ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2999/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 21
tháng 12 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT; HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ; CHUẨN TIẾP CẬN
PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI NĂM 2023
Thực hiện Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm
2012; Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013; Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của
Ban Bí thư về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban Bí thư về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật,
nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân; Quyết định số
1521/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện
Kết luận số 80-KL/TW; Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 của Thủ tướng
Chính phủ quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; Ủy ban
nhân dân (UBND) tỉnh Gia Lai ban hành kế hoạch triển khai công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật (PBGDPL); hòa giải ở cơ sở; chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa
bàn tỉnh Gia Lai năm 2023 như sau:
A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
I. Mục đích
1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Luật PBGDPL năm
2012; Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn
thi hành; Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư; Quyết định số
25/2021/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ; hướng dẫn của Bộ Tư pháp
về triển khai thực hiện Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác PBGDPL và các
chương trình, đề án, kế hoạch khác về PBGDPL.
2. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về PBGDPL;
đổi mới hình thức tổ chức thực hiện, góp phần nâng cao hiệu quả công tác
PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật, đáp ứng nhu cầu tìm hiểu pháp
luật và nâng cao nhận thức, ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật trong cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân.
II. Yêu cầu
1. Bám sát và thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao; đề cao trách nhiệm người đứng đầu; phát huy vai trò của Hội
đồng phối hợp PBGDPL các cấp, cơ quan Thường trực Hội đồng, tổ chức pháp chế,
đơn vị được giao nhiệm vụ PBGDPL; nâng cao hiệu quả công tác phối hợp, bảo đảm
sự kết nối, lồng ghép các hoạt động.
2. Việc triển khai thực hiện có trọng tâm, trọng điểm,
thiết thực, hiệu quả, chú trọng hướng về cơ sở; đảm bảo các yêu cầu về phòng,
chống dịch Covid-19 và các vấn đề khác phát sinh.
B. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
I. Nội dung, hình thức thực hiện
1. Về nội dung
Ngoài các nội dung được quy định tại Điều 10 Luật
PBGDPL năm 2012, cần chú trọng phổ biến sâu rộng quy định của pháp luật liên
quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, quyền và lợi ích hợp pháp của
người dân, doanh nghiệp; hỗ trợ khởi nghiệp; phòng, chống tham nhũng, lãng phí;
phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật; phòng, chống dịch bệnh; chế độ,
chính sách đối với người nghèo, người có công với cách mạng, đối tượng yếu thế
trong xã hội; các vấn đề khác được dư luận xã hội quan tâm hoặc cần định hướng
dư luận xã hội; các điều ước quốc tế, Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam đã
tham gia ký kết có liên quan trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp; những nội
dung khác theo hướng dẫn của cơ quan cấp trên và tình hình thực tế.
2. Về hình thức
Bám sát các hình thức PBGDPL được quy định tại Điều
11 Luật PBGDPL năm 2012, cần nâng cao chất lượng các tài liệu pháp luật được
biên soạn và phát hành, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác triệt
để các ứng dụng, phần mềm có tính năng trực tuyến, tương tác, mạng xã hội... để
PBGDPL; thông tin, truyền thông, PBGDPL trên các phương tiện thông tin đại
chúng; đối thoại, giải đáp vướng mắc, bất cập từ thực tiễn thi hành pháp luật;
chủ động, linh hoạt áp dụng các cách làm hay, sáng tạo, hiệu quả và nhân rộng.
II. Nhiệm vụ cụ thể
1. Công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật
a) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quyết định số
1521/QĐ-TTg và các chương trình, đề án về PBGDPL đã được Thủ tướng Chính phủ,
các bộ, ngành và UBND tỉnh ban hành trong thời gian qua (có Danh mục kèm theo);
trong đó cần ưu tiên các nhóm đối tượng đặc thù, yếu thế, địa bàn vùng sâu,
vùng xa, gắn với thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, đề án phát triển
kinh tế - xã hội, địa bàn trọng yếu về quốc phòng, an ninh; có các giải pháp đẩy
mạnh việc huy động nguồn lực xã hội tham gia, hỗ trợ công tác PBGDPL.
