UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 78/KH-UBND
|
Hòa Bình, ngày 04 tháng 6 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
CHỦ
ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI, LŨ LỤT, CỨU HỘ CỨU NẠN
GIAI ĐOẠN 2018-2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
I. Các căn cứ lập kế hoạch
Luật Phòng, chống thiên tai
33/2013/QH13 ngày 19/6/2013;
Quyết định số 2139/QĐ-TTg ngày 05
tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về biến
đổi khí hậu;
Quyết định số 2559/QĐ-UBND ngày
20/11/2008 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt kế hoạch hành động thực hiện
Chiến lược Quốc gia phòng chống và giảm nhẹ thiên tai tỉnh
Hòa Bình;
Kế hoạch số 24/KH-UBND ngày 25/3/2015
của UBND tỉnh về thực hiện Đề án quy hoạch tổng thể lĩnh vực Ứng phó sự cố,
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn đến năm 2020;
Quyết định số 1258/QĐ-UBND
ngày 16/7/2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp tỉnh đến năm 2020;
Quyết định số 2231/QĐ-UBND ngày
28/10/2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê
duyệt phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai cấp tỉnh;
Quyết định số 697/QĐ-UBND ngày
26/4/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt phương án ứng phó
với bão mạnh, siêu bão trên địa bàn tỉnh Hòa Bình;
Quyết định số 46/QĐ-UBND ngày
15/5/2017 của Ban Chỉ đạo ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh về việc ban
hành quy chế hoạt động của ban chỉ đạo ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Hòa
Bình;
Quyết định số 1364/QĐ-UBND ngày
28/7/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế tổ chức và
hoạt động của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Hòa
Bình;
Kế hoạch số 159/KH-UBND ngày
11/12/2017 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị định của Chính phủ quy định
tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
Kế hoạch số 37/KH-UBND
ngày 27/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Đề án đổi mới mô hình tăng trưởng gắn với tái cơ cấu nền kinh tế phấn đấu đưa
kinh tế tỉnh Hòa Bình sớm đạt trình độ phát triển trung
bình của cả nước vào năm 2020.
II. Mục đích, yêu
cầu, nguyên tắc.
1. Mục
đích.
Nhằm giúp chính quyền và nhân dân tỉnh
Hòa Bình chủ động triển khai các hành động, biện pháp cần thiết, hợp lý ứng phó
với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai tại địa phương
để giảm thiểu thiệt hại về người và tải
sản của Nhà nước và nhân dân khi có thiên tai xảy ra.
Nâng cao năng lực điều hành và tăng
cường trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc chủ động ứng phó với biến đổi
khí hậu, phòng chống thiên tai, lũ lụt, cứu hộ cứu nạn.
2. Yêu cầu.
- Phát huy vai trò của các cấp, các
ngành, địa phương trong việc xử lý, ứng phó với thiên tai trong tình hình biến
đổi khí hậu tại địa phương đạt hiệu quả cao nhất.
- Tăng cường thông tin, tuyên truyền,
cảnh báo, hướng dẫn các biện pháp phòng, tránh ứng phó thiên tai kịp thời đến cộng
đồng dân cư.
- Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản
lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng để phát huy ý thức tự giác, chủ động
phòng, tránh thiên tai của toàn dân trên địa bàn tỉnh.
- Hạn chế tối đa các thiệt hại do ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu gây ra trong lĩnh vực phòng chống
thiên tai, tăng cường khả năng ứng phó cứu hộ cứu nạn do
thiên tai gây ra trên địa bàn tỉnh.
3. Nguyên tắc.
- Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu,
phòng chống thiên tai, lũ lụt, cứu hộ
cứu nạn với những kịch bản khác nhau.
- Là trách nhiệm của cả hệ thống
chính trị, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh. Trong
đó chính quyền giữ vai trò chủ đạo, trong chủ động phòng ngừa, ứng phó với biến
đổi khí hậu. Ứng phó với biến đổi khí
hậu trên cơ sở sự chỉ đạo thống nhất của Ban Chỉ đạo ứng
phó với biến đổi khí hậu tỉnh Hòa Bình.
- Dựa trên các phương án ứng phó
thiên tai, kế hoạch phòng chống thiên tai hằng năm, giai đoạn, các kế hoạch,
phương án trong các lĩnh vực liên quan đã được UBND tỉnh
phê duyệt và cơ sở khoa học; kết hợp sử dụng kinh nghiệm truyền thống với tiến
bộ khoa học và công nghệ; giải pháp công trình và phi công trình, bảo vệ môi
trường, hệ sinh thái và thích ứng với biến đổi khí hậu.
