ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 78/KH-UBND
|
Phú Yên, ngày 03
tháng 4 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN “ĐỔI MỚI, NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC PHỔ BIẾN,
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH GIAI ĐOẠN 2022-2026” TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
Triển khai Quyết định số
3853/QĐ-BVHTTDL ngày 30/12/2022của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc phê
duyệt Đề án “Đổimới, nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
ngành văn hóa, thể thao và du lịch giai đoạn 2022-2026”;
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển
khai Đề án “Đổimới, nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
ngành văn hóa, thể thao và du lịch giai đoạn 2022-2026” (gọi tắt là Đề án) trên
địa bàn tỉnh Phú Yên như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) gắn với hoàn thiện, tổ chức thi
hành pháp luật; bảo đảm gắn kết giữa công tác PBGDPL với xây dựng pháp luật; đổi
mới công tác PBGDPL trên quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước;
đặt trong tổng thể phương hướng và nhiệm vụ phát triển ngành văn hóa, thể thao
và du lịch (VHTTDL).
2. Yêu cầu
- Đổi mới công tác PBGDPL phải
có trọng tâm, trọng điểm, tạo sự chuyển biến mang tính đột phá, giải quyết hiệu
quả những hạn chế, bất cập; chú trọng đặc thù của từng nhóm đối tượng, địa bàn;
gắn với đánh giá hiệu quả, lấy hiệu quả là thước đo, mô hình để nhân rộng.
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả
công tác PBGDPL phải đảm bảo tính kế thừa, tham khảo có chọn lọc kinh nghiệm của
các ngành, lĩnh vực khác, xu thế truyền thông gắn với sức mạnh mềm của văn hóa;
đảm bảo tính liên thông, kết nối đồng bộ giữa ngành VHTTDL với các ngành khác,
giữa trung ương với địa phương; hướng mạnh về cơ sở, lấy người dân làm trung
tâm.
II. MỤC
TIÊU, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Mục tiêu tổng quát
Tạo bước phát triển mới, mang
tính đột phá trong công tác PBGDPL của ngành VHTTDL, bảo đảm đáp ứng tốt nhất
nhu cầu được PBGDPL của người dân, phù hợp với xu thế và yêu cầu của thực tiễn;
góp phần tạo sự chuyển biến trong việc nâng cao ý thức pháp luật của người dân.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2026
- 100% văn bản quy phạm pháp luật
(VBQPPL) của ngành VHTTDL và chính sách pháp luật liên quan được thông tin đầy
đủ, kịp thời.
- 100% cơ quan, đơn vị xây dựng
Kế hoạch PBGDPL năm, chuyên đề để triển khai thực hiện.
- 95% chính sách có tác động lớn
đến xã hội, vấn đề được dư luận xã hội quan tâm của ngành VHTTDL được chủ động
truyền thông chính sách định hướng dư luận xã hội trong quá trình xây dựng
VBQPPL.
- 100% các lĩnh vực của ngành
VHTTDL có báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh.
- 100% cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động của ngành VHTTDL được PBGDPL nắm và hiểu được các quy định
pháp luật của ngành.
- 90% các nhóm đối tượng đặc
thù: người dân ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới,
ven biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và ngư
dân được PBGDPL ngành VHTTDL.
3. Phạm vi thực hiện: Đề
án được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
4. Đối tượng thực hiện
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Các cơ quan, đoàn thể, đơn vị
có liên quan.
- Các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân chịu sự tác động của hệ thống VBQPPL ngành VHTTDL.
5. Thời gian thực hiện
- Thời gian thực hiện Đề án: Từ
năm 2023 - 2026;
- Tổng kết, đánh giá kết quả thực
hiện Đề án: Quý IV năm 2026.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Nhiệm vụ
chủ yếu
1.1. Đổi
mới công tác PBGDPL ngành VHTTDL trên các phương diện nội dung, hình thức,
cách thức, đẩy mạnh chuyển đổi số, phát huy đặc thù, lợi thế của Ngành
- Tiếp tục quán triệt, triển
khai Luật PBGDPL năm 2012, các văn bản hướng dẫn thi hành; Kết luận số 80-KL/TW
ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban
Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân; Quyết định
số 1521/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực
hiện Kết luận số 80-KL/TW và các Chương trình, đề án PBGDPL của Thủ tướng Chính
phủ.