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp
tỉnh được giao chủ trì triển khai thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch;
UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có
liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
b) Tổ chức biên soạn và cấp phát tài liệu pháp luật
các loại nhằm phổ biến rộng rãi quy định pháp luật đến cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động và Nhân dân trên địa bàn tỉnh; đáp ứng nhu cầu nghiên cứu,
vận dụng vào thực tiễn, phục vụ công tác tuyên truyền, PBGDPL ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp chủ trì thực hiện
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước; đồng thời giúp Hội đồng phối
hợp PBGDPL tỉnh duy trì và nâng cao chất lượng các ấn phẩm: Thông tin PBGDPL tỉnh
Gia Lai, tài liệu PBGDPL ở thôn/làng/khu dân cư, tài liệu PBGDPL cho người dân
tộc thiểu số (dịch sang tiếng Jrai và Bahnar)...
Căn cứ tình hình thực tế, các cơ quan, tổ chức, đơn
vị, địa phương có thể tổ chức hoạt động biên soạn, biên tập và phát hành tài liệu
pháp luật cấp đến các đối tượng phù hợp nhằm phục vụ công tác PBGDPL theo lĩnh
vực. Ngoài ra có thể tham khảo tài liệu PBGDPL của các bộ, ngành Trung ương để
biên soạn phù hợp và đăng tải trên Cổng/Trang thông tin điện tử bằng nhiều hình
thức khác nhau như văn bản, file âm thanh, hình ảnh, video... Khi đăng tải các
xuất bản phẩm điện tử phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về báo
chí, xuất bản.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có
liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
c) Tiếp tục triển khai thực hiện Bộ tiêu chí đánh
giá hiệu quả công tác PBGDPL trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch số 1857/KH-UBND
ngày 23/8/2018 của UBND tỉnh và hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp
tỉnh; UBND cấp huyện triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
d) Duy trì, nâng cao hiệu quả hoạt động của Trang
thông tin điện tử PBGDPL tỉnh Gia Lai; cập nhật văn bản quy phạm pháp luật trên
cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật; tăng cường công tác PBGDPL trên Cổng/Trang
thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương (thông qua các
hình thức: Tổ chức các cuộc thi trực tuyến tìm hiểu pháp luật; biên soạn, đăng
tải tài liệu PBGDPL chuyên đề dưới dạng số hóa, file điện tử...).
- Cơ quan chủ trì:
+ Sở Tư pháp có trách nhiệm cập nhật văn bản quy phạm
pháp luật trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật; duy trì, nâng cao hiệu quả
hoạt động của Trang thông tin điện tử PBGDPL tỉnh Gia Lai do Sở Tư pháp làm cơ
quan quản lý.
+ Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp
huyện, UBND cấp xã xây dựng, nâng cao hiệu quả hoạt động của Trang tin/Chuyên mục
PBGDPL trên Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa
phương.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính, Sở Thông tin và
Truyền thông.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai các hoạt động hưởng
ứng Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2023.
Về nội dung: Chú trọng tổ chức phổ biến nội dung cơ
bản của các luật, văn bản pháp luật mới ban hành; các vấn đề gắn với nhiệm vụ
trọng tâm của địa phương năm 2023; những vấn đề trên địa bàn được dư luận xã hội
quan tâm; các nội dung khác theo hướng dẫn của cơ quan cấp trên. Kịp thời thông
tin, phản ánh, lan tỏa, tôn vinh gương sáng trong xây dựng, thi hành pháp luật,
góp phần củng cố niềm tin, tạo đồng thuận trong toàn xã hội.
Về hình thức: Triển khai các hoạt động hưởng ứng
Ngày Pháp luật Việt Nam trên phương tiện thông tin đại chúng, Cổng/Trang thông
tin điện tử và hệ thống loa truyền thanh cơ sở, mạng viễn thông, mạng xã hội;
thông qua các cuộc thi tìm hiểu pháp luật, tọa đàm, đối thoại chính sách, pháp
luật; lồng ghép trong các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao hoặc hình thức
phù hợp khác.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh
ban hành văn bản chỉ đạo hoặc chủ động hướng dẫn thực hiện theo hướng dẫn của
cơ quan có thẩm quyền.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp
tỉnh, UBND cấp huyện và UBND cấp xã triển khai thực hiện.
- Thời gian thực hiện: Các hoạt động hưởng ứng Ngày
Pháp luật Việt Nam cần tổ chức thường xuyên, liên tục trong cả năm, đặc biệt tập
trung trong 02 tháng cao điểm là tháng 10, 11/2023.
e) Nâng cao chất lượng công tác PBGDPL trong nhà
trường và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức
giảng dạy, học tập môn pháp luật và giáo dục công dân đảm bảo tính hiệu quả, chất
lượng.
- Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo,
hướng dẫn triển khai thực hiện trong các nhà trường thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện
trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; UBND cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn triển
khai thực hiện theo lĩnh vực, địa bàn quản lý.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có
liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
h) Tiếp tục rà soát, củng cố, kiện toàn về tổ chức
và hoạt động của đội ngũ báo cáo viên pháp luật các cấp, tuyên truyền viên pháp
luật1. Thường xuyên theo dõi, cập nhật tình hình
và kết quả thực hiện PBGDPL của báo cáo viên pháp luật; kiện toàn đội ngũ này
theo hướng tinh gọn, chỉ công nhận, duy trì hoạt động đối với báo cáo viên pháp
luật thực sự có năng lực, có trách nhiệm, tham gia thường xuyên; tránh hình thức.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng
dẫn rà soát, tổng hợp.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp
tỉnh, UBND cấp huyện và UBND cấp xã thực hiện rà soát, củng cố, kiện toàn về tổ
chức của báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật theo thẩm quyền;
tăng cường các hoạt động của báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật
thông qua công tác chỉ đạo, tạo điều kiện để đội ngũ này tham gia hoạt động PBGDPL
trực tiếp hoặc các hình thức PBGDPL khác phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và
tình hình thực tế của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
i) Chỉ đạo, hướng dẫn, thực hiện công tác PBGDPL
cho các đối tượng đặc thù theo Luật PBGDPL năm 2012, gồm: người đồng bào dân tộc
thiểu số, người dân ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn; người lao động trong các doanh nghiệp; người khuyết tật;
nạn nhân bạo lực gia đình; người đang chấp hành hình phạt tù, người đang bị áp
dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai
nghiện bắt buộc; người đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị
trấn, người bị phạt tù được hưởng án treo.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Bộ chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc,
Liên đoàn Lao động tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có
liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
k) Thực hiện PBGDPL liên quan đến người Việt Nam ở
nước ngoài
Thông tin, phổ biến các chủ trương của Đảng về công
tác người Việt Nam ở nước ngoài, nhất là Kết luận số 12-KL/TW ngày 12/8/2021 của
Bộ Chính trị về công tác người Việt Nam ở nước ngoài trong tình hình mới;
PBGDPL về các lĩnh vực cụ thể liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài, tập
trung vào quy định về quyền, nghĩa vụ của công dân Việt Nam nói chung, người Việt
Nam ở nước ngoài nói riêng; Luật Tương trợ tư pháp; pháp luật về hộ tịch, chứng
thực; xuất cảnh, nhập cảnh; pháp luật về đất đai, nhà ở; các quy định về chính
sách bảo hộ của Nhà nước Việt Nam đối với công dân Việt Nam tại nước ngoài cũng
như chính sách khuyến khích ưu đãi, thu hút đầu tư của Nhà nước Việt Nam trong
lĩnh vực thu hút chuyên gia trí thức, kiều bào; lĩnh vực đầu tư, kinh doanh;
các Điều ước quốc tế liên quan...
- Cơ quan chủ trì:
+ Sở Ngoại vụ có trách nhiệm hướng dẫn, phối hợp tổ
chức thực hiện lồng ghép các hoạt động PBGDPL cho người Việt Nam ở nước ngoài
trong hoạt động đối ngoại địa phương và triển khai công tác người Việt Nam ở nước
ngoài.
+ Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ
chức chính trị - xã hội tăng cường tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia thực
hiện; triển khai các hoạt động, phong trào và giám sát, phản biện xã hội đối với
việc thực hiện phù hợp với điều lệ, chức năng, nhiệm vụ được giao.
+ Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với Sở
Ngoại vụ và các cơ quan liên quan chỉ đạo công tác tuyên truyền, thông tin đối
ngoại kết hợp với đấu tranh dư luận về công tác người Việt Nam ở nước ngoài.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp và các cơ quan, tổ
chức, đơn vị, địa phương có liên quan có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan
chủ trì thực hiện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
l) Triển khai thực hiện Chỉ thị số 14-CT/TW ngày
01/7/2022 của Bộ Chính trị về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
Hội Luật gia Việt Nam trong tình hình mới; Thông tri số 07-TT/TU ngày
08/11/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với Hội Luật gia các cấp trên địa bàn tỉnh trong tình hình mới; Chỉ thị
số 21/CT-TTg ngày 30/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hiện
các giải pháp nhằm hỗ trợ, phát huy tốt vai trò của Hội Luật gia Việt Nam trong
giai đoạn mới.