Thực hiện theo sự phân công, phân cấp,
phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng và phù hợp các loại hình thiên tai.
III. Sự cần thiết xây dựng kế hoạch.
- Việt Nam được đánh giá là một trong
những quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu đặc biệt trong
lĩnh vực phòng chống thiên tai gây nhiều thiệt hại bởi các
loại hình thiên tai như bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lũ, ngập lụt lũ ống lũ
quét, sạt lở đất... qua đó Chính phủ đã ban hành Quyết định số 158/2008/QĐ-TTg
ngày 2/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia
ứng phó với biến đổi khí hậu; Quyết định số 2139/QĐ-TTg ngày 05/12/2011 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu, để thấy rõ việc ảnh hưởng của biến đổi
khí hậu và việc phòng chống biến đổi khí hậu là rất quan
trọng và cấp thiết.
- Tỉnh Hòa Bình là tỉnh miền núi có địa
hình chia cắt phức tạp và có độ dốc lớn, nghiêng từ Tây Bắc
xuống Đông Nam. Vùng núi cao hiểm trở nằm ở phía tây bắc tỉnh chiếm 46% diện
tích tự nhiên toàn tỉnh, với độ cao trung bình 600-700m so với mặt nước biển.
Phía đông nam tỉnh là vùng núi thấp chiếm 54% diện tích tự nhiên, với độ cao trung
bình 100-200 m và độ dốc 20° -25°. Hòa Bình có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng và ẩm ướt với nhiệt độ trung bình
năm cao (23,1°C), lượng mưa lớn từ (1800-2000 mm), độ ẩm
(82-85%). Khí hậu Hòa Bình là sự pha trộn giữa khí hậu vùng Đông Bắc Bộ và vùng
Tây Bắc do đó việc dự báo cũng gặp nhiều khó khăn đối với
các cơ quan khí tượng. Trên cơ sở chiến lược, chương trình mục tiêu của trung
ương, UBND tỉnh, các sở ngành cũng đã ban hành các chương trình, kế hoạch ứng
phó với biến đổi khí hậu như thành lập ban chỉ đạo ứng phó với biến đổi khí hậu;
quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo ứng phó với biến đổi khí hậu; kế hoạch hành động
ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Hòa Bình; Kế hoạch thực hiện Thỏa thuận Paris về biến đổi
khí hậu của tỉnh Hòa Bình.
- Trong tình hình biến đổi khí hậu hiện nay, tỉnh Hòa Bình chịu ảnh hưởng với một số loại hình thiên tai điển hình như: Xuất hiện các đợt mưa với cường xuất lớn
gây sạt lở, ngập úng, lũ quét; nhiệt độ tăng trong mùa hè, giảm trong mùa đông làm xuất hiện nắng nóng, băng giá; hiện tượng giông lốc, mưa đá,
sét xuất hiện nhiều vào thời điểm giao mùa. Đặc biệt trong năm 2017 xuất hiện
nhiều các loại hình thời tiết cực đoan do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu như đợt
mưa lũ tháng 10 gây thiệt hại lớn về người và tài sản ước tính trên 2.400 tỷ đồng,
thiệt hại do dông lốc, mưa đá trên 5 tỷ đồng, thiệt hại do bão, áp thấp nhiệt đới 360 tỷ đồng, với số người chết và mất tích là 42 người.
Trong năm 2017 được đánh giá là năm có mức thiệt hại về người và cơ sở hạ tầng
do thiên tai gây ra lớn nhất tại tỉnh Hòa Bình.
- Xu thế biến đổi
khí hậu ở Việt Nam phù hợp với xu thế biến đổi khí hậu toàn
cầu về sự gia tăng nhiệt độ, thay đổi lượng mưa, tăng các hiện tượng thời tiết
cực đoan làm diễn biến tình hình thiên tai trên địa bàn tỉnh Hòa Bình ngày càng
phức tạp, không theo quy luật, tăng cả về cường độ và tần
suất xuất hiện. Do vậy, để chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu, phòng chống
thiên tai, lũ lụt, cứu hộ cứu nạn giai đoạn 2018-2020 việc ban hành Kế hoạch là
rất cần thiết.
IV. Nội dung kế hoạch
1. Kịch bản biến đổi khí hậu và định
hướng nội dung kế hoạch.