- Đổi mới nội dung, hình thức
PBGDPL phù hợp với từng đối tượng và lĩnh vực, chú trọng nhân rộng và phát huy
mô hình, biện pháp PBGDPL và theo dõi thi hành pháp luật. Phát huy thế mạnh của
ngành VHTTDL, truyền thống văn hóa, phong tục tập quán các dân tộc trong
PBGDPL; tăng cường chuyển đổi số công tác PBGDPL đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của
ngành.
- Nâng cao chất lượng nội dung
PBGDPL, bảo đảm cập nhật toàn bộ nội dung pháp luật mới trong lĩnh vực chuyên
ngành và hệ thống pháp luật.
- Đổi mới, đa dạng hóa các hình
thức tuyên truyền, PBGDPL lựa chọn các hình thức tuyên truyền bảo đảm phù hợp với
từng đối tượng, địa bàn. Tăng cường PBGDPL đối với các đối tượng văn nghệ sỹ,
diễn viên, vận động viên, huấn luyện viên...
1.2.
Nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL ngành VHTTDL, gắn với kết quả thi hành pháp
luật, được định lượng, thống kê phù hợp, hướng về cơ sở, lấy người dân làm
trung tâm
- Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch
số 210/KH-UBND ngày 05/12/2022 của UBND tỉnh triển khai Đề án “Tăng cường năng
lực tiếp cận pháp luật của người dân” trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn
2023-2030.
- Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện công tác PBGDPL ngành VHTTDL theo các đề án, kế hoạch,
chương trình đã ban hành; phát hiện, kịp thời đề xuất khen thưởng theo thẩm quyền
các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong công tác PBGDPL tại
cơ quan, đơn vị.
1.3.
Xác định lộ trình, ưu tiên đảm bảo sự phối hợp, thực hiện đồng bộ nhiệm vụ, giải
pháp đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL ngành VHTTDL
Để đảm bảo việc triển khai Đề
án thiết thực, hiệu quả, cập nhật, điều chỉnh phù hợp với thực tiễn nhiệm vụ
PBGDPL, lộ trình thực hiện các công việc Đề án được chia thành 02 giai đoạn:
- Giai đoạn 2023-2024: Quán triệt
triển khai, tăng cường chỉ đạo điều hành, thí điểm các mô hình, giải pháp, cách
làm PBGDPL hiệu quả, dữ liệu hóa tài liệu PBGDPL, tập trung truyền thông chính
sách, đánh giá hiệu quả công tác PBGDPL, từng bước chuyển đổi số, tiếp tục củng
cố quan hệ, kênh thông tin, phối hợp đa ngành, địa phương với ngành VHTTDL
trong PBGDPL.
- Giai đoạn 2024-2026: Tiếp tục
triển khai, nhân rộng mô hình, giải pháp, cách làm PBGDPL hiệu quả, hoàn thiện
dữ liệu hóa tài liệu PBGDPL của ngành VHTTDL kết nối dùng chung toàn quốc, đổi
mới nâng cao hiệu quả truyền thông chính sách, pháp luật, định hình việc đánh
giá hiệu quả PBGDPL của ngành, tiếp tục duy trì cơ chế phối hợp, thông tin
PBGDPL với các ngành, địa phương; đồng bộ với công tác xây dựng và thực thi
pháp luật của ngành.
2. Giải
pháp thực hiện
2.1. Đổi
mới tư duy, cách tiếp cận PBGDPL, góp phần hoàn thiện thể chế, chính sách
- Làm rõ nhiệm vụ công tác
PBGDPL ngành VHTTDL (trực tiếp:thông tin pháp luật, truyền thông chính sách;
gián tiếp: giáo dục pháp luật, các hoạt động PBGDPL chuyên biệt, hoạt động tự học
tập, tìm hiểu pháp luật của các chủ thể pháp luật).
- Tập trung giáo dục ý thức
pháp luật, có sự kết hợp giữa yêu cầu từ nhà nước và xã hội theo nội dung của
văn bản quy định về ngành VHTTDL với nhu cầu tìm hiểu pháp luật của người dân gắn
với tình huống, vụ việc cụ thể, nhất là các hoạt động VHTTDL.
- Xác định công tác PBGDPL của
ngành VHTTDL trong tương quan chung PBGDPL. PBGDPL không chỉ là bộ phận của
giáo dục tư tưởng, chính trị, tuyên giáo nói chung mà còn đóng góp vào việc xây
dựng nhân cách, đạo đức, lối sống của con người Việt Nam thượng tôn pháp luật,
góp phần xây dựng, phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát
triển bền vững nói chung, góp phần xây dựng văn hóa, con người Phú Yên phát triển
toàn diện nói riêng.
