UBND TỈNH HÀ NAM
BCĐ PHÒNG, CHỐNG AIDS VÀ PHÒNG, CHỐNG TN MT, MD
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 82/KH-BCĐ
|
Hà Nam, ngày 29
tháng 12 năm 2011
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG VÀ KIỂM SOÁT MA TÚY ĐẾN NĂM
2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số 1001/QĐ-TTg
ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 215/KH-BCA-C41 ngày
30/11/2011 của Bộ Công an về việc thực hiện “Chiến lược Quốc gia phòng, chống
và kiểm soát ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030”. Ban Chỉ
đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm tỉnh Hà Nam xây dựng
kế hoạch thực hiện như sau:
Phần I
MỤC TIÊU, NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
a) Công tác phòng, chống và kiểm soát
ma túy là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, vừa cấp bách, vừa thường xuyên,
liên tục và lâu dài đòi hỏi sự kiên trì, bền bỉ, quyết tâm cao; phải được đặt
dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của các cấp ủy Đảng, quản lý của chính quyền
các cấp, trong đó lực lượng Công an nhân dân là nòng cốt và sự phối hợp chặt chẽ,
đồng bộ của các ngành, đoàn thể và các tổ chức chính trị - xã hội;
b) Đẩy mạnh xã hội hóa công tác
phòng, chống và kiểm soát ma túy trên cơ sở huy động sự tham gia tích cực của
các ngành, các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, các thành phần kinh tế, các tổ chức phi Chính phủ và của tất cả công
dân;
c) Nâng cao ý thức trách nhiệm cá
nhân, gia đình và toàn xã hội để chủ động phòng, chống và kiểm soát ma túy. Từng
bước ngăn chặn, tiến tới đẩy lùi tệ nạn ma túy, hạn chế thấp nhất tác hại do ma
túy gây ra nhằm tạo môi trường xã hội trong sạch, lành mạnh phục vụ sự nghiệp
phát triển kinh tế của tỉnh;
d) Kiềm chế gia tăng tội phạm và người
nghiện ma túy mới; giảm tỷ lệ người sử dụng trái phép chất ma túy trong cộng đồng,
đặc biệt là trong nhóm có hành vi nguy cơ cao. Nâng cao hiệu quả công tác cai
nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy, giảm tác động của ma túy đến sức
khỏe, gia đình và xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
a) Giảm ít nhất từ 20% đến 30% số người
nghiện ma túy so với hiện nay; phấn đấu đạt 60% số xã, phường, thị trấn, khu
dân cư và 90% cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, trường học không có tệ nạn
ma túy;
b) 100% số người nghiện ma túy được
phát hiện và quản lý; 90% số người nghiện ma túy được điều trị, cai nghiện và học
nghề; giảm từ 10% đến 15% tỷ lệ tái nghiện so với hiện nay;
c) Triệt xóa cơ bản các tổ chức, đường
dây, tụ điểm mua bán, vận chuyển, tàng trữ và sử dụng trái phép các chất ma túy
tại cộng đồng dân cư;
d) Kiểm soát chặt chẽ hoạt động kinh
doanh hợp pháp các loại tiền chất, chất gây nghiện, chất hướng thần; kiên quyết
không để tội phạm lợi dụng để sản xuất trái phép ma túy tổng hợp trên địa bàn tỉnh.
3. Định hướng đến năm 2030
a) Trên cơ sở tổng kết đánh giá thực
hiện các mục tiêu cụ thể đến năm 2020, xác định các nhiệm vụ trọng tâm để tập
trung đầu tư nguồn lực, tiến hành đồng bộ các giải pháp nhằm củng cố, duy trì
các mục tiêu đã đạt được và hướng tới đẩy lùi tệ nạn ma túy, thu hẹp số xã, phường,
thị trấn có tệ nạn ma túy, tạo môi trường xã hội lành mạnh phục vụ cho phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh;
b) Chủ động phòng ngừa, phát hiện, đấu
tranh ngăn chặn kịp thời đối với các đường dây mua bán, vận chuyển ma túy từ tỉnh
ngoài về địa bàn Hà Nam tiêu thụ; kiên quyết triệt xóa các tụ điểm, điểm mua
bán, tổ chức sử dụng trái phép các chất ma túy trên địa bàn tỉnh;
c) Tập trung tuyên truyền giáo dục có
hiệu quả đối với nhóm có hành vi nguy cơ để chủ động phòng ngừa, ngăn chặn người
nghiện ma túy mới.