Kịch bản biến đổi khí hậu cho tỉnh
Hòa Bình, theo báo cáo tổng hợp nhiệm vụ xây dựng kế hoạch hành động ứng phó với
biến đổi khí hậu tỉnh do Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng
việc biến đổi khí hậu giai đoạn từ 2018-2020 ứng với kịch bản B2 nằm trong giai
đoạn từ năm 2000-2019, với mức nhiệt độ tăng trung bình tối
cao khoảng 0,5 độ C; mức nhiệt độ tăng trung bình tới thấp khoảng 0,2 độ C, Đối với lượng mưa ngày lớn nhất trung bình năm có xu
hướng ở giai đoạn 2000 - 2019 (tăng
khoảng 23,8%). Như vậy việc lập Kế hoạch trong giai đoạn
ngắn từ 2018-2020 nằm trong kịch bản biến đổi khí hậu giai đoạn 2000- 2019 do
đó kế hoạch tập trung ứng phó với các loại hình thiên tai phổ biến trên địa bàn
tỉnh và tập trung triển khai làm tốt các phương án, kế hoạch trong công tác
phòng chống thiên tai được UBND tỉnh, các Sở ngành phê duyệt, đặc biệt cần dựa
vào các trận thiên tai lịch sử (đợt mưa lũ tháng 10/2017) để xây dựng cho phù hợp.
Ngoài cơ sở Kịch bản biến đổi khí hậu
của tỉnh Hòa Bình thể hiện trong Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu
tỉnh Hòa Bình năm 2012. Việc chủ động ứng phó với biến đổi
khí hậu, phòng chống thiên tai, lũ lụt, cứu hộ cứu nạn giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình cần bám sát theo nhận định về xu thế biến đổi khí hậu ở Việt Nam trong Kịch bản
biến đổi khí hậu và Nước biển dâng cho Việt Nam năm 2016:
- Nhiệt độ có xu thế tăng ở hầu hết
các trạm quan trắc, tăng nhanh trong những thập kỷ gần đây. Trung bình cả nước,
nhiệt độ trung bình năm thời kỳ 1958-2014 tăng khoảng 0,62
°C, riêng giai đoạn (1985-2014) nhiệt độ tăng khoảng 0,42 °C.
- Lượng mưa trung bình năm có xu thế
giảm ở hầu hết các trạm phía Bắc; tăng ở hầu hết các trạm phía Nam.
- Cực trị nhiệt độ tăng ở hầu hết các
vùng, ngoại trừ nhiệt độ tối cao có xu thế giảm ở một số
trạm phía Nam.
- Hạn hán xuất hiện thường xuyên hơn
trong mùa khô.
- Mưa cực đoan giảm đáng kể ở vùng Đồng
Bằng Bắc Bộ, tăng mạnh ở Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.
- Số lượng bão mạnh có xu hướng tăng.
- Số ngày rét đậm, rét hại có xu thế
giảm nhưng xuất hiện những đợt rét dị thường.
- Ảnh hưởng của El Nino và La Nina có xu thế tăng.
2. Đánh giá và cập nhật hàng năm về
đặc điểm dân sinh, kinh tế - xã hội và cơ sở hạ tầng
Việc đánh giá và cập nhật hàng năm về
đặc điểm dân sinh, kinh tế - xã hội và cơ sở hạ tầng là cơ
sở để giúp công tác lập kế hoạch phòng chống thiên tai, kế hoạch ứng phó với
thiên tai, biến đổi khí hậu hàng năm, việc đánh giá như sau:
- Xác định tình trạng dễ bị tổn
thương do thiên tai:
+ Số đối tượng dễ bị tổn thương: Người
cao tuổi; trẻ em dưới 6 tuổi; phụ nữ đang mang thai hoặc đang nuôi con dưới 12
tháng tuổi; người khuyết tật; người bị bệnh hiểm nghèo và người nghèo; người
dân đánh bắt cá trên sông, hồ...
+ Cơ sở hạ tầng, sản xuất nông nghiệp
dễ bị thiệt hại: Diện tích đất nông nghiệp, số ao hồ hay diện tích nuôi thủy hải
sản, số nhà tạm, số nhà nằm trong vùng có nguy cơ bị ảnh hưởng khi thiên tai xảy
ra, hệ thống công trình: hồ, đập, đê điều, đường giao
thông đã xuống cấp, hư hỏng nặng...
- Xác định năng lực phòng chống thiên tai:
+ Năng lực ứng phó: Tổ chức thành lập
được các nhóm ứng phó nhanh tại địa phương, di dân, cứu hộ...; cộng đồng và người
dân đã được tập huấn kỹ năng phòng chống thiên tai như: Cách chằng chống nhà cửa,
tránh trú khi có bão, di chuyển người tài sản khi có diễn
biến xấu của thiên tai, cách phòng chống rét cho mạ, hoa màu và gia súc...
