ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 8157/KH-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 25
tháng 09 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1898/QĐ-TTG NGÀY 28/11/2017 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
VỀ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG BÌNH ĐẲNG GIỚI VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ GIAI
ĐOẠN 2018-2025” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
Thực hiện Quyết định số 1898/QĐ-TTg ngày 28/11/2017
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới
vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018 - 2025”; Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện, với nội dung như sau:
I. Căn cứ thực hiện:
- Luật Bình đẳng giới năm 2006;
- Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007;
- Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
- Quyết định số 1898/QĐ-TTg ngày 28/11/2017 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt đề án “Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc
thiểu số giai đoạn 2018-2025”;
- Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 05/6/2018 của Thủ
tướng Chính phủ về việc bổ sung dự toán năm 2018 để triển khai Đề án “Hỗ trợ hoạt
động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018 - 2025”;
- Quyết định số 2382/QĐ-UBND ngày 15/8/2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia về Bình đẳng
giới tính Đắk Lắk giai đoạn 2016 - 2020;
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
Nâng cao nhận thức và ý thức pháp luật, chuyển đổi
hành vi của đồng bào dân tộc thiểu số về bình đẳng giới; tiến tới dần xóa bỏ bạo
lực trên cơ sở giới, định kiến giới và các quan điểm lạc hậu về giới trong cộng
đồng các dân tộc thiểu số. Nâng cao vị thế, vai trò của phụ nữ dân tộc thiểu số
trong gia đình, xã hội, giảm khoảng cách về giới, góp phần vào sự phát triển, tiến
bộ của vùng dân tộc thiểu số và cả nước nói chung.
2. Yêu cầu
2.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện hàng năm, cả giai
đoạn phải cụ thể, khả thi, bám sát các nội dung, nhiệm vụ của Đề án đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt và phù hợp với điều kiện, đặc điểm, phong tục tập
quán, văn hóa truyền thống của từng dân tộc, vùng miền.
2.2. Chú trọng đối với các địa bàn vùng dân tộc thiểu
số có biểu hiện, nguy cơ cao bất bình đẳng giới để xác định các hoạt động ưu
tiên và tăng cường nguồn lực trong triển khai thực hiện.
2.3. Phối hợp với các Sở, ban, ngành và địa phương
phối hợp tổ chức thực hiện lồng ghép, kết hợp các hoạt động của Đề án với các
chương trình, đề án, kế hoạch khác có liên quan đã, đang triển khai tại địa
phương đảm bảo không chồng chéo, tiết kiệm, hiệu quả.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát:
Tạo chuyển biến tích cực trong thực hiện bình đẳng
giới và nâng cao vị thế của phụ nữ ở vùng dân tộc thiểu số, góp phần thúc đẩy
thành công các mục tiêu của Chiến lược quốc gia bình đẳng giới.
2. Mục tiêu cụ thể:
Đến năm 2025, phấn đấu đạt:
a) 100% cán bộ, công chức của cơ quan làm công tác
dân tộc trên địa bàn tỉnh, 50% cán bộ làm công tác liên quan đến bình đẳng giới
ở cấp huyện, cấp xã và người có uy tín, già làng vùng dân tộc thiểu số được phổ
biến pháp luật về bình đẳng giới và tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, nâng cao
năng lực tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới.
b) 100% các trường dân tộc nội trú được tuyên truyền
kỹ năng sống, về giới và bình đẳng giới với nội dung và thời lượng phù hợp với
lứa tuổi.
III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI ÁP DỤNG
1. Đối tượng:
Đồng bào các dân tộc thiểu số, già làng, người có
uy tín, cán bộ thôn, buôn và các tổ chức đoàn thể ở thôn, buôn; cán bộ, công chức,
viên chức công tác trên địa bàn huyện, xã vùng dân tộc thiểu số; học sinh các
trường dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh.
2. Phạm vi, thời gian thực hiện:
- Đề án triển khai thực hiện trên địa bàn 15 huyện,
thị xã, thành phố có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống.
- Đề án được triển khai thực hiện từ ngày Kế hoạch
này được ban hành đến hết năm 2025.
IV. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
1. Thu thập thông tin và xây dựng kế hoạch để thực
hiện Đề án trên địa bàn tỉnh
a) Các hoạt động chủ yếu:
- Tiến hành khảo sát trên địa bàn vùng dân tộc thiểu
số có biểu hiện, nguy cơ cao bất bình đẳng giới để xác định các hoạt động ưu
tiên và tăng cường nguồn lực.
- Khảo sát tại các trường Dân tộc nội trú để xây dựng
nội dung tuyên truyền kỹ năng sống, về giới và bình đẳng giới phù hợp với lứa
tuổi.
b) Địa điểm, thời gian thực hiện:
- Triển khai kế hoạch khảo sát trên 15 huyện, thị
xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2018.
c) Cơ quan thực hiện: Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp
các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai
thực hiện.
d) Kết quả sản phẩm: Bảng biểu tổng hợp, báo cáo kết
quả khảo sát; lựa chọn mô hình (về giới tính, lứa tuổi, vùng có nguy cơ cao
về bất bình đẳng giới...)
2. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, nâng
cao năng lực tuyên truyền, phổ biến pháp luật bình đẳng giới phù hợp với ngôn
ngữ, văn hóa, phong tục tập quán địa phương nhằm chuyển biến nhận thức và hành
vi của đồng bào dân tộc thiểu số
a) Các hoạt động chủ yếu:
- Lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, vận động với
các hoạt động giao lưu văn hóa, lễ hội, hoạt động hòa giải tại cộng đồng, các
cuộc họp, hội nghị, sinh hoạt của chính quyền, đoàn thể.
- Phối hợp tuyên truyền, vận động thực hiện tốt các
thiết chế văn hóa, hương ước, quy ước nếp sống văn hóa vùng dân tộc thiểu số.
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ
cán bộ chủ chốt ở cơ sở về công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật bình đẳng
giới, hôn nhân và gia đình, phòng chống bạo lực gia đình và các nội dung liên
quan đến yếu tố giới.
- Tuyên truyền kỹ năng sống, về giới và bình đẳng
giới với nội dung phù hợp với lứa tuổi trong các trường dân tộc nội trú.
b) Địa điểm, thời gian thực hiện:
- Chú trọng các xã đặc biệt khó khăn, vùng sâu,
vùng xa, vùng điều kiện kinh tế kém phát triển thuộc vùng dân tộc thiểu số; các
trường Phổ thông Dân tộc nội trú trên địa bàn toàn tỉnh để triển khai.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2019 đến năm 2025.
c) Cơ quan thực hiện: Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp
với các Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh và UBND
các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện.
d) Kết quả sản phẩm: Các hoạt động tuyên truyền (Hội
nghị, hội thảo, sinh hoạt chuyên đề...)
3. Xây dựng mô hình điểm nhằm thúc đẩy bình đẳng
giới thông qua các can thiệp phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới, hỗ trợ phát
triển kỹ năng xã hội và năng lực kinh tế cho phụ nữ dân tộc thiểu số phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hội, đặc điểm văn hóa, phong tục của địa phương.
a) Các hoạt động chủ yếu:
- Căn cứ vào kết quả khảo sát, lựa chọn 20 - 30%
các xã trọng điểm về bất bình đẳng giới, xây dựng mô hình điểm trong giai đoạn
2019 - 2021.
- Xây dựng, phát triển các mô hình về bình đẳng giới
và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới phù hợp với điều kiện kinh tế
- xã hội, đặc điểm văn hóa, phong tục của địa phương.
- Tổ chức rút kinh nghiệm và tiến hành duy trì,
nhân rộng mô hình để đạt mục tiêu của Đề án.
b) Thời gian thực hiện: Triển khai xây dựng mô hình
điểm từ năm 2019 - 2021 và duy trì, nhân rộng các năm tiếp theo.
c) Cơ quan thực hiện: Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp
với Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và UBND các
huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện.
d) Kết quả sản phẩm: Xây dựng mô hình điểm; tổ chức
các hoạt động chỉ đạo điểm cùng các nội dung hỗ trợ hoạt động được tổ chức tại
mô hình điểm; tổ chức rút kinh nghiệm và nhân rộng trong giai đoạn tiếp theo.
4. Biên soạn, in ấn, phát hành tài liệu đặc thù
về công tác bình đẳng giới phù hợp với từng nhóm đối tượng, trình độ và văn hóa
dân tộc.
a) Nội dung:
Biên soạn, phát hành tài liệu bồi dưỡng, nâng cao
năng lực, kỹ năng hoạt động bình đẳng giới bằng song ngữ (Việt - Ê đê; Việt -
Mông; Việt - Mnông).
Đăng tải các nội dung tuyên truyền về pháp luật
bình đẳng giới, hôn nhân và gia đình, phòng chống bạo lực gia đình ... trên Cổng/trang
thông tin điện tử của tỉnh, của các Sở, ban, ngành, địa phương để nhân dân khai
thác, sử dụng.
b) Đối tượng thụ hưởng
- Đội ngũ cán bộ trong hệ thống cơ quan công tác
dân tộc trên địa bàn tỉnh; những người trực tiếp được giao nhiệm vụ tuyên truyền,
vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số;
- Các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số; 608 buôn đồng
bào dân tộc thiểu số tại chỗ;
- Trưởng thôn, già làng, người có uy tín và đồng
bào dân tộc thiểu số.
c) Thời gian thực hiện: 2019 - 2025.
d) Cơ quan thực hiện: Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan.
đ) Kết quả sản phẩm: Các tài liệu, tờ rơi, tờ gấp,
đĩa hình .... về bình đẳng giới được biên soạn, in ấn, phát hành và đăng tải.
5. Hoạt động chỉ đạo, quản lý, kiểm tra, đánh
giá sơ kết, tổng kết thực hiện Đề án hàng năm và cả giai đoạn 2018 - 2025.
a) Nội dung: Quản lý, kiểm tra; hội nghị đánh giá
các hoạt động trong nội dung của Đề án;
b) Thời gian: 2018 - 2025;
c) Cơ quan thực hiện: Ban Dân tộc tỉnh; UBND các
huyện, thị xã, thành phố.
d) Kết quả, sản phẩm: Các văn bản chỉ đạo hàng năm;
kế hoạch kiểm tra, báo cáo kết quả kiểm tra; báo cáo sơ kết, tổng kết...