- Cơ quan chủ trì: Hội Luật gia tỉnh chủ trì triển
khai thực hiện Chỉ thị số 14-CT/TW ngày 01/7/2022 của Bộ Chính trị và Thông tri
số 07-TT/TU ngày 08/11/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Sở Tư pháp chủ trì tiếp
tục thực hiện Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 30/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
- Cơ quan phối hợp: Các Chi hội luật gia trực thuộc
Hội Luật gia tỉnh; Hội Luật gia cấp huyện; UBND cấp huyện; các cơ quan, tổ chức,
đơn vị khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
m) Xây dựng, phát hiện và nhân rộng các mô hình điển
hình về PBGDPL hoạt động hiệu quả.
- Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp
tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
m) Bảo đảm điều kiện về nguồn nhân lực, kinh phí, cơ
sở vật chất cho công tác PBGDPL trong phạm vi lĩnh vực, địa bàn quản lý.
- Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp
tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
o) Rà soát, kiện toàn, phát huy vai trò và nâng cao
chất lượng hoạt động của Hội đồng phối hợp PBGDPL các cấp: Trên cơ sở Quyết định
số 713/QĐ-UBND ngày 10/8/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc kiện toàn Hội đồng
phối hợp PBGDPL tỉnh Gia Lai; các Quyết định của Chủ tịch Hội đồng phối hợp
PBGDPL tỉnh ngày 11/11/2021 (Quyết định số 18/QĐ-HĐPHPBGDPL ban hành Quy chế hoạt
động của Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh Gia Lai; Quyết định số 19/QĐ-HĐPHPBGDPL
về việc phân công nhiệm vụ thành viên Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh Gia Lai), Ủy
viên Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh chủ động triển khai thực hiện các nhiệm vụ về
PBGDPL gắn với lĩnh vực được giao phụ trách; UBND và Hội đồng phối hợp PBGDPL cấp
huyện tổ chức triển khai các nhiệm vụ trong phạm vi thẩm quyền.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp tham
mưu UBND cùng cấp tổ chức thực hiện rà soát, kiện toàn Hội đồng phối hợp PBGDPL
cùng cấp; Ủy viên Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh, UBND và Hội đồng phối hợp
PBGDPL cấp huyện tổ chức triển khai các nhiệm vụ theo phạm vi thẩm quyền.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
p) Chỉ đạo, hướng dẫn triển khai quy định của pháp
luật về xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; UBND cấp huyện; UBND
cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có
liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
q) Triển khai thực hiện chính sách xã hội hóa công
tác PBGDPL theo Luật PBGDPL năm 2012 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn
thi hành.
- Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp
tỉnh; UBND cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
2. Công tác hòa giải ở cơ sở
a) Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Luật
Hòa giải ở cơ sở năm 2013 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành;
tăng cường theo dõi, kiểm tra, đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc từ
thực tiễn triển khai công tác hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; UBND cấp huyện; UBND
cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cùng cấp và các tổ chức thành viên; các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có
liên quan.
b) Tiếp tục rà soát, kiện toàn tổ hòa giải ở cơ sở;
tùy tình hình thực tế, tăng cường các hoạt động tập huấn, bồi dưỡng kiến thức
pháp luật, nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở, cấp phát tài liệu PBGDPL cho hòa giải
viên.
- Cơ quan chủ trì: UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cùng cấp và tổ các chức thành viên; các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có
liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
c) Xây dựng mô hình điển hình về hòa giải ở cơ sở
hoạt động hiệu quả.
- Cơ quan chủ trì: UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cùng cấp và các tổ chức thành viên; Tòa án nhân dân cấp huyện; Hội Luật gia
cấp huyện; các tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm, hoàn thành trước
30/10/2023.
d) Tăng cường hoạt động phối hợp trong việc phổ biến,
hướng dẫn nghiệp vụ hòa giải; việc thực hiện thủ tục công nhận kết quả hòa giải
thành ngoài Tòa án theo quy định tại Chương XXXIII Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015.