+ Năng lực công trình: Số hồ đập đã được kiên cố; số cầu, Km đường đã được cứng hóa; những khu vực đã có đường điện, công trình nước sạch;
đánh giá khả năng chống lũ của các công trình hạ tầng kỹ
thuật; số công trình công cộng có thể tận dụng làm nơi trú ẩn an toàn như: Trường học, bệnh viện, nhà văn hóa
cộng đồng...vv.
3. Đánh giá tình hình thiên tai của
địa phương
- Xác định các loại hình thiên tai và
tác động của nó xảy ra ở địa phương;
- Phân tích đặc điểm của từng loại
thiên tai theo một số tiêu chí: Thời gian xảy ra, dấu hiệu báo trước, số
lần xuất hiện, mức độ tác động, nguyên nhân gây ra thiên tai và
xu hướng tăng/giảm của các loại thiên tai, đặc biệt trong bối cảnh biến đổi khí hậu;
- Nhận định tình hình thiên tai trong
thời gian tới.
4. Xác định nội dung và biện pháp
phòng, chống thiên tai phù hợp với từng loại thiên tai và cấp độ rủi ro thiên
tai thường xảy ra tại địa phương
4.1. Tổ chức phòng ngừa
- Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận
thức và năng lực của cộng đồng về phòng, chống thiên tai.
- Tăng cường hệ thống thông tin, truyền
thông và giáo dục về phòng, chống thiên tai; đặt ra các mục tiêu về đào tạo
tuyên truyền ý thức cộng đồng trong phòng chống thiên tai.
- Rà soát, xác định khu vực nguy hiểm,
có kế hoạch di dời dân cư ra khỏi vùng có rủi ro thiên tai cao; hoàn thiện các
khu tái định cư, các công trình phòng chống thiên tai, sạt
lở sớm đưa người dân đến nơi an toàn.
- Chuẩn bị về nhân lực, vật tư,
phương tiện, trang thiết bị và nhu yếu phẩm phục vụ ứng phó thiên tai.
4.2. Xây dựng: Các kế hoạch phòng
chống thiên tai, phương án ứng phó thiên tai theo ngành lĩnh vực, địa phương.
Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của mỗi Sở, ngành và từng địa phương, thực hiện xây dựng
các phương án, kế hoạch hoặc rà soát cập nhật các kế hoạch đã được ban hành để
chủ động trong phòng chánh, thích ứng với biến đổi khí hậu, với một số nội dung
như:
a) Phương án ứng phó thiên tai:
- Xác định diễn biến tình hình thiên
tai;
- Bảo vệ công trình phòng, chống
thiên tai và công trình trọng điểm (ví dụ: đê, kè, hồ, đập,
hệ thống kênh, mương tưới tiêu...).
- Phương án và địa điểm sơ tán, bảo vệ
người, tài sản, bảo vệ sản xuất;
- Đảm bảo an ninh trật tự, giao
thông, thông tin liên lạc;
- Phối hợp chỉ đạo, chỉ huy phòng
tránh, ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
- Xác định nguồn nhân lực tham gia ứng
phó thiên tai;
- Chuẩn bị vật tư, phương tiện, trang
thiết bị, nhu yếu phẩm cho hoạt động phòng, chống thiên
tai (theo phương châm bốn tại chỗ: chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; phương
tiện, vật tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ);
- Tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn
tập kỹ năng phòng, chống thiên tai các cấp;
- Tổ chức thường trực, trực ban cập nhật thông tin diễn biến thiên tai: chuẩn
bị địa điểm sơ tán.
- Một số vấn đề cụ thể khác liên quan
đến lĩnh vực, tình hình thực tế của đơn vị địa phương.