VI. KINH PHÍ
1. Hàng năm, theo Kế hoạch thực hiện Đề án được Chủ
tịch UBND tỉnh phê duyệt cân đối, bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương theo
phân cấp và quy định của các văn bản hướng dẫn hiện hành thực hiện Luật Ngân
sách Nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ được giao.
2. Căn cứ nhiệm vụ tại Đề án này, các sở, ban,
ngành và các địa phương theo chức năng, nhiệm vụ của mình xây dựng dự toán thực
hiện Đề án, tổng hợp vào dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm trình cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đối với các địa phương chưa tự cân đối được ngân
sách, ngân sách Trung ương hỗ trợ kinh phí để triển khai thực hiện các nhiệm vụ
thuộc Đề án này theo quy định của pháp luật hiện hành và khả năng cân đối của
ngân sách.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Dân tộc là cơ quan chủ trì Đề án, có
trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và
các địa phương tổ chức triển khai thực hiện Đề án.
- Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch
cả giai đoạn và hàng năm của Ban Dân tộc để thực hiện Đề án.
- Hàng năm trên cơ sở kinh phí được phân bổ và các
nội dung hoạt động của kế hoạch được phê duyệt xây dựng dự toán chi tiết triển
khai thực hiện, quyết toán kinh phí Đề án theo quy định của Luật Ngân sách Nhà
nước.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các sở, ngành liên
quan và địa phương tổ chức triển khai thực hiện Đề án; sơ kết, tổng kết, đánh
giá kết quả thực hiện Đề án, định kỳ 6 tháng (báo cáo trước ngày 15/6) và hàng
năm (gửi trước ngày 05/12) tham mưu UBND tỉnh báo cáo kết quả về Ủy ban Dân tộc
để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
2. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan bố trí
kinh phí trong dự toán ngân sách hàng năm để triển khai thực hiện Đề án theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn liên quan.
3. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Ban Dân tộc trong việc lồng ghép triển
khai các hoạt động liên quan thuộc Chương trình mục tiêu Hỗ trợ phát triển bình
đẳng giới giai đoạn 2018 - 2025, hướng dẫn tổ chức thực hiện các chương trình,
chính sách về bình đẳng giới.
4. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tăng cường công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật đến vùng dân tộc thiểu số về Luật bình đẳng giới.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Ban Dân tộc chỉ đạo các cơ quan báo
chí đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền, mở các chuyên trang, chuyên
mục theo nhiệm vụ của kế hoạch.
6. Các Sở, ban, ngành liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của các Sở, ban, ngành
phối hợp với Ban Dân tộc chỉ đạo triển khai kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của Đề
án liên quan đến lĩnh vực quản lý của ngành; tổ chức lồng ghép với các chương
trình, đề án liên quan của Sở, ban, ngành đang triển khai thực hiện.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Phối hợp với Ban Dân tộc để khảo sát nắm tình
hình và tổ chức các hoạt động theo kế hoạch này.
- Chỉ đạo và giao Phòng Dân tộc chủ trì, phối hợp với
các phòng, ban chức năng xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án phù hợp với điều kiện
thực tiễn của địa phương, đồng thời tổ chức lồng ghép với các chương trình, đề
án ở địa phương đang triển khai thực hiện cho phù hợp và thiết thực.
- Định kỳ 6 tháng (báo cáo trước ngày 10/6 và ngày
01/12 hàng năm) tổng hợp, báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh (qua Ban Dân tộc tỉnh) về
kết quả thực hiện, nêu những thuận lợi, khó khăn, đề xuất, kiến nghị và kế hoạch
thực hiện đề án của năm tiếp theo.
7. Ban Dân tộc phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy,
Ban Dân vận Tỉnh ủy chỉ đạo, định hướng, kiểm tra và giám sát việc tổ chức thực
hiện Đề án của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh phối
hợp với Ban Dân tộc triển khai thực hiện Đề án trong các cơ quan, đơn vị thành
viên các cấp.
Trên đây là Kế hoạch Triển khai thực hiện Quyết định
số 1898/QĐ-TTg ngày 28/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Hỗ
trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018 - 2025” trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Đề nghị các cơ quan đơn vị có liên quan, UBND các huyện,
thị xã, thành phố triển khai thực hiện. Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch,
nếu có gì vướng mắc, đề nghị các Sở, ban, ngành, địa phương báo cáo về UBND tỉnh
(qua Ban Dân tộc) để chỉ đạo kịp thời./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Dân tộc (B/c);
- TT Tỉnh ủy (B/c);
- TT HĐND tỉnh (B/c);
- CT, PCT UBND tỉnh;
- UBMT TQ Việt Nam tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- Ban Dân tộc tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, Tx, Tp;
- Văn phòng UBND tỉnh:
+ CVP, PCVP (Đ/c Dũng);
- Lưu VT, KGVX (HTN-90b)
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Cảnh
|