- Cơ quan thực hiện: UBND cấp huyện phối hợp với
Tòa án nhân dân cùng cấp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có
liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
đ) Tiếp tục triển khai các chương trình phối hợp,
văn bản chỉ đạo của cơ quan cấp trên về công tác hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện, UBND
cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cùng cấp và các tổ chức thành viên; các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có
liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
3. Công tác chuẩn tiếp cận pháp
luật
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ về chuẩn tiếp cận pháp luật theo: Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg ngày
22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 09/2021/TT-BTP ngày 15/11/2021 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg ngày
22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp
cận pháp luật; Kế hoạch số 584/KH-UBND ngày 28/3/2022 của UBND tỉnh triển khai
thực hiện “Quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật” trên
địa bàn tỉnh Gia Lai; các văn bản chỉ đạo của cơ quan cấp trên, UBND tỉnh và hướng
dẫn của Sở Tư pháp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện, UBND
cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có
liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
b) Kịp thời tổng hợp vướng mắc, khó khăn, hạn chế
trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ về chuẩn tiếp cận pháp luật
và đề xuất, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện, UBND
cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng điều phối nông thôn mới
tỉnh; các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
c) Nghiên cứu, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
trong thực hiện nhiệm vụ về chuẩn tiếp cận pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện, UBND
cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng điều phối nông thôn mới
tỉnh; các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
4. Kiểm tra tình hình, kết quả
triển khai thực hiện; sơ kết, tổng kết
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp - Cơ quan Thường trực
Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh, Phòng Tư pháp - Cơ quan Thường trực Hội đồng phối
hợp PBGDPL cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan thành viên Hội đồng;
cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan; các cơ quan, địa phương được kiểm tra.
- Thời gian thực hiện: Quý II - IV năm 2023.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn,
triển khai, theo dõi việc thực hiện Kế hoạch này; kịp thời phát hiện những vướng
mắc, bất cập để có biện pháp xử lý phù hợp. Trong quá trình triển khai thực hiện,
trường hợp có chỉ đạo, hướng dẫn mới của cơ quan có thẩm quyền, Sở Tư pháp có
trách nhiệm chủ động hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương điều chỉnh
bằng hình thức phù hợp; nếu vượt quá thẩm quyền, báo cáo về UBND tỉnh để kịp thời
chỉ đạo.
2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; cơ
quan thành viên Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố;
UBND các xã, phường, thị trấn căn cứ Kế hoạch này để nghiên cứu xây dựng, ban
hành Kế hoạch triển khai năm 2023 trước ngày 31/01/2023 phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tình hình thực tế của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa
phương, đồng thời gửi Kế hoạch về Sở Tư pháp để theo dõi.
3. Định kỳ 6 tháng (trước ngày 10/5/2023)
và 01 năm (trước ngày 10/11/2023) hoặc đột xuất theo yêu cầu của cấp có
thẩm quyền, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương báo cáo kết quả thực hiện
(kết quả thực hiện của cấp xã được tổng hợp chung với báo cáo của cấp huyện) về
UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) để thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
4. UBND cấp huyện có trách nhiệm lãnh đạo,
chỉ đạo UBND cấp xã triển khai thực hiện có chất lượng các nhiệm vụ được giao tại
Kế hoạch này; tích cực chỉ đạo triển khai tốt các nhiệm vụ, giải pháp để đạt
chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định (trong đó cần lưu ý việc xây dựng mô
hình điển hình về PBGDPL, hòa giải ở cơ sở hoạt động hiệu quả để đảm yêu cầu xã
đạt nông thôn mới nâng cao).
5. Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được ngân
sách nhà nước đảm bảo theo phân cấp quản lý ngân sách của Luật Ngân sách nhà nước
và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Đối với những nội dung thuộc trách nhiệm của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị, địa phương thì bố trí từ nguồn kinh phí triển khai công
tác PBGDPL của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương theo quy định của pháp luật.