b) Phương án ứng phó cho một số loại thiên tai thường xảy ra ở địa phương
- Đối với bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt, nước dâng, sạt lở
đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy:
+ Sơ tán người ra khỏi khu vực nguy
hiểm, nơi không đảm bảo an toàn; tập trung triển khai biện pháp đảm bảo an toàn
cho người, đặc biệt đối tượng dễ bị tổn thương trong tình
huống thiên tai khẩn cấp;
+ Phối hợp với các đơn vị hữu quan di
chuyển tàu thuyền, phương tiện nuôi trồng thủy sản trên sông, trên hồ ra khỏi
khu vực nguy hiểm; tổ chức kiểm đếm,
hướng dẫn tàu thuyền trong địa bàn xã neo đậu an toàn;
+ Thực hiện biện pháp đảm bảo an toàn
đối với nhà cửa, công sở, bệnh viện, trường học, kho tàng, công trình và cơ sở
kinh tế, an ninh, quốc phòng trong địa bàn thôn, bản;
+ Chủ động thực hiện biện pháp bảo vệ
sản xuất;
+ Kiểm tra, phát hiện và xử lý sự cố
công trình phòng, chống thiên tai; công trình trọng điểm kinh tế - xã hội và an
ninh, quốc phòng;
+ Giám sát, hướng dẫn và chủ động thực
hiện việc hạn chế hoặc cấm người, phương tiện đi vào khu vực nguy hiểm trên
sông, khu vực và tuyến đường bị ngập sâu, khu vực có nguy cơ bị sạt lở đất do
mưa lũ hoặc dòng chảy và các khu vực nguy hiểm khác;
+ Đảm bảo giao thông và thông tin
liên lạc đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai;
+ Thực hiện hoạt động tìm kiếm cứu nạn,
cứu chữa người bị thương, hỗ trợ lương thực thuốc chữa bệnh, nước uống và nhu yếu
phẩm khác tại khu vực bị chia cắt, khu vực ngập lụt nghiêm
trọng và địa điểm sơ tán;
+ Đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã
hội, bảo vệ tài sản của Nhà nước và nhân dân tại khu vực xảy ra thiên tai;
+ Huy động khẩn cấp và tuân thủ quyết
định chỉ đạo, huy động khẩn cấp về nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị,
nhu yếu phẩm để kịp thời ứng phó với thiên tai.
- Đối với sương muối, rét hại:
+ Triển khai biện pháp chống rét cho
người, đặc biệt là các đối tượng dễ bị tổn thương;
- Triển khai chống rét và đảm bảo nguồn thức ăn cho gia súc;
- Triển khai các biện pháp bảo vệ cây
trồng phù hợp.
- Đối với nắng nóng, lốc, sét, mưa đá và các loại thiên
tai khác:
Căn cứ vào dự báo, cảnh báo, tính chất
và diễn biến thực tế của từng loại thiên tai, chủ động triển khai các biện pháp
ứng phó phù hợp với tình huống cụ thể; theo các văn bản hướng
dẫn của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp; cơ quan khí tượng thủy văn và các cơ
quan truyền thông trung ương địa phương.
4.3. Lực lượng, phương tiện, trang
thiết bị thực hiện (bảo đảm phương châm 4 tại chỗ)
- Lực lượng: Các lực lượng đảm bảo
cho công tác ứng phó khắc phục thiên tai là các lực lượng
như: quân đội, công an là lực lượng nòng cốt; các lực lượng khác như đoàn thanh
niên, phụ nữ, dân quân tự vệ, các tổ chức cá nhân tình nguyện tham gia, hỗ trợ;
- Vật tư, phương tiện: Các đơn vị địa
phương theo kế hoạch chuẩn bị đầy đủ các loại phương tiện,
vật tư phục vụ công tác ứng phó, khắc phục, ngoài ra chính quyền các địa phương
lên các phương án huy động vật tư phương tiện của các tổ chức cá nhân trên địa
bàn, đảm bảo nhanh chóng, kịp thời không để xảy ra bị động trong mọi tình huống;
- Các Sở, ngành theo chức năng nhiệm
vụ thường xuyên kiểm tra bảo dưỡng sẵn sàng huy động các
phương tiện như ô tô, xuồng máy, nhà bạt cứu hộ, phương tiện
chuyên dùng... do đơn vị quản lý kịp thời huy động khi có tình huống xấu xảy
ra.
4.4. Tổ chức khắc phục hậu quả
4.4.1. Triển khai công tác tìm kiếm
cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ lương thực, thực phẩm, thuốc
chữa bệnh, nhu yếu phẩm thiết yếu khác và hỗ trợ tâm lý để ổn định đời sống của
người dân:
- Cấp cứu kịp thời người gặp nguy hiểm; tìm kiếm người, phương tiện
mất tích; sơ tán người ra khỏi nơi nguy hiểm, ưu tiên đối tượng dễ bị tổn thương;
- Lập các trạm cấp cứu tạm thời hoặc
trưng dụng có thời hạn trụ sở cơ quan, trường học, cơ sở y
tế tại khu vực có thiên tai để tiếp nhận cấp cứu người bị
nạn;
- Xác định đối tượng cần được cứu trợ
bão gồm cá nhân bị thương, hộ gia đình có người bị chết; hộ gia đình, cá nhân bị
mất nhà ở, không có lương thực, nước uống và nhu yếu phẩm khác có nguy cơ ảnh
hưởng tới tính mạng và sức khỏe, đặc biệt quan tâm tới đối tượng dễ bị tổn
thương;
- Huy động người, vật tư, trang thiết
bị, thuốc chữa bệnh để tham gia cứu chữa người bị nạn; dựng các nán trại tạm thời
cho người dân bị mất nhà ở;
- Cấp phát lương thực, thực phẩm, thuốc
chữa bệnh, nước sạch và nhu yếu phẩm thiết yếu.
