ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1622/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày
21 tháng 8 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở 05 NĂM
(2016-2020) VÀ HÀNG NĂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015;
Căn cứ Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 ngày
25/11/2014 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày
20/10/2015 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật nhà ở;
Căn cứ Quyết định số 2344/QĐ-UBND ngày
26/12/2013 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án Chương trình phát triển Nhà ở
đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Phú Yên;
Căn cứ Thông báo số 135/TB-UBND ngày
02/3/2016 của UBND tỉnh về việc Chấp thuận đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng về
việc cho phép lập Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2016 và 5 năm (2016-2020) trên
địa bàn tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 881/QĐ-UBND ngày
26/04/2016 của UBND tỉnh về việc Phê duyệt Đề cương nhiệm vụ, đề cương kinh phí
xây dựng Kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm (2016-2020) và hàng năm trên địa bàn
tỉnh Phú Yên;
Căn cứ Nghị quyết số 90/NQ-HĐND ngày
19/7/2017 của HĐND tỉnh về Kế hoạch sử dụng vốn ngân sách Nhà nước thực hiện
Kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm (2016-2020) và hàng năm trên địa bàn tỉnh Phú
Yên;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng (tại Tờ trình số
97/TTr-SXD ngày 10/8/2017),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm và hàng năm trên
địa bàn tỉnh Phú Yên, với các nội dung sau:
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG KẾ
HOẠCH:
Năm 2013, UBND tỉnh ban hành Chương trình phát
triển nhà ở đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh tại Quyết định
số 2344/QĐ-UBND ngày 26/12/2013, nhằm cụ thể hóa
Chương trình nêu trên và đảm bảo triển khai thực hiện Điều 15 Luật Nhà ở
số 65/2014/QH13 ngày 25/11/2014 và Điều 3, 4 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
ngày 20/10/2015; việc xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm và giai đoạn
2016-2020 đảm bảo phù hợp với các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch
xây dựng vùng, quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch phát triển khác có liên
quan đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh là cần thiết.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Tên Kế hoạch: Kế hoạch phát triển nhà ở
05 năm (2016-2020) và hàng năm trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
2. Nội dung chính:
2.1. Mục đích và yêu cầu:
2.1.1. Mục đích:
- Đánh giá tình hình thực hiện Chương trình phát
triển nhà ở từ năm 2013 đến năm 2015 để so sánh thực trạng triển khai với tình
hình dự báo trong chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 2013-2015 và đưa ra kế
hoạch phát triển nhà ở giai đoạn tiếp theo (giai đoạn 2016-2020) nhằm đạt các
chỉ tiêu mà Chương trình phát triển nhà ở đã đặt ra;
- Xác định vị trí, khu vực phát triển nhà ở, số
lượng quy mô dự án phát triển nhà ở 05 năm và hàng năm;
- Xác định được tỷ lệ các loại nhà ở cần đầu tư
xây dựng; số lượng, diện tích sàn xây dựng nhà ở để cho thuê trong 05 năm và
hàng năm;
- Dự báo được diện tích nhà ở cần thiết để đáp ứng
nhu cầu phát triển nhà ở trong 05 năm và hàng năm;
- Xây dựng danh mục các dự án phát triển nhà ở
và kế hoạch kêu gọi đầu tư các dự án phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh; danh mục
Đề án hỗ trợ nhà ở theo Chương trình mục tiêu;
- Dự báo được nguồn vốn cho phát triển nhà ở
trong 05 năm và hàng năm.
2.1.2. Yêu cầu:
- Phát triển nhà ở phải phù hợp với nhu cầu về
nhà ở của địa phương trong từng giai đoạn, đảm bảo tuân thủ các quy định của
pháp luật về nhà ở, quy hoạch, đất đai,… phù hợp với các mục tiêu của Chương
trình phát triển nhà ở đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh đã được
phê duyệt và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
- Chỉ tiêu phát triển nhà ở, đặc biệt là chỉ
tiêu nhà ở xã hội được xác định là một trong những chỉ tiêu cơ bản của kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, kế hoạch phát triển đô thị của tỉnh phù hợp
với từng thời kỳ phát triển của tỉnh.