Kinh phí thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch
về PBGDPL thực hiện theo quy định tại các Quyết định ban hành, phê duyệt chương
trình, đề án, kế hoạch đó.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng
mắc phát sinh, đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương có văn bản phản
ánh về UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp, SĐT: 02693.821.596) để có giải pháp xử
lý kịp thời./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (báo cáo);
- TTr. Tỉnh ủy, TTr. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các tổ chức thành viên;
- Chủ tịch, các PCT Hội đồng PHPBGDPL tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Hội đồng PHPBGDPL các huyện, thị xã, thành phố;
- Hội Luật gia các huyện, thị xã, thành phố;
- Phòng Tư pháp các huyện, thị xã, thành phố;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- Cổng TTĐT tỉnh Gia Lai (đăng tải);
- Trang TTĐT PBGDPL tỉnh Gia Lai (đăng tải);
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thanh Lịch
|
DANH MỤC
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN VỀ PBGDPL DO THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ,
BỘ, NGÀNH, UBND TỈNH GIA LAI BAN HÀNH
(Kèm theo Kế hoạch số 2999/KH-UBND ngày 21/12/2022 của UBND tỉnh Gia Lai)
STT
|
Quyết định ban
hành Chương trình, Đề án về PBGDPL của Trung ương và UBND tỉnh Gia Lai
|
Cơ quan chủ trì
ở Trung ương/địa phương
|
Cơ quan phối hợp
thực hiện ở Trung ương/địa phương
|
Ghi chú
|
1
|
Quyết định số 65/QĐ-TTg ngày 12/01/2018 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Đề án “Tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức,
viên chức và nhân dân về nội dung của Công ước phòng, chống tra tấn và pháp
luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn”
|
Bộ Tư pháp
|
Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Thông tin và Truyền
thông, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan Trung ương các tổ chức chính trị - xã
hội, Liên đoàn Luật sư Việt Nam
|
|
Công văn số 627/UBND-NC ngày 02/4/2018 của UBND tỉnh
về việc triển khai thực hiện Quyết định số 65/QĐ-TTg ngày 12/01/2018 của Thủ
tướng Chính phủ
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và UBND cấp
huyện
|
|
2
|
Quyết định 1739/QĐ-TTg ngày 18/10/2021 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Đề án “Nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL gắn với vận động
quần chúng nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở của lực lượng Công an nhân
dân giai đoạn 2021-2027”
|
Bộ Công an
|
Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Bộ Thông tin và Truyền
thông, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt
Nam, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
|
Quyết định số 8937/QĐ-BCA-V03 ngày 03/11/2021 của
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Nâng cao hiệu quả
công tác PBGDPL gắn với vận động quần chúng nhân dân chấp hành pháp luật tại
cơ sở của lực lượng Công an nhân dân giai đoạn 2021-2027”
|
Bộ Công an
(Cục Pháp chế và cải
cách hành chính, tư pháp)
|
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bộ
Tư pháp, các bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Công
an các đơn vị, địa phương và các cơ quan, tổ chức có liên quan
|
|
Kế hoạch số 2391/KH-CAT-PV01, ngày 30/11/2021 của
Giám đốc Công an tỉnh về thực hiện Đề án “Nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL gắn
với vận động quần chúng nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở của lực lượng
Công an nhân dân giai đoạn 2021 - 2027” trong Công an tỉnh.
|
Phòng PV01
|
Công an các đơn vị,
địa phương
|
|
3
|
Quyết định 1371/QĐ-TTg ngày 30/7/2021 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Đề án “Phát huy vai trò của lực lượng Quân đội nhân dân
tham gia công tác PBGDPL, vận động Nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở
giai đoạn 2021-2027”
|
Bộ Quốc phòng
|
Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, Bộ Thông tin và Truyền
thông, Bộ Tài chính, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông
tấn xã Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
|
|
Kế hoạch số 9445/KH-BCH ngày 21/11/2021 của Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh về thực hiện Đề án “Phát huy vai trò của lực lượng Quân đội
nhân dân tham gia công tác PBGDPL, vận động Nhân dân chấp hành pháp luật tại
cơ sở giai đoạn 2021-2027” giai đoạn 1 (2021-2024) trong LLVT tỉnh.
|
Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh
|
Các đơn vị, cá nhân liên quan
|
|
Quyết định số 1850/QĐ-BCH ngày 01/4/2022 của
Chính ủy Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh về việc thành lập Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc
thực hiện Đề án “Phát huy vai trò của lực lượng Quân đội nhân dân tham gia
công tác PBGDPL, vận động Nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở giai đoạn
2021-2027”
|
Các đơn vị, cá nhân liên quan
|
|
Hướng dẫn số 199/HD-BCĐ ngày 10/5/2022 của Ban Chỉ
đạo Đề án 1371 về thực hiện Đề án “Phát huy vai trò của lực lượng Quân đội
nhân dân tham gia công tác PBGDPL, vận động Nhân dân chấp hành pháp luật tại
cơ sở giai đoạn 2021-2027” trong Quân đội.
|
Các đơn vị, cá nhân liên quan
|
|
Quy chế số 269/QC-BCĐ ngày 30/5/2022 của Ban Chỉ
đạo Đề án 1371 về hoạt động của Ban chỉ đạo Đề án “Phát huy vai trò của lực lượng
Quân đội nhân dân tham gia công tác PBGDPL, vận động Nhân dân chấp hành pháp
luật tại cơ sở giai đoạn 2021-2027”.