4.4.2. Thống kê, đánh giá thiệt hại,
nhu cầu cần cứu trợ:
- Thống kê, đánh giá thiệt hại do
thiên tai gây ra, nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ và đề xuất
phương án khắc phục hậu quả;
- Kiến nghị hỗ trợ lương thực, thực
phẩm, thuốc chữa bệnh và nhu yếu phẩm thiết yếu khác để ổn
định đời sống của người dân, vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh ở khu vực
bị tác động của thiên tai;
- Kiến nghị hỗ trợ giống cây trồng, vật
nuôi, vật tư, trang thiết bị, nhiên liệu thiết yếu khác để phục hồi sản xuất;
- Tổ chức vệ sinh môi trường, phòng
chống dịch bệnh ở khu vực bị tác động của thiên tai;
- Lập kế hoạch và đề xuất sửa chữa,
khôi phục, nâng cấp công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, thông tin,
thủy lợi, điện lực, trường học, cơ sở y tế và công trình hạ tầng công cộng.
V. Tổ chức thực hiện
1. Văn phòng thường trực Ban Chỉ
huy PCTT và TKCN tỉnh
- Tham mưu UBND tỉnh kiện toàn bộ máy
Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cấp tỉnh; phân công cho các thành viên Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh phụ trách địa bàn các huyện thành phố hằng năm; tham mưu
cho Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh thực hiện tốt các yêu cầu, nhiệm vụ do Ban
Chỉ đạo trung ương về PCTT giao;
- Tổ chức thường trực 24/24h trong
mùa mưa lũ, trực ban 10/24h đối với thời gian còn lại trong năm, đôn đốc các huyện thành phố trong việc thực hiện công tác phòng chống thiên tai trên địa
bàn;
- Tăng cường tổ chức, phối hợp tổ chức
các lớp Tập huấn Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng nhằm giúp người dân
hiểu về công tác phòng chống thiên tai trong biến đổi khí hậu; giúp Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh thực hiện tổng hợp báo cáo về công tác PCTT trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Là cơ quan thường
trực Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và TKCN tỉnh, chỉ
đạo, hướng dẫn các địa phương chuẩn bị, xây dựng, triển khai các phương án
phòng tránh, hạn chế thiệt hại đến mức thấp nhất do lũ, lũ quét, sạt lở đất, ngập
lụt gây ra. Chuẩn bị giống, vật tư phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc thú y để kịp thời đáp ứng nhu cầu
sản xuất và đời sống của nhân dân vùng xảy ra thiên tai;
- Tham mưu cho
Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng ban PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo
phòng, chống thiên tai, xử lý các sự cố công trình thủy lợi, đê điều khi có thiên tai xảy ra; phối hợp chặt chẽ với các đơn vị kiểm tra
đánh giá lại các địa bàn có nguy cơ xảy ra lũ, lũ quét, sạt lở đất, ngập lụt;
- Theo dõi thực hiện các kế hoạch,
phương án đã được ban hành như: Kế hoạch phòng chống thiên tai cấp tỉnh đến 2020; phương án ứng phó với bão mạnh, siêu bão; phương án ứng
phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai cấp tỉnh; phương án ứng phó thiên
tai hằng năm trên địa bàn tỉnh....
- Xây dựng phương
án bảo vệ các trọng điểm đê điều đối với các tuyến đê
cấp III trên địa bàn tỉnh, theo dõi hướng dẫn xây dựng các phương
án hộ đê, hồ đập đối với các đơn vị quản lý tại địa
phương.
3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Xây dựng theo dõi và triển khai các
phương án, hợp đồng tác chiến, bố trí lực lượng, phương tiện cho việc ứng cứu,
cứu hộ chi viện kịp thời khi có tình huống về thiên tai trên
địa bàn toàn tỉnh;
- Hiệp đồng với các đơn vị quân đội
đóng quân trên địa bàn được phân công tham gia công tác phòng chống thiên tai
và công tác cứu hộ khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh đảm bảo về
quân số, phương tiện.
- Tổ chức tập huấn kiến thức phòng chống
thiên tai cho lực lượng dân quân tự vệ, thí điểm mô hình đội
xung kích phòng chống thiên tai cấp xã;
- Phối hợp chặt chẽ với các địa
phương, sở ngành, Văn phòng Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh trong công tác phòng
chống thiên tai, khắc phục sự cố.