- Rà soát đề xuất hoàn thiện thể
chế, chính sách, pháp luật PBGDPL phù hợp với đặc thù của ngành VHTTDL. Rà soát
các quy định pháp luật liên quan đến công tác PBGDPL để tham mưu UBND tỉnh ban
hành mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế cho phù hợp theo tinh thần Kết luận số
80-KL/TW. Ban hành các kế hoạch để triển khai PBGDPL theo năm, chuyên đề, đối
tượng phù hợp.
2.2.
Xác định rõ phạm vi, trách nhiệm PBGDPL của Nhà nước, tăng cường quản lý nhà
nước gắn với đánh giá hiệu quả công tác PBGDPL
- Phân định rõ, đồng thời liên
thông phạm vi trách nhiệm của ngành VHTTDL trong PBGDPL; tập trung cung cấp
thông tin pháp luật của ngành; thực hiện truyền thông chính sách trong tất cả
các khâu của chu trình chính sách công. PBGDPL thông qua đội ngũ cán bộ, công
chức của ngành VHTTDL trong quá trình thực thi công vụ và đội ngũ báo cáo viên
pháp luật.
- PBGDPL có trọng tâm, trọng điểm,
theo chủ đề, sự kiện, điểm nhấn là ngày Pháp luật Việt Nam hàng năm, các ngày lễ
lớn có hoạt động của ngành và các sự kiện ngành VHTTDL.
- Tăng cường thông tin, báo
cáo, phối hợp, kết nối, chia sẻ dữ liệu PBGDPL; đẩy mạnh công tác kiểm tra, đôn
đốc, giám sát; nhân rộng mô hình điểm, cách làm hay, hiệu quả trong PBGDPL của
ngành. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác PBGDPL theo các đề
án, kế hoạch, chương trình đã ban hành.
2.3. Đổi
mới nội dung, đa dạng hóa hình thức PBGDPL phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa
bàn
- Phân loại đối tượng, địa bàn
phù hợp với đặc tính PBGDPL của ngành để áp dụng nội dung, phương thức PBGDPL
phù hợp. Đánh giá nhu cầu tìm hiểu PBGDPL của ngành từ các tổ chức, cá nhân
liên quan, trọng tâm là nhóm đối tượng đặc thù: dân tộc thiểu số, các địa bàn
miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, địa bàn trọng yếu về quốc phòng, an
ninh.
- PBGDPL từ sớm, từ xa, gắn với
văn hóa gia đình, hương ước, quy ước của thôn, buôn, khu phố góp phần xây dựng
văn hóa tuân thủ pháp luật. PBGDPL phù hợp với từng lĩnh vực của ngành VHTTDL;
phân tích, đánh giá điểm chung, tính đặc thù của từng lĩnh vực chuyên ngành gắn
với các quy định pháp luật chuyên ngành là cơ sở, dữ liệu để thiết kế nội dung,
đối tượng, phương thức PBGDPL phù hợp.
- Truyền thông chính sách có
tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng VBQPPL, xây dựng nội dung số
trong PBGDPL của ngành VHTTDL. Lựa chọn, biên tập các tài liệu, nội dung PBGDPL
của ngành theo hướng vừa phù hợp đối tượng, địa bàn, thời điểm vừa chuyển đổi
thành nội dung số để thực hiện PBGDPL qua các ứng dụng (Zalo, Fanpage...) và
đáp ứng yêu cầu dữ liệu hóa tài liệu PBGDPL.
- Thúc đẩy sáng tạo văn học nghệ
thuật góp phần PBGDPL. Phát huy lợi thế của ngành VHTTDL, vận động các tác giả
thi sáng tác, viết kịch bản sân khấu, điện ảnh, sáng tác ca khúc, tác phẩm văn
học… về chủ đề phản ánh quá trình xây dựng chính sách pháp luật và việc đưa
chính sách, pháp luật vào đời sống xã hội, nhất là những chủ đề nóng được dư luận
xã hội quan tâm.
- Tiếp tục đa dạng hóa các hình
thức PBGDPL phù hợp với nội dung, địa bàn, điều kiện thực tiễn (qua mạng xã hội,
cuộc thi...). Khuyến khích các hình thức PBGDPL dung dị, đơn giản nhưng sâu sắc
và giàu thông điệp, các hình thức truyền thông đa phương tiện phù hợp với giới
trẻ như ca nhạc, phim ảnh...
2.4.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong PBGDPL
- Số hóa VBQPPL ngành VHTTDL,
các tài liệu nghiệp vụ PBGDPL; chuẩn hóa cơ sở dữ liệu PBGDPL kết nối hệ thống,
nền tảng dành riêng cho đối tượng đặc thù, địa bàn, lĩnh vực cụ thể của ngành.