- Xác định quỹ đất để đáp ứng nhu cầu phát triển
nhà ở đặc biệt là nhà ở xã hội, nhà ở cho các đối tượng có thu nhập thấp, người
nghèo và các đối tượng chính sách trên địa bàn tỉnh.
- Đưa ra nhiệm vụ của các cơ quan chức năng của
tỉnh, nhiệm vụ của các cấp chính quyền địa phương và chủ đầu tư dự án trong việc
thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo Kế hoạch này và quy định của pháp luật hiện
hành, tập trung nguồn lực triển khai dự án theo đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng
xây dựng công trình thuộc dự án.
2.2. Định hướng và mục tiêu phát triển nhà ở
giai đoạn 2016-2020:
2.2.1. Định hướng phát triển nhà ở giai đoạn
2016-2020:
- Phù hợp với Chương trình phát triển nhà ở đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh và Chương trình phát
triển đô thị tỉnh Phú Yên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 đã được UBND
tỉnh phê duyệt;
- Phù hợp với tiêu chí về nhà ở
trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Đáp ứng nhu cầu cải thiện chỗ ở
của nhân dân, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân đô thị và
nông thôn, đặc biệt là hộ nghèo, hộ có nhà ở tạm trong vùng thiên tai và hộ gia
đình có công với cách mạng. Nâng cao khả năng ứng phó với thiên tai và biến đổi
khí hậu;
- Khai thác có hiệu quả tiềm năng
đất đai để phát triển kinh tế góp phần vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh;
- Huy động nguồn vốn đầu tư của
nhiều thành phần kinh tế, thực hiện có hiệu quả chủ trương kích cầu góp phần
thúc đẩy kinh tế phát triển;
- Phát triển bền vững đô thị và
nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá;
- Thúc đẩy thị trường bất động
sản nhà ở phát triển lành mạnh, chủ động bình ổn thị trường theo
quy luật cung cầu góp phần hoàn thiện đồng bộ cơ cấu nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa;
- Quan tâm giải quyết nhu cầu nhà ở cho người thu nhập thấp, nhà ở cho công nhân,
cán bộ công chức, nhà ở cho sinh viên và các đội tượng chính sách xã hội khác.
2.2.2. Mục tiêu phát triển nhà ở
giai đoạn 2016-2020:
a) Mục tiêu tổng quát:
- Đáp ứng nhu cầu cải thiện chỗ ở
của nhân dân, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân đô thị và
nông thôn;
- Khai thác có hiệu quả tiềm
năng đất đai để phát triển kinh tế;
- Huy động nguồn vốn đầu tư của
nhiều thành phần kinh tế, thực hiện có hiệu quả chủ trương kích cầu góp phần
thúc đẩy kinh tế phát triển;
- Phát triển bền vững đô thị và
nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá;
- Thúc đẩy thị trường bất động
sản nhà ở phát triển lành mạnh, chủ động bình ổn thị trường theo quy luật cung
cầu góp phần hoàn thiện đồng bộ cơ cấu nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa;
- Quan tâm giải quyết nhu cầu
nhà ở cho người thu nhập thấp, nhà ở cho công nhân, cán bộ công chức, nhà ở cho
sinh viên và các đội tượng chính sách xã hội khác;
- Kiện toàn bộ máy và nâng cao
năng lực, hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực nhà ở phù hợp với quản lý
trong điều kiện mới.
b) Mục tiêu cụ thể:
Từ những tồn tại hạn chế và những
kết quả đạt được của giai đoạn từ năm 2012-2015, để phù hợp với định hướng phát
triển đô thị tại Quyết định số 2726/QĐ-UBND và tình hình thực tế phát triển nhà
ở trên địa bàn tỉnh cần điều chỉnh mục tiêu và các chỉ tiêu về nhà ở giai đoạn
2016-2020 như sau:
STT
|
Các chỉ tiêu
|
Mục tiêu đến
năm 2020
|
Theo chương
trình phát triển nhà ở
|
Điều chỉnh của
Kế hoạch này
|
1
|
Về mục tiêu diện tích nhà ở bình quân đến năm
2020
|
20
m2 sàn/người
|
20
m2 sàn/người
|
2
|
Diện tích nhà ở bình quân tại đô thị
|
23,13 m2 sàn/người
|
23,13 m2 sàn/người
|
3
|
Diện tích nhà ở bình quân tại nông thôn
|
17,54 m2 sàn/người
|
17,54 m2 sàn/người
|
4
|
Diện tích nhà ở tối thiểu 8 m2
sàn/người
|
8 m2 sàn/người
|
8 m2 sàn/người
|
5
|
Chỗ ở tập trung cho học sinh, sinh viên tại
các Kí túc xá
|
50%
|
30%
|
6
|
Chỗ ở tập trung cho công nhân các Khu công nghiệp
(đối với công nhân có nhu cầu về nhà ở)
|
70%
|
70%
|
7
|
Chất lượng nhà ở
|
Kiên cố
|
64%
|
64%
|
Bán kiên cố
|
36%
|
34-35%
|
Nhà tạm
|
0%
|
1-2%
|
8
|
Tỷ lệ nhà ở chung cư tại các đô thị
|
Thành phố Tuy Hoà
|
20%
|
15%
|
Thị xã Sông Cầu
|
10%
|
5%
|
2.3. Kinh phí phát triển nhà ở:
a) Nhu cầu vốn phát triển
nhà ở trong từng năm của giai đoạn 2016-2020: Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư
các dự án về nhà ở giai đoạn 2016-2020 (theo nhu cầu thực tế từ các huyện, thị
xã, thành phố):
STT
|
Thành phố,
thị xã, huyện
|
Nhu cầu vốn
đầu tư các dự án về nhà ở
giai đoạn 2016-2020 (tỷ đồng)
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
GĐ
|
2016-2020
|
1
|
Thành phố Tuy Hòa
|
228,01
|
181,87
|
501,40
|
50,00
|
47,50
|
1.008,79
|
2
|
Thị xã Sông Cầu
|
125,24
|
145,90
|
129,83
|
208,21
|
116,23
|
725,41
|
3
|
Huyện Tuy An
|
8,16
|
16,05
|
15,54
|
16,65
|
19,19
|
75,58
|
4
|
Huyện Sơn Hòa
|
17,25
|
62,74
|
37,09
|
78,41
|
8,50
|
203,99
|
5
|
Huyện Sông Hinh
|
0,28
|
8,08
|
16,00
|
32,26
|
25,78
|
82,40
|
6
|
Huyện Đồng Xuân
|
6,85
|
1,04
|
1,04
|
0,96
|
0,96
|
10,85
|
7
|
Huyện Đông Hòa
|
56,62
|
140,18
|
75,95
|
56,32
|
33,09
|
362,15
|
8
|
Huyện Tây Hòa
|
744,00
|
642,72
|
523,12
|
84,11
|
-
|
1.993,95
|
9
|
Huyện Phú Hòa
|
9,18
|
18,86
|
17,97
|
12,34
|
-
|
58,35
|
10
|
BQL KKT Phú Yên
|
120,26
|
411,51
|
432,75
|
195,81
|
195,81
|
1.356,15
|
11
|
Tỉnh quản lý (SXD)
|
223,05
|
283,57
|
486,62
|
486,62
|
485,30
|
1.965,17
|
|
Toàn tỉnh
|
1.538,91
|
1.912,51
|
2.237,31
|
1.221,70
|
932,36
|
7.842,79
|
b) Nhu cầu vốn phát triển nhà ở cho từng loại
nhà trong giai đoạn 2016-2020 (Bao gồm vốn xây dựng và vốn đầu tư hạ tầng kỹ
thuật):
Loại nhà ở
|
Nhu cầu vốn đầu
tư xây dựng và cải tạo nhà ở giai đoạn 2016-2020 (tỷ đồng)
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
GĐ
|
2016-2020
|
Nhà ở thương mại
|
318,65
|
441,02
|
511,67
|
375,81
|
378,83
|
2.025,98
|
Nhà ở xã hội
|
956,51
|
587,96
|
635,15
|
633,01
|
581,04
|
3.393,67
|
Nhà ở tái định cư
|
737,23
|
208,98
|
300,60
|
254,95
|
91,66
|
1.593,43
|
Nhà ở công vụ
|
4
|
2,54
|
2,09
|
1,59
|
1,49
|
11,7
|
Nhà ở khác
|
244,72
|
2.486,92
|
2.541,54
|
1.119,35
|
435,09
|
6.827,62
|
Đầu tư hạ tầng kỹ thuật
|
1.334,97
|
1.378,00
|
1.270,90
|
850,49
|
557,08
|
5.391,43
|
TỔNG CỘNG
|
3.596,09
|
5.105,41
|
5.261,95
|
3.235,20
|
2.045,20
|
19.243,83
|
c) Nguồn vốn phát triển nhà ở trong từng năm của
giai đoạn 2016-2020:
Nguồn vốn
|
Nhu cầu vốn
phát triển nhà ở trong từng năm của
giai đoạn 2016-2020 (tỷ đồng)
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
Giai đoạn
2016-2020
|
Vốn ngân sách từ TW
|
145,96
|
295,17
|
291,08
|
125,19
|
96,55
|
953,95
|
Vốn ngân sách từ địa phương
|
124,75
|
16,89
|
55,52
|
84,51
|
35,18
|
316,85
|
Vốn ngoài ngân sách (vốn vay + vốn khác)
|
1.285,41
|
1.603,89
|
1.891,40
|
1.012,14
|
800,66
|
6.593,50
|
Vốn huy động từ cộng đồng Hỗ trợ các đề án chương
trình mục tiêu quốc gia
|
29,37
|
29,37
|
29,37
|
29,37
|
29,37
|
146,84
|
Vốn hộ gia đình (Xây nhà theo dự án và trên đất
hộ GĐ)
|
2.010,59
|
3.160,09
|
2.994,58
|
1.983,99
|
1.083,44
|
11.232,69
|
TỔNG CỘNG
|
3.596,09
|
5.105,41
|
5.261,95
|
3.235,20
|
2.045,20
|
19.243,84
|
2.4. Các giải pháp để thực hiện
kế hoạch phát triển nhà ở:
2.4.1. Về công tác tuyên truyền: Tổ
chức tuyên truyền, vận động các tầng lớp dân cư thay đổi phương thức, tập quán từ
sở hữu chuyển sang hình thức thuê nhà; từ hình thức nhà ở riêng lẻ chuyển sang
căn hộ chung cư để phù hợp với điều kiện thu nhập của hộ gia đình, cá nhân và
quỹ đất ở của tỉnh. Tổ chức tuyên truyền các doanh nghiệp sử dụng lao động tại
Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp thực hiện việc hỗ trợ nhà ở bằng tiền cho công
nhân, người lao động thuộc đối tượng có khó khăn về nhà ở để thuê, thuê mua,
mua nhà ở xã hội, trong đó tập trung thực hiện cơ chế chính sách ưu đãi cho các
đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội của Nhà nước quy định tại Luật Nhà
ở và Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát
triển và quản lý nhà ở xã hội và các quy định khác liên quan.
2.4.2. Hoàn thiện hệ thống cơ chế,
chính sách:
- Công khai danh mục dự án nhà ở
xã hội, nhà ở tái định cư, nhà ở sinh viên, nhà ở công nhân, nhà ở thương mại
trên phương tiện thông tin đại chúng để huy động nguồn lực xã hội, lựa chọn nhà
đầu tư tham gia đăng ký đầu tư và để người dân biết, thực hiện các quyền và
giám sát cộng đồng.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc
các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, nhà ở
sinh viên, nhà ở tái định cư đảm bảo chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
- Rà soát, cải cách thủ tục hành
chính trong lĩnh vực đầu tư, quy hoạch kiến trúc, quản lý đất đai, cấp phép xây
dựng, cấp Giấy phép chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền
sử dụng đất và xây dựng ban hành quy định về phát triển và quản lý đầu tư xây dựng
các dự án phát triển nhà ở, khu đô thị mới trên địa bàn tỉnh
theo quy định của Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản và các quy định khác
liên quan.
- Liên tục cập nhật, nghiên cứu
các văn bản quy phạm pháp luật về nhà ở và thị trường bất động sản mới được Quốc
hội khóa XIII thông qua và ban hành như Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản, Luật Đầu tư công,...; trên cơ sở đó tiến hành hướng dẫn và thực thi các chính sách của
Nhà nước về nhà ở và bất động sản để tạo điều kiện cho doanh nghiệp và người
dân trong việc triển khai các hoạt động liên quan đến giao dịch nhà ở, phát triển
nhà ở và các dự án kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường phối hợp trong công
tác quản lý và phát triển nhà ở riêng lẻ tại địa phương tuân thủ theo quy hoạch
chung của từng đô thị trong tỉnh và đảm bảo theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng nhà ở và Thông
tư số 05/2015/TT- BXD ngày 30/10/2015 của Bộ Xây dựng về quy định một số nội dung về quản
lý chất lượng xây dựng và bảo trì nhà ở riêng lẻ.
- Nghiên cứu chỉnh sửa bổ sung hạn
mức giao đất cho hộ gia đình cá nhân trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố
trong tỉnh với diện tích đất phù hợp với điều kiện sống,
sinh hoạt và làm ăn từng vùng miền phù hợp với định hướng phát triển kinh tế,
xã hội của tỉnh.
- Tháo gỡ khó khăn, hoàn tất thủ tục
đầu tư xây dựng triển khai đầu tư khu nhà ở thương mại, khu đô thị trên địa bàn
tỉnh.
- Định kỳ hàng năm đánh giá kết quả
thực hiện công tác phát triển nhà ở để kịp thời điều chỉnh Chương trình phát
triển nhà ở hoặc Kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm cho phù
hợp với nhu cầu thực tiễn và thị trường.
2.4.3. Giải
pháp về đất ở:
- Thực hiện
xây dựng, rà soát quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm trong đó
chú trọng đến diện tích đất phát triển nhà ở, đặc biệt là
nhà ở xã hội cho các đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội, công nhân
lao động tại các khu công nghiệp, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị. Vị
trí quy hoạch sử dụng đất của các dự án nhà ở xã hội cần lựa chọn các vị trí ít
ảnh hưởng đến công tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư để đảm bảo tiến độ thực
hiện dự án.
- Nhà nước thực hiện giải phóng mặt
bằng tạo quỹ đất sạch để kêu gọi các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng nhà ở
xã hội, nhất là nhà ở cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị, nhà ở cho
công nhân tại các khu công nghiệp thuê ở.
- Nghiên cứu điều chỉnh bổ sung quỹ
đất dành để phát triển nhà ở trong quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất
hằng năm của các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh với
diện tích đất phù hợp với quy mô dân số và định hướng quy hoạch phát triển kinh
tế xã hội của từng địa phương trong tỉnh.
- Kiên quyết thu hồi hoặc dừng các
dự án chậm triển khai, đã giao đất nhưng không sử dụng quá thời gian quy định của
pháp luật.
- Thực hiện đấu giá quyền sử dụng
đất tại những vị trí thuận lợi sau khi đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật nhằm
khai thác tiềm năng từ đất đai, chủ động điều tiết chênh lệch địa tô do Nhà nước
đầu tư hạ tầng mà có, thực hiện chủ trương khai thác tiềm năng từ đất đai để
phát triển kinh tế; khắc phục được tình trạng xây dựng nhà ở tự phát bám theo
quy hoạch giao thông, hạ tầng đô thị.
2.4.4. Giải
pháp về quy hoạch:
- Rà soát và điều chỉnh quy hoạch các
đô thị và nông thôn phù hợp với yêu cầu mới; tổ chức tốt việc công khai quy hoạch,
tạo điều kiện thuận lợi cho mọi tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư cải tạo, nâng
cấp và đầu tư phát triển nhà ở theo quy hoạch (theo Quyết
định số 1868/QĐ-UBND ngày 11/8/2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt dự án quy hoạch tổng thể bố trí dân cư trên
địa bàn tỉnh Phú Yên đến năm 2020, định hướng đến năm 2025).
