ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 7850/KH-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 20 tháng 11 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
Thực hiện Quyết định số 2127/QĐ-TTg
ngày 30/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở
Quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 1659/QĐ-UBND ngày
11/8/2014 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở trên địa
bàn tỉnh giai đoạn 2011-2020; căn cứ vào tình hình thực tế phát triển nhà ở
trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh Lâm Đồng ban hành kế hoạch thực hiện trên địa bàn
tỉnh, với những nội dung sau:
I. Mục đích, yêu cầu:
1. Mục đích:
a) Phát triển nhà ở phù hợp với nguồn
lực nhà nước và xã hội để cụ thể hóa thực hiện mục tiêu Chương trình phát triển
nhà ở trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết
định số 1659/QĐ-UBND ngày 11/8/2014.
b) Chú trọng đến giải quyết nhu cầu nhà
ở cho người có thu nhập thấp, cán bộ, công chức, viên chức, công nhân lao động,
học sinh, sinh viên, người nghèo, người có công với cách mạng
trên địa bàn tỉnh. Đảm bảo mối quan hệ hài hòa giữa phát triển kinh tế, tăng
trưởng dân số và xây dựng nhà ở phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
quy hoạch phát triển nhà ở, nhà ở xã hội của tỉnh và đặc điểm tình hình của từng
địa bàn dân cư, khu công nghiệp.
c) Huy động các nguồn lực từ các
thành phần kinh tế tham gia đầu tư, phát triển nhà ở, góp phần thực hiện mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; đáp ứng nhu cầu cải thiện chỗ ở
của nhân dân theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lần thứ X, nhiệm kỳ
2015-2020.
2. Yêu cầu:
a) Bám sát các nội dung Chương trình
phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2020 đã được UBND tỉnh phê
duyệt; căn cứ tình hình, kết quả thực hiện và nhu cầu thực tế về nhà ở, khả
năng cân đối từ nguồn ngân sách, nhu cầu của thị trường để phát triển nhà ở cho phù hợp theo từng năm và từng địa phương trong tỉnh.
b) Các sở, ban, ngành; UBND các huyện,
thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc tổ chức triển khai thực hiện bảo đảm kịp thời, có
hiệu quả kế hoạch này.
c) Các chủ đầu tư dự án phát triển
nhà ở có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nội dung theo kế hoạch và quy định của
pháp luật hiện hành; tập trung các nguồn lực để triển khai thực hiện dự án đảm
bảo tiến độ và chất lượng công trình.
II. Mục tiêu:
1. Mục tiêu chung: Đến năm 2020 tổng diện tích nhà ở toàn tỉnh đạt khoảng 36,6 triệu m2
sàn (trong đó: tổng diện tích nhà tăng thêm so với giai đoạn 2013-2016 khoảng
5.379.370 m2).
a) Diện tích nhà ở bình quân toàn tỉnh
đạt 26,0 m2 sàn/người; trong đó: khu vực đô thị đạt 28,4 m2
sàn/người, khu vực nông thôn đạt 24,0 m2 sàn/người.
b) Tỷ lệ nhà ở kiên cố đạt khoảng
75%; nhà ở bán kiên cố đạt khoảng 25%; không còn nhà tạm.
c) Tỷ lệ nhà chung cư trong các dự án
phát triển nhà ở tại đô thị đạt khoảng 10% tổng số nhà ở xây mới; tỷ lệ nhà ở
cho thuê trong các dự án phát triển nhà ở tại đô thị đạt khoảng 10%.
2. Mục
tiêu cụ thể:
a) Phát triển nhà ở xã hội:
- Nhà ở cho người thu nhập thấp tại
khu vực đô thị đạt khoảng 96.000 m2 sàn, tương đương khoảng 1.300
căn (trong đó: nhà ở xã hội để cho thuê chiếm 20%, tương
đương 19.000 m2);
- Nhà ở cho công nhân các khu công
nghiệp đạt khoảng 14.400 m2 sàn, tương đương 170 căn;
- Nhà ở cho sinh viên, học sinh các trường đại học, cao đẳng, trung cấp và
dạy nghề đạt khoảng 58.560 m2 sàn, tương đương khoảng 1.650 phòng ở;
- Nhà ở tái định cư đạt khoảng 78.600
m2 sàn, tương đương khoảng 785 căn.
- Hỗ trợ nhà ở cho người có công với
cách mạng 610 hộ, tương đương khoảng 30.500 m2.
- Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo có khó
khăn về nhà ở tại khu vực nông thôn 1.979 hộ, tương đương khoảng 73.220 m2.
b) Xây dựng nhà ở công vụ khoảng
18.190 m2 sàn, tương đương khoảng 180 căn.
c) Phát triển nhà ở thương mại đạt
khoảng 398.000 m2 sàn, tương đương khoảng 2.500 căn.
d) Nhà ở do người dân tự đầu tư xây dựng
đạt khoảng 4.611.900 m2 sàn.
III. Nội dung Kế
hoạch:
1. Diện tích sàn nhà ở (m2
sàn):
Thực hiện phát triển các loại nhà ở
giai đoạn 2011-2020 (theo Quyết định số 1142/QĐ-UBND ngày 14/6/2013 của UBND tỉnh)
là 11.701.210 m2 sàn; trong đó:
- Đã thực hiện đến hết năm 2016: 6.127.130
m2 sàn;
- Dự kiến thực hiện trong năm 2017:
1.261.090 m2 sàn;
- Tiếp tục thực hiện giai đoạn
2018-2020: 4.118.280 m2 sàn; trong đó: năm 2018: 1.306.900 m2
sàn; năm 2019: 1.402.390 m2 sàn; năm 2020: 1.408.990 m2
sàn.
(Chi tiết theo Phụ lục I đính kèm).
2. Diện tích đất để xây dựng nhà ở:
Diện tích đất ở tăng thêm được tính
toán trên cơ sở diện tích nhà ở tăng thêm, mật độ xây dựng và hệ số sử dụng đất
theo Nghị quyết số 107/NQ-CP ngày 16/9/2013 của Chính phủ về quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Lâm Đồng,
với diện tích đất ở tăng thêm đến năm 2020 khoảng 847 ha.
UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo
Lộc thường xuyên kiểm tra, rà soát quỹ đất, đề xuất UBND tỉnh đưa vào kế hoạch
phát triển nhà ở hàng năm và cho cả giai đoạn, đảm bảo phù hợp quy hoạch và hiệu
quả.
(Chi tiết theo Phụ lục II đính kèm).
3. Các hình thức đầu tư xây dựng
nhà ở:
a) Nhà ở thương mại: Đầu tư trực tiếp
thông qua huy động các nguồn đầu tư từ doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội,
nguồn vốn vay và nguồn ngân sách địa phương. Kết hợp sử dụng
nhiều hình thức kêu gọi đầu tư để đảm bảo nhu cầu về nhà ở,
dãn dân, giảm tải cho khu vực trung tâm hiện hữu, đặc biệt là khu trung tâm của
thành phố Đà Lạt.
b) Nhà ở tái định cư: Đối với các trường
hợp không đủ điều kiện bố trí đất tái định cư, nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở
tái định cư cho thuê, cho thuê mua hoặc bán theo quy định. Đối với các trường hợp
đủ điều kiện bố trí đất tái định cư thì thực hiện theo quy định hiện hành về đền
bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
c) Nhà ở công vụ: Bố trí đầu tư xây dựng
nhà ở công vụ, đảm bảo nhu cầu về nhà ở cho một số cán bộ công chức, viên chức,
các lực lượng vũ trang khi được điều động chuyển công tác, luân chuyển tăng cường
cho vị trí công tác mới; đặc biệt chú trọng phát triển nhà ở cho giáo viên;
công chức, viên chức ngành y tế,...tại các địa phương thuộc vùng khó khăn, vùng
sâu của tỉnh (như các huyện: Cát Tiên, Đam Rông,...).
d) Nhà ở cho các đối tượng xã hội:
- Nhà ở cho công nhân tại các Khu
công nghiệp, Cụm công nghiệp: Các địa phương có Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp
đảm bảo các điều kiện hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, thiết yếu về giao
thông, y tế, giáo dục, văn hóa để tạo môi trường thuận lợi, huy động, khuyến
khích các doanh nghiệp và nhà đầu tư tham gia đầu tư nhà ở cho công nhân, người
lao động tại các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp thông qua các chính sách ưu
đãi về đất đai, quy hoạch, thuế, tài chính - tín dụng; trong đó, ưu tiên đầu tư
tại Khu công nghiệp Lộc Sơn và Khu công nghiệp Phú Hội.
- Nhà ở cho người có công với cách mạng:
Hỗ trợ trực tiếp kinh phí, vật liệu, nhân công từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước
và các nguồn vốn huy động khác, kết hợp với các nguồn lực tự có của hộ gia đình
để xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp nhà ở cho người có
công với cách mạng (theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày
26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 25/7/2017 của Chính
phủ và quy định khác có liên quan).
- Nhà ở cho hộ nghèo: Huy động từ các
nguồn lực (ngân sách nhà nước; Quỹ vì người nghèo của UBMTTQ tỉnh; từ các tổ chức,
doanh nghiệp; cho vay vốn từ Ngân hàng chính sách xã hội và sự giúp đỡ của cộng
đồng,...) để hộ gia đình tự tổ chức xây dựng nhà ở (theo
Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ và quy định
khác có liên quan).
- Nhà ở cho người có thu nhập thấp
khu vực đô thị: Nhà nước hỗ trợ kinh phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật; thực
hiện các chính sách ưu đãi về thuế, tiền sử dụng đất,...để thực hiện các dự án
nhà ở xã hội tại khu vực đô thị (theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014; Nghị định
số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ; Thông tư số 20/2016 ngày
30/6/2016 của Bộ Xây dựng và quy định khác có liên quan).
IV. Các giải pháp:
1. Về chính sách đất đai:
a) Thực hiện xây dựng, rà soát, bổ
sung quy hoạch sử dụng đất; trong đó: chú trọng đến quỹ đất phát triển nhà ở xã
hội, nhà ở cho công nhân tại các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp; nhà ở cho học sinh, sinh viên,...
b) Bố trí quỹ đất đã được phê duyệt,
đưa vào kế hoạch sử dụng đất từng năm làm cơ sở để thực hiện
hoặc kêu gọi nhà đầu tư.
c) Đưa vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, chỉ tiêu phân bổ xây dựng đối với kế hoạch phát triển nhà ở xã hội phù hợp
với phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu của từng giai đoạn.
2. Về quy hoạch - kiến trúc:
a) Tại khu vực đô thị, khu vực quy hoạch
phát triển đô thị:
- Ban hành quy chế quản lý quy hoạch
kiến trúc xây dựng nhà ở đảm bảo thực hiện đúng theo quy hoạch; công bố công
khai quy hoạch xây dựng và thiết kế xây dựng đô thị để
nhân dân biết và tuân thủ, làm căn cứ để quản lý cấp phép
xây dựng mới, cải tạo chỉnh trang đô thị nhằm nâng cao chất lượng và thẩm mỹ kiến
trúc.
- Từng bước bố trí, sắp xếp, chỉnh
trang các khu dân cư đã hình thành trước đây; đồng thời, hình thành các khu dân
cư mới có quy mô hợp lý để tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
b) Tại khu vực nông thôn: Từng bước
thực hiện phát triển nhà ở đảm bảo tuân thủ quy hoạch, kế hoạch và các chương
trình dự án hình thành các điểm dân cư nông thôn mới, có đầy đủ cơ sở hạ tầng kỹ
thuật và xã hội, đảm bảo phù hợp mục tiêu chương trình xây dựng nông thôn mới.
c) Rà soát lại quy hoạch xây dựng nhà
ở cho công nhân tại các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp để đầu tư xây dựng phù
hợp nhu cầu thực tế và đúng quy định của pháp luật.
3. Về nguồn vốn:
a) Các nguồn vốn:
- Nguồn vốn ngân sách, bao gồm: từ đấu
giá quyền sử dụng đất, nguồn thu từ các chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở
thương mại đối với dự án có qui mô dưới 10 ha chuyển giao
bằng tiền tương đương với giá trị quỹ đất ở 20% dành cho nhà ở xã hội (theo quy
định tại Khoản 2, Điều 5, Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính
phủ); từ tổ chức đấu giá các cơ sở nhà đất thuộc sở hữu nhà nước; từ việc bán,
cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước,...để hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật ở các dự án nhà ở xã hội và hỗ trợ về nhà ở cho các đối tượng được hưởng
chính sách xã hội.
- Nguồn vốn trong nhân dân (chủ yếu
là vốn tự có trong nhân dân và vốn vay tín dụng, vốn huy động từ cộng đồng) để
đầu tư xây dựng mới và cải tạo, sửa chữa, nâng cấp nhà ở phục vụ sinh hoạt, đời
sống của nhân dân.