- Tổ chức đa dạng các hình thức
thi trực tuyến tìm hiểu kiến thức pháp luật, thi đố vui giải đáp tình huống
pháp lý, thi tìm kiếm giải pháp đổi mới công tác PBGDPL. Sản xuất các nội dung,
chương trình tọa đàm trực tuyến; viết bài phân tích các điểm mới, các nội dung
sửa đổi, bổ sung, xây dựng các tuyến bài viết chuyên sâu, các hình thức hiển thị
bằng công nghệ như E-magazine, Inforgraphic…
- Nghiên cứu, sử dụng mạng xã hội
để tăng cường các hoạt động truyền thông, PBGDPL để tạo sự lan tỏa xã hội; thu
thập thông tin, nắm bắt nhu cầu và phản ứng của dư luận xã hội để có định hướng
tương tác, điều chỉnh cho phù hợp nhằm định hướng dư luận, nhất là đối với các
chính sách mới, đặc thù của ngành.
2.5. Gắn
kết giữa xây dựng và thực thi pháp luật, trọng tâm là PBGDPL
- Gắn kết PBGDPL trước, trong
và sau xây dựng VBQPPL. Xây dựng Nghị quyết HĐND tỉnh, Quyết định UBND tỉnh cần
xây dựng kế hoạch xây dựng VBQPPL của ngành và truyền thông chính sách. Nâng
cao chất lượng xây dựng pháp luật, nhất là tính đồng bộ, ổn định của hệ thống
pháp luật chuyên ngành VHTTDL. Thường xuyên kiểm tra, rà soát hệ thống hóa các
văn bản quy phạm pháp luật của ngành.
- Cơ chế tiếp nhận, phản hồi
thông tin xây dựng pháp luật. Thiết lập kênh đối thoại chính thức trực tuyến giữa
cơ quan nhà nước với công dân, doanh nghiệp đối với những chính sách quan trọng,
có tác động ảnh hưởng lớn đến xã hội của ngành, để thu thập, phân tích, xử lý
và giải đáp kịp thời các thắc mắc của người dân, doanh nghiệp trong thi hành
pháp luật. Phốihợp thực hiện Đề án “Tổ chức truyền thông chính sách có tác động,
ảnh hưởng lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng VBQPPL giai đoạn 2022-2027”.
2.6.
Kiện toàn nhân sự, bố trí nguồn lực và phối hợp lồng ghép nguồn lực đảm bảo
công tác PBGDPL
- Củng cố, kiện toàn nhân lực
làm công tác PBGDPL của ngành, báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh trong lĩnh vực VHTTDL.
Tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, chú trọng mở rộng đào tạo kỹ năng
nghiên cứu, phân tích chính sách, pháp luật, các kỹ năng mềm để đội ngũ cán bộ
báo cáo viên pháp luật nâng cao năng lực thực hiện PBGDPL.
- Bố trí đảm bảo đủ nguồn kinh
phí, cơ sở vật chất kỹ thuật đáp ứng được công tác PBGDPL. Ưu tiên nguồn lực
PBGDPL trọng tâm, có kế hoạch. Ưu tiên nguồn lực PBGDPL cho đối tượng đặc thù:
dân tộc thiểu số, các địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải
đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, địa bàn
trọng yếu về quốc phòng, an ninh.
- Đẩy mạnh cơ chế huy động nguồn
lực xã hội hóa cho công tác PBGDPL. Đa dạng hoá các hình thức vận động tài trợ
hỗ trợ theo quy định. Tăng cường sự tham gia thực chất của người dân, doanh
nghiệp trong công tác PBGDPL; nghiên cứu, nhân rộng, phát huy kết quả các mô
hình được giải thưởng tại Cuộc thi “Sáng kiến, mô hình phổ biến, giáo dục pháp
luật hiệu quả thông qua hoạt động văn hóa ở cơ sở” và các cuộc thi khác có liên
quan.
- Thu hút sự tham gia của các
luật sư, nhà khoa học, trí thức, văn nghệ sỹ, người nổi tiếng trong công tác
PBGDPL. Phát huy đội ngũ nhà khoa học, trí thức văn nghệ sỹ, diễn viên, vận động
viên, huấn luyện viên… của ngành. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về PBGDPL liên quan
đến ngành VHTTDL.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế
hoạch từ nguồn ngân sách theo quy định phân cấp ngân sách của Luật Ngân sách
nhà nước; các nguồn đóng góp, tài trợ hợp pháp khác (nếu có).