- Đối với khu vực đô thị, khu vực
được quy hoạch để phát triển đô thị trong tương lai cần chú trọng phát triển
nhà ở theo dự án để đảm bảo việc phát triển nhà ở được xây dựng đồng bộ với hệ
thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, đồng thời nâng cao chất lượng
quy hoạch góp phần tạo cảnh quan, kiến trúc để xây dựng và phát triển đô thị và
nông thôn bền vững.
- Đối với đô thị của tỉnh, đặc biệt là thành phố Tuy Hoà và thị xã Sông Cầu cần thiết phải từng
bước thực hiện quy hoạch đầu tư phát triển các dự án nhà ở dạng chung cư để bố
trí tái định cư, tạm cư cho các hộ dân nằm trong diện phải giải tỏa hoặc để
phát triển nhà ở xã hội nhằm đảm bảo tiết kiệm quỹ đất và đảm bảo chỉ tiêu phát
triển nhà chung cư theo Chương trình phát triển nhà ở được phê duyệt.
- Trên cơ sở các quy hoạch được
duyệt, ban hành quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc xây dựng nhà ở đảm bảo việc
xây dựng được thực hiện đúng theo quy hoạch; công bố công khai quy hoạch xây dựng
và thiết kế xây dựng đô thị để nhân dân biết và tuân thủ, làm căn cứ để quản lý
cấp phép xây dựng mới, cải tạo chỉnh trang đô thị nhằm nâng cao chất lượng và
thẩm mỹ kiến trúc.
- Tại khu vực nông thôn, từng bước
thực hiện phát triển nhà ở tuân thủ quy hoạch, kế hoạch và các chương trình dự
án hình thành các điểm dân cư nông thôn có đầy đủ cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã
hội, đảm bảo phù hợp mục tiêu chương trình xây dựng nông thôn mới.
2.4.5. Giải pháp về hạ tầng:
- Tìm giải pháp tạo vốn để đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội theo quy hoạch, tạo điều kiện
hình thành các dự án phát triển nhà ở đồng bộ.
- Đẩy mạnh phương thức Nhà nước và
nhân dân cùng đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật như: vỉa
hè, cây xanh, nhựa hóa (hoặc bê tông hóa) các tuyến hẻm, hệ thống chiếu sáng tại
đô thị; bê tông hóa hệ thống giao thông nông thôn theo quy hoạch.
- Khai thác quỹ đất ở những nơi có
điều kiện để tạo vốn xây dựng hạ tầng đô thị đồng bộ, tạo ra quỹ đất thương phẩm
có giá trị cao khuyến khích các nhà đầu tư tham gia đầu tư phát triển nhà ở và
các công trình sản xuất kinh doanh khác phục vụ yêu cầu phát triển đô thị.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia đầu tư
xây dựng hạ tầng và nhà ở.
2.4.6. Giải pháp về vốn và thu hút đầu tư:
- Giao Sở Tài chính nghiên cứu, đề xuất
việc sớm hình thành Quỹ Phát triển nhà ở theo quy định của pháp
luật để tạo nguồn vốn phát triển nhà ở tại địa phương; chủ yếu tập trung phát
triển nhà ở xã hội.
- Nguồn vốn phát triển nhà ở chủ yếu
từ các doanh nghiệp và các đối tượng có nhu cầu về nhà ở. Nhà nước chỉ bỏ vốn đầu
tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào dự án để kêu gọi các thành phần kinh
tế tham gia phát triển nhà ở, nhất là nhà ở cho người thu nhập thấp tại khu vực
đô thị; nhà ở cho học sinh, sinh viên; các khu tái định cư và hỗ trợ hộ nghèo
xây dựng nhà ở.
- Áp dụng chính sách ưu đãi, khuyến
khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho
thuê hoặc thuê mua theo quy định của Chính phủ.
- Các tổ chức tín dụng kịp thời
triển khai các cơ chế, chính sách tạo nguồn vốn hỗ trợ các chủ đầu tư được vay
vốn đầu tư phát triển nhà ở; kể cả cho các cá nhân có nhu cầu mua nhà ở sử dụng
công trình nhà ở làm tài sản thế chấp để vay vốn mua nhà.