- Vốn của doanh nghiệp (nguồn vốn của
doanh nghiệp, vốn vay tín dụng, vốn hợp đồng, hợp tác kinh doanh của các tổ chức,
doanh nghiệp, vốn huy động từ tiền bán nhà ở hình thành trong tương lai...) để
đầu tư vào các dự án phát triển nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở cho công
nhân,...
- Vốn huy động khác: Tranh thủ các
nguồn vốn huy động hợp pháp từ các tổ chức, doanh nghiệp, các mạnh thường
quân,...để hỗ trợ nhà ở cho người nghèo, người có công với cách mạng,...
b) Hàng năm, Sở Xây dựng căn cứ quy
mô phát triển nhà ở của tỉnh; khả năng bố trí vốn từ nguồn ngân sách nhà nước
và khả năng huy động các nguồn vốn khác, lập dự toán kinh phí triển khai thực
hiện theo quy định.
4. Về cơ chế, chính sách:
a) Căn cứ quy định hiện hành và nhu cầu
nhà ở xã hội của địa phương, dành một phần diện tích đất các dự án nhà ở thương
mại đã đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật để phát triển nhà ở xã hội.
b) Rà soát các dự án xây dựng nhà ở,
kiên quyết xử lý các dự án phát triển nhà ở thực hiện chậm tiến độ, không triển
khai xây dựng hoặc không hiệu quả, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các
nhà đầu tư tham gia thị trường nhà ở, bất động sản.
c) Xây dựng các cơ chế, chính sách
khuyến khích thu hút đầu tư phát triển dự án nhà ở và thị trường bất động sản.
Khuyến khích người dân tự đầu tư xây dựng nhà ở riêng lẻ phù hợp quy hoạch.
d) Tăng cường công tác quản lý nhà nước
và cải cách thủ tục hành chính. Rút ngắn thời gian trong việc góp ý, thẩm định,
cấp giấy phép xây dựng, cấp chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà tại
các địa phương.
đ) Tập trung khai thác các nguồn vật
liệu sẵn có tại địa phương nhằm ổn định giá thành vật liệu xây dựng.
e) Xây dựng quy trình, thủ tục cho
vay thế chấp nhanh gọn, hiệu quả, an toàn và dễ tiếp cận; tạo điều kiện thuận lợi
cho các đối tượng được thụ hưởng tiếp cận các nguồn vốn cho mục đích cải thiện
nhà ở.
5. Về công tác tuyên truyền, vận động:
a) Các cơ quan truyền thông của tỉnh
có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền các cơ chế, chính sách phát triển nhà ở.
b) Tuyên truyền, giới thiệu các mẫu
thiết kế nhà; công nghệ, vật liệu xây dựng nhà ở để các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân tham khảo trong việc xây dựng nhà ở, đảm bảo chất lượng, tiện nghi,
xanh sạch và phát triển bền vững.
c) Tuyên truyền, vận động các tầng lớp
nhân dân thực hiện tốt chính sách của pháp luật, quy định
về xây dựng nhà ở; từng bước thay đổi tập quán sở hữu nhà ở riêng lẻ sang nhà ở
căn hộ (nhất là ở khu vực đô thị) để phù hợp với điều kiện thu nhập.
d) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến đến
các doanh nghiệp sử dụng lao động tại Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp hỗ trợ
nhà ở cho công nhân, người lao động theo quy định hiện hành bằng các hình thức
đầu tư nhà ở cho công nhân thuê, hỗ trợ một lần cho vay mua nhà,...phù hợp với
điều kiện thực tế.
V. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Xây dựng: Là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo về chính sách nhà ở và thị trường
bất động sản tỉnh, có nhiệm vụ:
a) Hướng dẫn, đôn đốc UBND các huyện,
thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc xây dựng kế hoạch cụ thể của địa phương; triển khai
thực hiện kịp thời, có hiệu quả kế hoạch này.
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc rà soát, điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết về các quỹ đất đầu
tư xây dựng nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ,
nhà ở bố trí tái định cư, khu dân cư,...
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành, các địa phương nghiên cứu, tham mưu đề xuất các cơ chế, chính sách thu
hút đầu tư và phát triển nhà ở theo kế hoạch này.
d) Hướng dẫn triển khai các quy định
về phát triển và quản lý nhà ở; các chính sách hỗ trợ nhà ở; tổ chức tập huấn,
bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong
lĩnh vực quản lý, phát triển nhà.