|
Các đơn vị, cá nhân liên quan
|
|
4
|
Quyết định số 3863/QĐ-BQP ngày 05/11/2021 của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Đề án “Tổ chức tập huấn chuyên sâu; tuyên truyền,
phổ biến Luật Biên phòng Việt Nam và các văn bản quy định chi tiết giai đoạn
2021-2025”
|
Bộ Quốc phòng
|
Bộ Tư pháp, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công
an, Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam
|
|
Kế hoạch số 826/KH-UBND ngày 28/4/2022 của UBND tỉnh
về triển khai thực hiện Đề án “Tổ chức tập huấn chuyên sâu; tuyên truyền, phổ
biến Luật Biên phòng Việt Nam và các văn bản quy định chi tiết giai đoạn
2021- 2025” trên địa bàn tỉnh
|
Bộ Chỉ huy
Bộ đội Biên phòng
tỉnh
|
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
|
5
|
Quyết định số 1260/QĐ-TTg ngày 19/7/2021 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Chương trình “Tăng cường công tác PBGDPL trong các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2022-2027”
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Bộ Tư pháp, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Tài
chính, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt
Nam, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
|
|
Công văn số 3374/VP-KGVX ngày 03/8/2021 của Văn
phòng UBND tỉnh về việc triển khai tăng cường công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
|
Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
|
Sở Tư pháp
|
|
6
|
Quyết định 1676/QĐ-TTg ngày 21/11/2019 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Đề án “Đổi mới toàn diện nội dung, hình thức và phương
pháp tuyên truyền bảo hiểm xã hội”
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Tài chính, Bảo
hiểm xã hội Việt Nam, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối
cao, Kiểm toán Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trung
ương Hội Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam
|
|
Công văn số 306/UBND-KGVX ngày 15/3/2021 của UBND
tỉnh về việc thực hiện Kế hoạch tuyên truyền bảo hiểm xã hội đến năm 2025
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
|
7
|
Quyết định 1907/QĐ-TTg ngày 23/11/2020 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Đề án “Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến
thức về an toàn thông tin giai đoạn 2021-2025”
|
Bộ Thông tin và
Truyền thông
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt
Nam, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Học viện Chính trị Quốc
gia Hồ Chí Minh, Hiệp hội An toàn thông tin Việt Nam, Tổ chức chính trị - xã
hội, hội, hiệp hội nghề nghiệp, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công
nghệ thông tin và truyền thông
|
|
Quyết định số 482/QĐ-UBND ngày 05/8/2021 của UBND
tỉnh về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1907/QĐ-TTg
ngày 23 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tuyên truyền,
nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức về an toàn thông tin giai đoạn
2021-2025”
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan báo chí hoạt động trên địa bàn tỉnh;
Đài Phát thanh - Truyền hình Gia Lai; các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
UBND cấp huyện; các doanh nghiệp Viễn thông hoạt động trên địa bàn tỉnh
|
|
8
|
Quyết định 175/QĐ-TTg ngày 05/02/2021 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Đề án “Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phòng, chống rác
thải nhựa giai đoạn 2021-2025”
|
Bộ Thông tin và
Truyền thông
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
|
Quyết định số 476/QĐ-UBND ngày 28/4/2021 của UBND
tỉnh triển khai thực hiện Quyết định số 175/QĐ-TTg ngày 05/02/2021 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án "Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phòng, chống
rác thải nhựa giai đoạn 2021-2025" trên địa bàn tỉnh Gia Lai
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Báo Gia
Lai; Đài Phát thanh - Truyền hình Gia Lai; UBND cấp huyện
|
|
9
|
Quyết định 1317/QĐ-TTg ngày 28/8/2020 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Đề án “Tuyên truyền về An toàn giao thông trên các phương
tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở, giai đoạn 2020-2025”
|
Bộ Thông tin và
Truyền thông
|
Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia, Bộ Công an, Bộ
Giao thông vận tải, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Tài chính
|
|
Quyết định số 2123/QĐ-UBND ngày 19/10/2020 của
UBND tỉnh về việc thực hiện Đề án Tuyên truyền về An toàn giao thông trên các
phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở giai đoạn
2220-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, UBND cấp huyện, các cơ quan báo chí địa
phương và hệ thống thông tin cơ sở
|
|
10
|
Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế -
xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai
đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025:
- Tiểu dự án 2 thuộc Dự án 9: Giảm thiểu tình trạng
tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi.