II. NHIỆM VỤ
1. Tổ chức tuyên truyền sâu rộng bằng
nhiều hình thức, nội dung phù hợp với từng địa bàn, từng đối tượng; kết hợp giữa
tuyên truyền các chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về phòng, chống
ma túy với tác hại, hậu quả của tệ nạn ma túy đến từng người dân, từng hộ gia
đình.
2. Có kế hoạch quản lý chặt chẽ người
nghiện ma túy; tổ chức cho tất cả người nghiện ma túy được khai báo tình trạng
nghiện và đăng ký hình thức điều trị, cai nghiện phù hợp; áp dụng các biện pháp
quản lý, giáo dục người nghiện ma túy và tổ chức dạy nghề, tạo việc làm cho các
đối tượng sau cai nghiện; thực hiện có hiệu quả công tác quản lý sau cai, phòng
ngừa tái nghiện.
3. Thường xuyên rà soát, đẩy mạnh các
biện pháp phòng ngừa, kịp thời phát hiện, triệt xóa các hành vi trồng cây có chứa
chất ma túy dưới các hình thức.
4. Kiểm soát chặt chẽ các hoạt động hợp
pháp liên quan đến ma túy để phòng ngừa có hiệu quả việc sử dụng các chất ma
túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần hợp pháp vào hoạt động phạm tội về ma
túy.
5. Chủ động nắm chắc tình hình, tổ chức
đấu tranh và triệt xóa cơ bản các đường dây, tụ điểm mua bán, vận chuyển, tàng
trữ và sử dụng trái phép các chất ma túy tại địa bàn dân cư.
6. Tăng cường hợp tác quốc tế về
phòng, chống và kiểm soát ma túy.
III. GIẢI PHÁP
1. Giải pháp chính trị, xã hội.
a) Tăng cường vai trò, trách nhiệm của
cấp ủy Đảng, chính quyền trong công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy.
Các cấp ủy Đảng, chính quyền tổ chức
quán triệt và thực hiện nghiêm túc các chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà
nước về phòng, chống ma túy, nhất là Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 26 tháng 3 năm 2008
của Bộ Chính trị về tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống
và kiểm soát ma túy trong tình hình mới; Luật Phòng, chống ma túy và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy.
Phát huy vai trò trách nhiệm của cấp ủy
Đảng, chính quyền và tinh thần gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên trong công
tác phòng, chống và kiểm soát ma túy; cụ thể hóa trách nhiệm cá nhân của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trong công tác phòng, chống ma
túy, đặc biệt là ở cấp cơ sở xã, phường, thị trấn, khu dân cư; coi trọng công
tác phòng, chống ma túy là tiêu chí để đánh giá hiệu quả, chất lượng hoạt động
của cấp ủy Đảng, chính quyền và các tổ chức chính trị - xã hội; đưa công tác
này trở thành một trong những nhiệm vụ ưu tiên gắn với các nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội của từng ngành và từng địa phương; các cấp ủy Đảng, chính quyền
thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, nghe báo cáo và có ý kiến chỉ đạo đối với công
tác phòng, chống ma túy ở đơn vị, địa phương;
b) Tăng cường thực hiện chức năng
giám sát công tác phòng, chống ma túy và kiểm soát ma túy của Hội đồng nhân dân
các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội thông qua các đợt kiểm tra, giám sát tại
địa phương và báo cáo định kỳ về tình hình, kết quả công tác phòng, chống và kiểm
soát ma túy tại các kỳ họp; kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc về cơ
chế, chính sách, pháp luật để nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp
với tình hình thực tế;
c) Tích cực đẩy mạnh phối hợp liên ngành
và huy động sức mạnh cộng đồng trong phòng, chống ma túy.
Trong quá trình triển khai thực hiện
Chương trình phòng, chống và kiểm soát ma túy, chú trọng việc lồng ghép, phối hợp
với các chương trình phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội, HIV/AIDS, nâng cao
hiệu quả thực hiện kế hoạch liên tịch đã được ký kết giữa các ngành, đoàn thể
cùng cấp; tiếp tục củng cố hoàn thiện cơ chế, quan hệ phối hợp liên ngành và cơ
chế phối hợp giữa cơ quan nhà nước với các tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị,
doanh nghiệp trên địa bàn về phòng, chống và kiểm soát ma túy.