đ) Thực hiện tốt chức năng quản lý
nhà nước về quản lý quy hoạch, quản lý chất lượng công trình nhà ở, hạ tầng kỹ
thuật đô thị.
e) Định kỳ đánh giá, sơ kết, tổng kết
tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch này; báo cáo Bộ Xây dựng và UBND tỉnh
theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính
và các Sở, ngành, cơ quan và đơn vị có liên quan tham mưu đề xuất UBND tỉnh cân
đối, bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí từ các chương
trình, dự án, đề án lồng ghép trong kế hoạch thực hiện hằng
năm để hỗ trợ trong việc đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, các dự
án nhà ở theo quy định.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng rà soát,
đưa các chỉ tiêu về phát triển nhà ở vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương theo quy định.
c) Theo dõi tiến độ thực hiện các dự
án phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất của
các địa phương, tham mưu UBND tỉnh ban hành quy định, kế hoạch sử dụng đất,
phân bổ quỹ đất phát triển các loại hình nhà ở thương mại,
nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở tái định cư; tổ chức công bố, công khai quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
b) Hướng dẫn các thủ tục giao đất,
chuyển quyền sử dụng đất, bồi thường giải phóng mặt bằng để triển khai các dự
án nhà ở theo quy định.
c) Tham mưu UBND tỉnh xây dựng các cơ
chế, chính sách về đất đai để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư triển
khai thực hiện các dự án phát triển nhà ở.
4. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành liên quan cân đối, tham mưu bố trí vốn từ ngân sách (theo kế hoạch hoặc
theo chỉ đạo của UBND tỉnh) để hỗ trợ phát triển nhà ở cho các đối tượng chính
sách theo quy định.
b) Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp,
chính sách tài chính, thuế và giá đất phù hợp với quy định pháp luật để khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư, xây dựng phát triển
nhà ở, trong đó ưu tiên đối với các dự án phát triển nhà ở
xã hội.
5. Sở Lao động, Thương binh và Xã
hội: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên
quan; UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc thường xuyên rà soát, điều chỉnh,
bổ sung danh sách đối tượng hộ nghèo được hỗ trợ về nhà ở (theo Quyết định số
33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 Thủ tướng Chính phủ) và hỗ trợ người có công với
cách mạng về nhà ở (theo quy định tại Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày
26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ) và quy định khác có liên quan.
6. Ban Quản lý các khu công nghiệp
tỉnh: Rà soát nhu cầu nhà ở công nhân, người lao động,
quỹ đất tại các Khu công nghiệp để kêu gọi, thu hút đầu tư
xây dựng nhà ở cho công nhân, người lao động theo lộ trình, phù hợp kế hoạch
này.
7. Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh
tỉnh Lâm Đồng, Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng và Quỹ đầu
tư phát triển tỉnh:
a) Ngân hàng nhà nước Việt Nam - chi
nhánh tỉnh Lâm Đồng:
- Nghiên cứu, hoàn thiện về cơ chế,
chính sách cho vay phù hợp; chỉ đạo các tổ chức tín dụng tạo điều kiện thuận lợi
khi thực hiện cho vay đầu tư các dự án đầu tư phát triển khu dân cư, nhà ở
thương mại,...theo quy định.
- Theo dõi, tổng hợp, kiểm tra, giám
sát và thanh tra theo thẩm quyền về việc cho hộ nghèo vay vốn làm nhà ở.
b) Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi
nhánh tỉnh Lâm Đồng:
- Thực hiện xây dựng kế hoạch sử dụng
vốn và kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định.
- Hướng dẫn cụ thể về hồ sơ, thủ tục
vay vốn theo quy định đảm bảo đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện; thực hiện cho
vay, thu hồi nợ vay và xử lý rủi ro theo quy định hiện hành.
- Chỉ đạo Phòng giao dịch cấp huyện
phối hợp với chính quyền địa phương và các hội, đoàn thể nhận ủy thác tuyên
truyền, phổ biến hướng dẫn quy trình và các thủ tục cho vay đối với chương
trình tín dụng chính sách ưu đãi.
- Tổng hợp báo cáo gửi Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng và các Sở, ngành liên quan để tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh.
c) Quỹ đầu tư phát triển tỉnh:
- Quản lý quỹ phát triển nhà ở; xây dựng
kế hoạch huy động vốn, cho vay phát triển nhà ở phù hợp với mục tiêu của Kế hoạch
này.