2.4.7. Giải pháp về nhà ở cho các đối tượng xã hội:
- Trong thời gian đến, phương hướng
hỗ trợ cải thiện nhà ở đối với các hộ chính sách, người có công là tạo điều kiện
để các hộ phát triển kinh tế tăng thu nhập để tự nâng cấp, cải tạo nhà ở cho
mình. Trong những năm tiếp theo các huyện, thành phố tiếp tục vận động xây dựng
Quỹ Đền ơn đáp nghĩa để giải quyết khó khăn về nhà ở cho người có công theo
phương châm Quỹ đền ơn đáp nghĩa của địa phương cộng với sự nỗ lực của gia đình
chính sách.
- Chính sách nhà ở cho hộ nghèo, cận
nghèo, hộ gia đình khu vực nông thôn, vùng thường xuyên bị ảnh hưởng của thiên
tai, biến đổi khí hậu: phấn đấu đến cuối năm 2020, tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh còn
dưới 3%, do vậy chính sách nhà ở cho các đối tượng
nghèo phải được chú trọng. Kết hợp linh hoạt giữa trách
nhiệm của Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các
doanh nghiệp, cá nhân tham gia hỗ trợ nhà ở cho các hộ nghèo thông qua các hình
thức: hỗ trợ kinh phí, vật liệu, nhân công trong xây dựng nhà ở hoặc tặng cho
nhà đại đoàn kết,…
- Chính sách nhà ở cho công nhân
lao động tại các khu công nghiệp thuê:
+ Tập trung chỉ đạo các chủ đầu tư
phải có quy hoạch khu nhà ở cho công nhân trong các khu công nghiệp tập trung,
khu công nghệ cao. Khi lập và phê duyệt phương án xây dựng mới hoặc mở rộng nhà
máy phải đề cập đến giải pháp nhà ở cho công nhân. Trong quy hoạch phát triển
hoặc mở rộng khu công nghiệp phải dành quỹ đất để xây dựng nhà ở cho công nhân
với tiêu chuẩn diện tích ở 10m2/người (đến năm 2020);
+ Khuyến khích các doanh nghiệp sử
dụng lao động xây dựng nhà ở lưu trú cho công nhân thông qua các chính sách về
hỗ trợ phát triển nhà ở xã hội: miễn tiền sử dụng đất khi giao đất để xây dựng
nhà ở cho công nhân thuê; miễn giảm thuế cho hoạt động xây
dựng nhà ở cho công nhân để hạ giá thành xây dựng theo quy định pháp luật
về thuế; doanh nghiệp được vay vốn với lãi suất ưu đãi để xây dựng
nhà ở cho công nhân; chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra hàng tháng để hỗ trợ nhà ở
cho công nhân được tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp và các ưu đãi khác
theo quy định của pháp luật;
+ Cùng với việc đầu tư xây dựng
thí điểm các khu nhà ở cho công nhân làm việc tại các khu công nghiệp tập
trung, cần sớm nghiên cứu ban hành các quy định về quản lý, sử dụng nhà ở tập
thể cho công nhân làm việc tại các khu công nghiệp;
+ Chính sách nhà ở cho sinh viên
các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề thuê: Nhà nước
trực tiếp đầu tư và khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng
nhà ở cho học sinh, sinh viên thuê để ở trong quá trình học tập.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Xây dựng:
- Chủ trì,
phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên
quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm và hàng năm
trên địa bàn tỉnh Phú Yên theo quy định;
- Theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện; tham mưu cho UBND tỉnh sơ kết, tổng kết thực
hiện Quyết định này.
2. Các sở, ban, ngành, Ban Quản lý Khu kinh tế
Phú Yên, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn
vị và nhiệm vụ cụ thể được giao trong Kế hoạch để thực hiện.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài
nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính Phủ;
- Bộ Xây dựng;
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMT Tổ Quốc Việt Nam tỉnh;
- VP. Đoàn Đại biểu Quốc hội, HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu VT, TTTT-CB, TH, KT, Khg, Khi2.48.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Chí Hiến
|