Xây dựng cơ chế, chính sách để khuyến
khích, huy động sự tham gia, ủng hộ tích cực của các tổ chức, doanh nghiệp, cá
nhân trong và ngoài nước cho công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy;
d) Chú trọng xây dựng và nhân rộng
các mô hình xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị không có tội phạm ma túy và
người nghiện ma túy; kết hợp thực hiện nội dung “Xây dựng xã, phường, thị trấn
không có tệ nạn ma túy” với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa ở khu dân cư”.
Đẩy mạnh phong trào toàn dân phát hiện, tố giác người
sử dụng, tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép chất ma túy.
2. Giải pháp về pháp luật, chế độ chính sách.
a) Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống và kiểm soát ma túy phù hợp với thực
tế và đồng bộ với hệ thống pháp luật khác có liên quan.
b) Đề xuất chế độ, chính sách đặc thù cho cán bộ và
người làm công tác phòng, chống ma túy và chính sách động viên, khen thưởng đối
với những người phát hiện và tố giác tội phạm và tệ nạn ma túy.
c) Đề xuất, bổ sung chế độ, chính sách hỗ trợ cho
người nghiện ma túy trong quá trình cai nghiện và tạo việc làm sau khi hoàn
thành cai nghiện; xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp, cơ
sở sản xuất, kinh doanh tiếp nhận người nghiện ma túy, người sau cai nghiện vào
làm việc.
3. Giải pháp về nâng cao năng lực quản lý.
a) Thường xuyên kiện toàn, củng cố hệ thống tổ chức,
bộ máy cơ quan phòng, chống và kiểm soát ma túy từ tỉnh đến cơ sở để đảm bảo
yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Tập trung tăng cường năng lực cho lực lượng
trực tiếp đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy và lực lượng tham mưu, quản lý
nhà nước về phòng, chống ma túy.
b) Xây dựng chương trình, kế hoạch tăng cường năng
lực hoạt động của mạng lưới tình nguyện viên, cộng tác viên thông qua tổ chức tập
huấn, trang bị kiến thức về phòng, chống ma túy.
c) Ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin trong
quản lý nhà nước về phòng, chống và kiểm soát ma túy. Hoàn thiện hệ thống thu
thập, quản lý, xử lý thông tin, số liệu, báo cáo về tình hình tệ nạn ma túy phục
vụ cho công tác đấu tranh phòng, chống tệ nạn ma túy; xây dựng, thực hiện và quản
lý các chương trình kế hoạch, đề án, dự án về phòng, chống ma túy và huy động
nguồn lực;
d. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học và ứng dụng
khoa học công nghệ hiện đại vào công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy.
4. Giải pháp về thông tin, tuyên truyền phòng,
chống ma túy.
a) Phát huy vai trò, trách nhiệm của hệ thống cơ
quan thông tin, truyền thông và tổ chức chính trị - xã hội từ tỉnh đến cơ sở đối
với công tác tuyên truyền về phòng, chống ma túy;
b) Kết hợp giữa truyền thông đại chúng với tuyên
truyền trực tiếp, thường xuyên đổi mới hình thức tuyên truyền với nội dung
phong phú, phù hợp với từng địa bàn, từng nhóm đối tượng, cần tập trung đến các
đối tượng có hành vi nguy cơ cao, học sinh, sinh viên…;
c) Chú trọng việc lồng ghép các nội dung tuyên truyền,
giáo dục về phòng, chống ma túy với các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục,
thể thao và du lịch;
d) Tăng cường công tác quản lý các hoạt động dịch vụ
văn hóa, giải trí ngăn chặn không để phát sinh tệ nạn ma túy.