- Tổng hợp, đánh
giá kết quả thực hiện các cơ chế, chính sách về tín dụng cho vay đầu tư xây dựng
cho các loại hình nhà ở theo quy định, định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh và Hội
đồng quản lý quỹ.
8. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc:
a) Thực hiện tốt chức năng quản lý
nhà nước về phát triển nhà trên địa bàn; xây dựng kế hoạch cụ thể phát triển
nhà ở giai đoạn 2017-2020 và từng năm tại địa phương mình để triển khai thực hiện.
b) Tổ chức triển khai thực hiện công
tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng; bố trí nguồn vốn ngân
sách địa phương hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật, bồi thường
giải phóng mặt bằng theo quy định.
c) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các chủ
đầu tư triển khai thực hiện dự án phát triển nhà ở đảm bảo đúng nội dung, tiến
độ dự án đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận hoặc phê duyệt; xử lý hoặc kiến
nghị xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định.
d) Hàng năm rà soát, kiến nghị điều
chỉnh, bổ sung các dự án phát triển nhà ở, quỹ đất và các nội dung liên quan của
kế hoạch phát triển nhà ở.
9. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh phối hợp với các Sở, ban, ngành, cơ quan,
các địa phương tổ chức tuyên truyền, vận động các tổ chức và nhân dân thực hiện
các quy định pháp luật về phát triển nhà ở; vận động các tổ chức, cá nhân tham
gia đóng góp, hỗ trợ thực hiện các chương trình xây dựng, cải tạo nhà ở cho các
đối tượng xã hội; đồng thời, thực hiện công tác quản lý, phân bổ theo kế hoạch
các nguồn vốn huy động xã hội để hỗ trợ nhà ở cho các đối
tượng xã hội được thụ hưởng theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có những
khó khăn, vướng mắc, các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, cơ quan và
đơn vị có liên quan tổng hợp báo cáo gửi Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo đề xuất
UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- NHNN và NHCSXH chi nhánh Lâm Đồng;
- Ban QL các Khu CN; Quỹ ĐTPT tỉnh;
- Đài PTTH Lâm Đồng; Báo Lâm Đồng;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, XD1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm S
|
PHỤ LỤC 1
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 7850/KH-UBND ngày 20/11/2017 của UBND
tỉnh)
TT
|
Phân loại nhà ở
|
Chỉ
tiêu giai đoạn 2011-2020
(m2)
|
Đã
thực hiện đến năm 2016
(m2)
|
Kế
hoạch thực hiện giai đoạn 2017-2020
|
Chỉ
tiêu giai đoạn 2017-2020
(m2)
|
Tỷ
lệ
(%)
|
Kế
hoạch năm 2017
(m2)
|
Kế
hoạch năm 2018
(m2)
|
Kế
hoạch năm 2019
(m2)
|
Kế
hoạch năm 2020
(m2)
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
837.700
|
439.700
|
398.000
|
7,4
|
99.000
|
100.000
|
100.000
|
99.000
|
2
|
Nhà ở cho người có công với cách mạng
(1)
|
83.600
(tương
đương 3.500 hộ)
|
14.400
(tương
đương 288 hộ)
|
30.500
(tương
đương 610 hộ)
|
0,56
|
7.250
(tương
đương 145 hộ)
|
7.750
(tương
đương 155 hộ)
|
7.750
(tương
đương 155 hộ)
|
7.750
(tương
đương 155 hộ)
|
3
|
Nhà ở cho người có thu nhập thấp tại
khu vực đô thị
|
200.000
|
104.000
|
96.000
|
1,78
|
10.200
|
24.000
|
30.000
|
31.800
|
4
|
Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo (2)
|
245.660
(tương
đương 7.700 hộ)
|
22.830
(tương
đương 617 hộ)
|
73.220
(tương
đương 1.979 hộ)
|
1,36
|
5.180
(tương
đương 140 hộ)
|
22.200
(tương
đương 600 hộ)
|
22.200
(tương
đương 600 hộ)
|
23.640
(tương
đương 639 hộ)
|
5
|
Nhà ở công nhân tại khu và cụm công
nghiệp
|
24.000
|
9.600
|
14.400
|
0,27
|
1.000
|
2.200
|
4.200
|
7.000
|
6
|
Nhà ở sinh viên, học sinh
|
103.400
|
38.440
|
58.560
|
1,08
|
14.000
|
14.500
|
14.200
|
15.860
|
7
|
Nhà ở công vụ cho cán bộ, công chức.