2. Các sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Kế hoạch này xây dựng dự
toán kinh phí triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch đảm bảo đúng, đủ nội
dung và định mức chi theo quy định hiện hành.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
- Là cơ quan thường trực chịu
trách nhiệm thực hiện Kế hoạch; hằng năm, chủ trì, phối hợp các cơ quan liên
quan xây dựng Kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện trên cơ sở Kế hoạch này.
Lập dự toán kinh phí thực hiện hằng năm, gửi Sở Tài chính để tham mưu UBND tỉnh
bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp đánh giá kết quả thực
hiện Kế hoạch; định kỳ sơ kết, tổng kết và kịp thời đề xuất cấp có thẩm quyền
khen thưởng các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp trong thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Tư pháp
- Rà soát các quy định pháp luật
liên quan đến công tác PBGDPL để tham mưu UBND tỉnh ban hành mới, sửa đổi, bổ
sung, thay thế cho phù hợp theo tinh thần Kết luận số 80-KL/TW để làm cơ sở cho
ngành VHTTDL hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật PBGDPL phù hợp với đặc
thù của ngành.
- Phối hợp, hướng dẫn Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch nâng cao chất lượng xây dựng pháp luật và kiểm tra, rà
soát, hệ thống hóa các VBQPPL ngành VHTTDL.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh nâng cao năng
lực thực hiện PBGDPL, chú trọng đào tạo các kỹ năng mềm, kỹ năng nghiên cứu,
phân tích chính sách, pháp luật.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông: Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn các cơ quan
thông tin, báo chí thực hiện việc đưa tin, truyền thông về VBQPPL trong lĩnh vực
văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch; truyền thông nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của người dân trong việc chủ động, tự giác tìm hiểu thông tin pháp luật.
4. Sở Tài chính: Trên cơ
sở đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, căn cứ Kế hoạch được UBND tỉnh
phê duyệt và khả năng cân đối ngân sách của tỉnh; tham mưu UBND tỉnh bố trí
kinh phí thực hiện theo quy định.
5. Ban Dân tộc, Công an tỉnh,
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
Ưu tiên nguồn lực được phân bổ
đối với nội dung tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật do ngành phụ trách
cho công tác PBGDPL dành cho đối tượng đặc thù: dân tộc thiểu số, các địa bàn
vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
và đặc biệt khó khăn, địa bàn trọng yếu về quốc phòng, an ninh.
6. Báo Phú Yên, Đài Phát
thanh và Truyền hình Phú Yên
Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch đẩy mạnh truyền thông về các VBQPPL, chủ trương, chính sách mới
trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch; việc đưa chính sách, pháp luật vào
đời sống xã hội, nhất là những chủ đề nóng được dư luận xã hội quan tâm. Truyền
thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng VBQPPL của
ngành VHTTDL.
7. Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh:
Phát huy lợi thế của Hội, thu hút sự tham gia của các trí thức, văn nghệ sỹ…
sáng tạo văn học nghệ thuật góp phần PBGDPL; vận động các tác giả thi sáng tác,
viết kịch bản sân khấu, điện ảnh, sáng tác ca khúc, tác phẩm văn học… về chủ đề
VHTTDL.
8. Các sở, ngành liên quan:
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp, lồng ghép vào các hoạt động liên
quan, góp phần thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch này.
Tăng cường sự tham gia thực chất của người dân, doanh nghiệp trong công tác
PBGDPL.
9. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
- Chỉ đạo, hướng dẫn, ban hành
Kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch này tại địa phương, đảm bảo phù hợp với
điều kiện thực tế của địa phương. Bố trí kinh phí, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất
cho việc thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Sơ kết, tổng kết, báo cáo
tình hình triển khai thực hiện về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp,
báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND tỉnh theo quy định.
10. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt
Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân tích cực tham gia thực hiện
chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước; tăng cường công tác giám
sát và phản biện xã hội trong xây dựng và thực hiện các cơ chế, chính sách triển
khai đề án, chương trình, kế hoạch tại địa phương.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
phối hợp triển khai thực hiện; định kỳ hằng năm (trước ngày 30/11) báo
cáo cáo kết quả thực hiện và các vướng mắc, khó khăn (nếu có) về Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND tỉnh
theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
(b/c)
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh; (b/c)
- Đoàn ĐBQH tỉnh; (b/c)
- CT, PCT UBND tỉnh (đ/c Mỹ);
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Báo Phú Yên, Đài PTTH Phú Yên;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TTTT, NC, KGVX (Ta).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đào Mỹ
|