5. Giải pháp giảm cung và giảm cầu về ma túy.
a) Phát động phong trào toàn dân tham gia đấu tranh
chống tội phạm ma túy; chú trọng công tác điều tra cơ bản, nắm chắc tình hình;
tăng cường lực lượng trên các tuyến, địa bàn trọng điểm; nâng cao hiệu quả phối
hợp giữa lực lượng chuyên trách đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy trong và
ngoài tỉnh; tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan điều tra với cơ quan truy tố,
xét xử tội phạm về ma túy. Ưu tiên đầu tư trang, thiết bị chuyên dùng hiện đại
cho lực lượng chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy;
b) Nâng cao nhận thức và tăng cường công tác quản
lý, kiểm tra, kiểm soát tiền chất. Hoàn thiện quy định về trách nhiệm quản lý,
kiểm tra, kiểm soát và cơ chế phối hợp, trao đổi thông tin giữa các cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp về các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy, đặc biệt
là đối với nhóm tiền chất có nguy cơ cao;
c) Đa dạng hóa các mô hình cai nghiện, chữa trị cho
người nghiện; tăng cường số lượng, nâng cao chất lượng cho đội ngũ cán bộ làm
công tác cai nghiện, chữa trị và quản lý sau cai nghiện; tổ chức sơ kết, tổng kết
các mô hình cai nghiện có hiệu quả để nhân rộng, trong đó tập trung đẩy mạnh và
nhân rộng mô hình cai nghiện dựa vào cộng đồng; mở rộng chương trình điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone; tổ chức thực hiện tốt
công tác quản lý sau cai;
d) Chú trọng nghiên cứu, ứng dụng các loại thuốc hỗ
trợ cắt cơn, cai nghiện, chữa trị cho người nghiện đã được Bộ Y tế ban hành;
đ) Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục và kiểm
tra, phát hiện, kiên quyết không để xảy ra tình trạng trồng cây có chứa chất ma
túy dưới bất kỳ hình thức nào.
6. Giải pháp huy động nguồn lực.
a) Huy động nguồn lực cho chương trình phòng, chống
và kiểm soát ma túy từ các nguồn của địa phương; các tổ chức, doanh nghiệp và
nhân dân để đảm bảo nguồn lực cho việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến
lược.
Có kế hoạch khuyến khích các tổ chức, các thành phần
kinh tế, các cá nhân đầu tư nguồn lực cho công tác phòng, chống và kiểm soát ma
túy;
b) Tăng cường quản lý, giám sát và sử dụng có hiệu
quả tất cả các nguồn đầu tư cho công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy.
7. Giải pháp tăng cường hợp tác quốc tế phòng,
chống và kiểm soát ma túy.
a) Tăng cường hợp tác quốc tế trong khuôn khổ hợp
tác đa phương với các tổ chức quốc tế, tổ chức phi Chính phủ, liên Chính phủ.
Tranh thủ nguồn tài trợ về tài chính, kỹ thuật công nghệ và kỹ năng quản lý từ
các nước tiên tiến, các tổ chức quốc tế cho công tác phòng, chống và kiểm soát
ma túy;
b) Đẩy mạnh hợp tác và chia sẻ kinh nghiệm với các
nước và các tổ chức quốc tế trong việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nghiên cứu
khoa học, ứng dụng khoa học công nghệ trong phòng, chống và kiểm soát ma túy,
cai nghiện và chữa trị cho người nghiện.
Phần II
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Công an tỉnh:
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo
phòng, chống tội phạm tỉnh xây dựng các chương trình, kế hoạch, các đề án, dự
án với các giải pháp mang tính đột phá và phù hợp với từng giai đoạn phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
- Đôn đốc, hướng dẫn các Sở, ngành, địa phương căn
cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược và các
chương trình của Chiến lược, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ cả về mục tiêu,
giải pháp và nguồn vốn thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành đôn đốc, hướng
dẫn xây dựng, thẩm định và tổ chức triển khai thực hiện các chương trình của Chiến
lược tại các đơn vị, địa phương trong toàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương
và các cơ quan chức năng có liên quan kiểm tra việc thực hiện Chiến lược này; định
kỳ tổng kết, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và các chương trình
của Chiến lược.
2. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công
an tỉnh để nghiên cứu, xây dựng và ban hành cơ chế quản lý, sử dụng kinh phí của
Chiến lược.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Công an tỉnh
cân đối, bố trí nguồn vốn để thực hiện có hiệu quả các chương trình của Chiến
lược; xây dựng các giải pháp huy động nguồn vốn cho công tác phòng, chống và kiểm
soát ma túy.
4. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
Chủ trì, phối hợp Công an tỉnh, Sở Y tế và các Sở,
ngành liên quan hướng dẫn, tổ chức và quản lý công tác cai nghiện, giáo dục, dạy
nghề cho người nghiện ma túy; tạo việc làm, tái hòa nhập cộng đồng cho người
sau cai nghiện ma túy; phối hợp lồng ghép các hoạt động cai nghiện, phục hồi chức
năng và tái hòa nhập cộng đồng cho người nghiện ma túy vào các Chương trình quốc
gia về xóa đói, giảm nghèo, tạo việc làm.
5. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:
Chỉ đạo thực hiện công tác phòng, chống và kiểm
soát ma túy theo quy định của pháp luật; phối hợp chặt chẽ với cấp ủy Đảng,
chính quyền các cấp nơi đơn vị đóng quân đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục,
vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ về phòng, chống
và kiểm soát ma túy.
6. Sở Y tế:
Chủ trì, nghiên cứu, hướng dẫn thực hiện các phương
pháp, quy trình cai nghiện, chữa trị cho người nghiện ma túy đã được Bộ Y tế
ban hành.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
có liên quan tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục phòng, chống ma túy
trong cán bộ, giáo viên, công nhân viên, học sinh, sinh viên; thường xuyên xây
dựng và phát động phong trào “Vì một mái trường không có ma tuý” ở các cấp học,
bậc học trong toàn tỉnh.
8. Sở Công Thương:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
có liên quan tăng cường công tác quản lý, kiểm soát chặt chẽ tiền chất ma túy.
9. Sở Thông tin và Truyền thông, Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan hữu quan thực hiện có hiệu quả các giải pháp thông tin, tuyên truyền, giáo
dục về phòng, chống ma túy.
10. Các Sở, ngành khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm xây dựng kế
hoạch để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp của Chiến lược liên quan đến
sở, ngành mình.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
tỉnh và các tổ chức thành viên như: Hội Cựu Chiến binh
tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Liên đoàn lao động tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Tỉnh
đoàn... tăng cường chỉ đạo công tác tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống ma
túy trong các tầng lớp nhân dân. Thường xuyên phát động phong trào phòng, chống
ma túy và các tệ nạn xã hội gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa ở khu dân cư” và xây dựng xã, phường, thị trấn, thôn, xóm, tổ dân
phố, cơ quan, đơn vị, trường học lành mạnh, không có tệ nạn ma tuý.
12. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân
tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh phối hợp chặt chẽ với các
cơ quan chức năng chỉ đạo đẩy mạnh công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành
án các vụ án về ma tuý.
13. Báo Hà Nam, Đài Phát thanh
Truyền hình tỉnh thường xuyên đối mới nội dung, hình
thức, nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền về phòng chống ma tuý. Lồng
ghép thông tin, tuyên truyền về công tác phòng, chống ma túy với các chương
trình phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội ở địa phương.
14. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố theo chức năng, nhiệm vụ và các giải pháp
trong Chiến lược có trách nhiệm cụ thể hóa, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực
hiện có hiệu quả tại địa phương mình.
Căn cứ Kế hoạch này, đề nghị các đơn
vị, địa phương xây dựng kế hoạch để tổ chức, triển khai thực hiện một cách có
hiệu quả. Hàng quý, 6 tháng, 1 năm các đơn vị, địa phương báo cáo kết quả thực
hiện về Ban Chỉ đạo tỉnh (qua Ban Thường trực phòng, chống ma tuý, đặt tại
Văn phòng Công an tỉnh) để tổng hợp, báo cáo Bộ Công an, Thường trực Tỉnh ủy
và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Giao Ban Thường trực phòng, chống ma
túy tỉnh có trách nhiệm giúp Ban Chỉ đạo tỉnh theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc việc
triển khai thực hiện kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; (để b/c)
- Bộ Công an; (để b/c)
- TTTU, TT HĐND, UBND tỉnh; (để b/c)
- UB MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Các Sở, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP, NC, VX (B,T);
- Lưu VT, NC.
|
TRƯỞNG BAN CHỈ
ĐẠO
PHÓ CHỦ TỊCH UBND TỈNH
Trần Hồng Nga
|