- Nội dung số 02 thuộc tiểu dự án 1 trong Dự án
10: Phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc
thiểu số.
|
Ủy ban Dân tộc
|
Bộ, ngành, địa phương liên quan; Bộ Y tế hướng dẫn
về chuyên môn của nội dung giảm thiểu tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết
|
|
Chương trình số 29-CTr/TU ngày 20/01/2022 của Tỉnh
Ủy ban hành Chương trình hành động thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
(DTTS&MN) giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
|
Ban cán sự Đảng
UBND tỉnh
|
Các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức chính trị - xã hội
|
|
Kế hoạch số 1602/KH-UBND ngày 21/7/2022 của UBND
tỉnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến
2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai:
|
|
|
|
- Tiểu dự án 2 thuộc Dự án 9: Giảm thiểu tình trạng
tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào DTTS&MN.
|
Ban Dân tộc tỉnh
|
Các sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện
|
|
- Nội dung số 02 thuộc tiểu dự án 1 trong Dự án
10: Phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc
thiểu số.
|
Ban Dân tộc tỉnh
Sở Thông tin và
Truyền thông (hướng dẫn triển khai thực hiện nội dung thông tin đối ngoại
vùng đồng bào DTTS&MN)
|
Các sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện
Ban Dân tộc tỉnh, các sở, ban, ngành liên quan và
UBND cấp huyện
|
|
11
|
Quyết định số 938/QĐ-TTg ngày 30/6/2017 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Đề án “Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ
nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn
2017-2027”
|
Trung ương Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Thông tin và Truyền
thông, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tư pháp, Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
|
|
Kế hoạch số 4585/KH-UBND ngày 26/12/2017 của UBND
tỉnh triển khai thực hiện Đề án Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ
nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn
2017-2027 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
|
Hội Liên hiệp Phụ
nữ tỉnh
|
Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và UBND cấp
huyện
|
|
12
|
Quyết định số 1252/QĐ-TTg ngày 26/9/2019 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch tăng cường thực thi hiệu quả Công ước
quốc tế về các quyền dân sự, chính trị và các khuyến nghị của Ủy ban Nhân quyền
Liên hợp Quốc
|
Bộ Tư pháp
|
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
|
|
Kế hoạch số 2461/KH-UBND ngày 05/11/2019 của UBND
tỉnh triển khai thực hiện “Quyết định số 1252/QĐ-TTg ngày 26/9/2019 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch tăng cường thực thi hiệu quả Công ước
quốc tế về các quyền dân sự, chính trị và các khuyến nghị của Ủy ban Nhân quyền
Liên hợp Quốc” trên địa bàn tỉnh Gia Lai
|
Sở Tư pháp
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Y tế; Ban
Dân tộc tỉnh; Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; Thanh tra tỉnh; Công an tỉnh; Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh; Tòa án nhân dân tỉnh; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở
Thông tin và Truyền thông; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức
thành viên; Hội Luật gia, Đoàn Luật sư
|
|
13
|
Quyết định số 407/QĐ-TTg ngày 30/3/2022 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tổ chức truyền thông chính sách có tác động
lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn
2022 - 2027”
|
Bộ Tư pháp
|
Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Ngoại giao, Bộ
Tài chính, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, Hội Luật
gia Việt Nam, Đoàn Luật sư Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói
Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam
|
|
Kế hoạch số 1295/KH-UBND ngày 17/6/2022 của UBND
tỉnh triển khai Đề án “Tổ chức truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã
hội trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2022 -
2027” trên địa bàn tỉnh Gia Lai
|
Sở Tư pháp
|
Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Tài chính; Đài
Phát thanh - Truyền hình Gia Lai; Báo Gia Lai; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội; Tòa án nhân dân tỉnh; Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh; Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh; các sở, ngành khác
có liên quan; UBND cấp huyện
|
|
14
|
Quyết định số 977/QĐ-TTg ngày 11/8/2022 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của
người dân”
|
Bộ Tư pháp
|
Bộ Thông tin và Truyền thông; Bộ Tài chính; Đài
Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam; Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp
|
|
|
Sở Tư pháp
|
|
Dự kiến trình UBND tỉnh ban hành trong tháng
02/2023
|
1 Hiện tại, trên địa bàn tỉnh có 137 báo
cáo viên pháp luật cấp tỉnh được Chủ tịch UBND tỉnh công nhận theo Quyết định số
210/QĐ-UBND ngày 26/4/2022; báo cáo viên pháp luật các huyện, thị xã, thành phố
thuộc thẩm quyền công nhận của Chủ tịch UBND cùng cấp; tuyên truyền viên pháp
luật thuộc thẩm quyền công nhận của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn.