về quản lý lao động để thực hiện chia sẻ, kết nối thông tin, dữ liệu liên ngành
tài chính, thuế, lao động, bảo hiểm xã hội nhằm tăng hiệu quả quản lý đối tượng
tham gia và thực thi chính sách bảo hiểm thất nghiệp; thực hiện giao dịch điện
tử trong thực hiện bảo hiểm thất nghiệp, tiến tới số hóa quản lý hệ thống bảo
hiểm thất nghiệp, liên kết chặt chẽ với phát triển thị trường lao động, việc
làm.
i) Đẩy mạnh tuyên truyền về bảo hiểm
thất nghiệp với nhiều hình thức đa dạng, phù hợp với từng đối tượng.
k) Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành pháp luật tại các cơ quan, đơn vị thực hiện bảo hiểm thất nghiệp.
2. Bộ Tài chính
a) Ban hành hoặc trình cấp có thẩm
quyền ban hành các quy định về tài chính đối với hoạt động
thực hiện bảo hiểm thất nghiệp.
b) Thực hiện kết nối, chia sẻ thông
tin về thuế liên quan đến người lao động và người sử dụng
lao động với ngành lao động - thương binh và xã hội, bảo hiểm xã hội, kế hoạch
và đầu tư.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Xây dựng cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp
để chia sẻ, kết nối dữ liệu với các cơ quan quản lý nhà nước về tài chính, thuế,
lao động, bảo hiểm xã hội.
4. Bảo hiểm xã hội Việt Nam
a) Đề xuất với Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội về các nội dung sửa đổi, bổ sung các văn bản
quy phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp, quy trình thực hiện bảo hiểm thất
nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong tổ chức thực hiện và ngăn ngừa, hạn
chế trục lợi bảo hiểm thất nghiệp.
b) Thực hiện chia sẻ, kết nối thông
tin về bảo hiểm thất nghiệp với ngành lao động - thương binh và xã hội, kế hoạch
và đầu tư, thuế, tài chính để nâng cao hiệu quả quản lý đối tượng và thực thi chính sách bảo hiểm thất nghiệp.
5. Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Thực hiện theo các hướng dẫn của
các bộ, ngành liên quan về việc nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các
cơ quan, đơn vị thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp.
b) Hàng năm, tổng
kết, đánh giá tình hình thực hiện bảo hiểm thất nghiệp tại
địa phương để chủ động đề xuất nội dung sửa đổi, bổ sung các
văn bản quy phạm pháp luật và quy trình tổ chức
thực hiện bảo hiểm thất nghiệp.
c) Ban hành giá dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng ngân sách nhà nước / trong lĩnh vực việc làm.
d) Bố trí ngân sách hàng năm đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho trung tâm dịch vụ việc làm đảm
bảo việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp và các nghiệp vụ liên quan.
đ) Chỉ đạo xây dựng và ban hành quy
chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai thực hiện bảo hiểm
thất nghiệp trên địa bàn.
e) Chỉ đạo xây dựng kế hoạch nâng cao
chất lượng đào tạo nghề, đẩy mạnh hiệu quả hoạt động giao dịch việc làm, thông
tin thị trường lao động, kết nối cung - cầu lao động trên địa bàn.
g) Tăng cường công tác tuyên truyền về
bảo hiểm thất nghiệp; tổ chức đối thoại với doanh nghiệp và người lao động.
h) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra về bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn.
IV. NGUỒN KINH PHÍ
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Kinh phí thực hiện Đề án được bố trí
từ ngân sách nhà nước, kinh phí chi quản lý bảo hiểm thất nghiệp và các nguồn hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Đề án; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan có liên quan tiến hành kiểm tra,
đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao của các Bộ, ngành, địa phương,
báo cáo về tiến độ thực hiện Đề án
khi có yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.
2. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và
yêu cầu thực tiễn, các Bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm hướng dẫn, theo
dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Đề án thuộc thẩm
quyền quản lý.
3. Các Bộ, ngành xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện các nhiệm vụ đã giao tại Đề án và dự toán chi tiết gửi về
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- VPCP; BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, KGVX, PL, Cục
KSTT;
- Lưu: VT, TCCV (2b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|