|
4.620
|
2.030
|
2.590
|
0,05
|
660
|
650
|
640
|
640
|
8
|
Nhà ở giáo viên
|
28.330
|
12.730
|
15.600
|
0,29
|
4.000
|
3.900
|
3.900
|
3.800
|
9
|
Nhà tái định cư
|
167.600
|
89.000
|
78.600
|
1,46
|
19.800
|
19.800
|
19.500
|
19.500
|
10
|
Nhà ở do người dân tự đầu tư
|
10.006.300
|
5.394.400
|
4.611.900
|
85,75
|
1.100.000
|
1.111.900
|
1.200.000
|
1.200.000
|
Tổng
cộng
|
11.701.210
|
6.127.130
|
5.379.370
|
100
|
1.261.090
|
1.306.900
|
1.402.390
|
1.408.990
|
Ghi chú:
(1):
- Theo Đề án hỗ trợ người có công với
cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh được ban hành kèm theo Quyết định số
1142/QĐ-UBND ngày 14/6/2013 của UBND tỉnh, thì đến năm 2013 số hộ cần hỗ trợ là
309 hộ; đến cuối năm 2013 đã hoàn thành việc hỗ trợ cho 288 hộ, còn 21 hộ chưa
thực hiện (do một số đối tượng thụ hưởng đã được hỗ trợ từ các nguồn kinh phí
khác, không đủ điều kiện về đất đai, chuyển đi nơi khác hoặc người có công với
cách mạng đã mất), với quy mô xây dựng từ 30m2
đến 110m2/căn/hộ, bình quân khoảng 50m2
căn/hộ.
- Theo Chương trình phát triển nhà ở
tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011-2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số
1659/QĐ-UBND ngày 11/8/2014, trên địa bàn tỉnh còn khoảng 3.500 hộ người có
công với cách mạng chưa được hỗ trợ nhà ở.
- Tuy nhiên, năm 2017; qua rà soát (từ
năm 2014 đến nay) trên địa bàn toàn tỉnh chỉ còn 610 hộ người có công với cách
mạng chưa được hỗ trợ nhà ở; ngày 25/9/2017, UBND tỉnh có Văn bản số 6378/UBND-XD1 kiến nghị Bộ
Xây dựng báo cáo, đề xuất Chính phủ cho thẩm tra bổ sung
và cấp hỗ trợ kinh phí (từ ngân sách Trung ương) để tỉnh Lâm Đồng tiếp tục triển
khai thực hiện hỗ trợ cho 610 hộ này trong thời gian tới, với quy mô xây dựng
bình quân khoảng 50m2/căn/hộ.
(2):
- Theo Chương trình phát triển nhà ở
tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011-2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số
1659/QĐ-UBND ngày 11/8/2014, trên địa bàn tỉnh còn khoảng 7.700 hộ nghèo có khó
khăn về nhà ở cần được hỗ trợ nhà ở (trong đó: đã thực hiện trong năm 2012 là
448 hộ, với quy mô xây dựng từ 35m2 đến 40m2/căn/hộ, bình
quân khoảng 37m2/căn/hộ).
- Thực hiện Quyết định số
33/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; ngày 05/02/2016, UBND tỉnh đã ban hành
Đề án (số 654/UBND-XD) hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo giai đoạn 2016-2020 trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng; theo đó: qua rà soát, trên địa bàn tỉnh chỉ còn 2.148 hộ
nghèo cần hỗ trợ xây dựng nhà ở (trong đó: đã thực hiện trong năm 2016 là 169 hộ,
số hộ còn lại tiếp tục thực hiện trong các năm tới với quy mô xây dựng bình
quân khoảng 37m2/căn/hộ).
PHỤ LỤC II
DIỆN TÍCH ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG NHÀ Ở GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 7850/KH-UBND ngày 20/11/2017 của UBND tỉnh)
STT
|
Tên,
loại nhà ở
|
Diện
tích (ha)
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
34,60
|
2
|
Nhà ở cho người có thu nhập thấp
khu vực đô thị
|
6,00
|
3
|
Nhà ở công vụ
|
0,32
|
4
|
Nhà ở cho giáo viên
|
5,14
|
5
|
Nhà ở công nhân
|
0,72
|
6
|
Nhà ở sinh viên
|
4,06
|
7
|
Nhà ở tái định cư
|
4,94
|
8
|
Nhà ở do người
dân tự đầu tư xây dựng
|
791,36
|
|
Tổng
cộng
|
847,00
|