4. Công an tỉnh
- Phối hợp với các cấp, các ngành
trong tỉnh lập kế hoạch về xây dựng lực lượng an ninh, trật tự bảo vệ công
trình an ninh quốc gia như: đê điều, hồ đập, Nhà máy thủy
điện Hòa Bình, các công trình dân sinh kinh tế và phương án bảo vệ an ninh trật
tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng kế hoạch sẵn sàng tham gia
cứu hộ cứu nạn khi có tình huống về thiên tai xảy ra;
- Bố trí lực lượng phối hợp với các địa
phương tổ chức chốt chặn những vị trí trên các tuyến giao thông huyết mạch có
nguy cơ mất an toàn cho người và phương tiện khi xảy ra
thiên tai;
- Phối hợp với Thanh tra giao thông
hướng dẫn, phân luồng các phương tiện đi lại đảm bảo an toàn trên các tuyến
giao thông bị sạt trượt, ngập sâu khi thiên tai xảy ra.
5. Sở Giao
thông vận tải
- Có kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng các
tuyến đường, cầu, ngầm được giao quản lý; đôn đốc các huyện,
thành phố sửa chữa, bảo dưỡng các tuyến đường, cầu, ngầm do Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố được phân
cấp quản lý để đảm bảo giao thông an toàn,
thông suốt trong mọi tình huống;
- Xây dựng hệ thống cảnh báo, biển
báo, trạm barie cụ thể đối với đường giao thông cho những
đoạn đường có khả năng xảy ra thiên tai, sạt lở đất, lũ ống lũ quét nhằm đảm bảo an toàn cho người
và phương tiện lưu thông qua vùng có khả năng xảy ra thiên
tai, đặc biệt đối với các tuyến đường đã được xác định trọng điểm;
- Thường xuyên theo dõi, hoàn thiện
các phương án, kế hoạch đã được phê duyệt của ngành, của tỉnh đặc biệt là kế hoạch Ứng phó tai nạn giao thông
đường bộ, đường thủy nội địa và tai nạn máy bay đặc biệt nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp và hỗ trợ Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố trong việc phân luồng đảm bảo giao thông và khắc phục hậu
quả thiên tai gây ra đối với hệ thống đường giao thông do
cấp huyện quản lý.
6. Sở Công thương
- Theo dõi, tham mưu giúp Chủ tịch
UBND tỉnh, Trưởng ban PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo xử lý các sự cố công trình thủy điện khi có mưa lớn, lũ, lụt xảy
ra; Xây dựng kế hoạch chuẩn bị lương thực, nhu yếu phẩm, hàng hóa cần thiết dự phòng, sẵn sàng cứu trợ khẩn cấp cho
nhân dân các vùng bị thiên tai (chuẩn bị chu đáo về cả số
lượng, chủng loại, phương án vận chuyển, địa chỉ liên lạc, cách thức giao nhận);
- Thường xuyên theo dõi, cập nhật các
phương án, kế hoạch đã được tỉnh, ngành xây dựng như Kế hoạch
bảo đảm an toàn vùng hạ lưu đập thủy điện Hòa Bình, Kế hoạch phòng ngừa ứng phó
sự cố Hóa chất trên địa bàn tỉnh, Kế hoạch ứng phó sự cố sập, đổ hầm lò phù hợp
với diễn biến tình hình biến đổi khí hậu.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
- Xây dựng phương án ứng phó với mọi
tình huống mất thông tin liên lạc, đảm bảo thông tin thông
suốt từ tỉnh đến địa phương; cập nhật, đưa tin về những vùng lũ, lụt xảy ra để nhân dân biết, phòng
tránh trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh;
- Có kế hoạch và giao trách nhiệm cho
các đơn vị viễn thông trên địa bàn tỉnh, bảo đảm tuyệt đối
thông tin liên lạc phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ban Chỉ huy Phòng chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp và khắc phục hậu quả thiên tai. Đặc biệt
là thông tin tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng thường xuyên bị chia cắt do ngập
lụt, sạt lở đất. Có các phương án dự phòng để đảm bảo thông tin liên lạc được
thông suốt trong trường hợp có sự cố bất lợi về thời tiết gây ảnh hưởng đến sự
hoạt động bình thường của các thiết bị thông tin.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo
Thường xuyên tuyên truyền, lồng ghép
các nội dung về phòng chống thiên tai, biến đổi khí hậu vào các chương trình giảng dạy, cho các
giáo viên, học sinh hiểu và phòng tránh các tác hại do biến đổi khí hậu gây ra.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp với Sở Y tế xây dựng
phương án, kế hoạch bảo vệ môi trường trước và sau thiên tai đảm bảo an toàn vệ
sinh môi trường trên địa bàn tỉnh; Đề xuất UBND tỉnh các giải pháp xử lý tình trạng ô nhiễm môi trường, nguồn nước,
nhất là nguồn nước sinh hoạt cho nhân dân khi xảy ra thiên
tai;
- Theo dõi cập nhật các kế hoạch như
Kế hoạch ứng phó sự cố động đất trên địa bàn tỉnh; kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Hòa Bình; thường
xuyên kiểm tra xử lý các vi phạm về môi trường gây ảnh hưởng tới các công trình
phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh.
10. Sở Y tế
- Xây dựng kế hoạch, phương án tổ chức
tập huấn cho các đội vệ sinh, phòng dập dịch và làm sạch môi trường, đội sơ cấp
cứu cho cả tuyến tỉnh và tuyến huyện cho những vùng xảy ra
thiên tai;
- Có phương án chuẩn bị đội ngũ y,
bác sỹ, cơ số thuốc dự phòng để khám chữa bệnh cho nhân dân, đề phòng dịch bệnh
xảy ra tại những khu vực bị thiên tai; chuẩn bị và hỗ trợ kịp thời thuốc khử
trùng nước phục vụ sinh hoạt tại những khu dân cư bị ảnh hưởng do thiên tai.
11. Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở
Tài chính
- Cân đối, ưu tiên bố trí nguồn kinh
phí cho các dự án xây dựng, dự án quy hoạch ngành, lĩnh vực liên quan đến công
tác phòng chống thiên tai;
- Phối hợp với các địa phương, sở,
ngành, thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh sớm đề xuất ngân sách, bố trí
đủ, kịp thời công tác khắc phục hậu quả thiên tai, phục hồi sản xuất, ổn định đời
sống nhân dân.
12. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh,
Hội Chữ thập đỏ tỉnh
Chủ động tuyên truyền, vận động mọi tổ
chức, cá nhân tích cực tham gia các hoạt động xã hội trong
công tác phòng chống thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn. Thực hiện tốt vai trò là tổ chức xã hội để huy động mọi tiềm lực sẵn có trong nhân dân trong việc chia sẻ, hỗ
trợ cộng đồng khi thiên tai bão lũ xảy ra; kêu gọi sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ của cộng đồng quốc tế
trong công tác phòng chống thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu trên địa bàn.
13. Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh và Báo Hòa Bình
Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh và
Báo Hòa Bình tổ chức truyền tải
kịp thời chủ trương chính sách pháp luật của nhà nước và của tỉnh về công tác phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu.
14. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
Là các địa phương trực tiếp làm nhiệm
vụ trong công tác phòng chống thiên tai, là nhân tố quan trọng trong việc chủ động
ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu do đó cần có những
động thái tích cực trong việc tuyên truyền, phòng chống, nâng cao nhận thức của
cộng đồng:
- Thường xuyên xây dựng, cập nhật,
hoàn thiện các kế hoạch, phương án phòng tránh thiên tai của địa phương theo
phương châm 4 tại chỗ (chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; phương tiện, vật tư tại
chỗ và hậu cần tại chỗ), rà soát các trọng điểm
xung yếu có nguy cơ thiên tai và đã xảy ra thiên tai trên
địa bàn; rà soát đảm bảo an toàn các công trình hạ tầng kỹ
thuật đặc biệt các công trình phòng chống
thiên tai trên địa bàn;
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn
thành lập lực lượng xung kích, lực lượng dân quân tự vệ cập nhật các kiến thức
cho lực lượng này để sẵn sàng, chủ động thực hiện các nhiệm vụ về phòng chống
thiên tai;
- Khắc phục sửa chữa có hiệu quả các
công trình hạ tầng kỹ thuật hư hỏng bằng nguồn lực của địa
phương, tuyên truyền phổ biến kiến thức về phòng tránh
thiên tai tới từng thôn xóm, đặc biệt là các vùng có nguy cơ cao xảy ra các loại hình thiên tai và đã xảy ra thiên tai;
- Rà soát xây dựng các khu tái định
cư; đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các
khu tái định cư đảm bảo di chuyển người dân đến các nơi ở
mới an toàn;
- Thực hiện nghiêm túc các chế độ
thông tin, báo cáo, triển khai thực hiện công tác phòng, chống thiên tai; trong
đó đặc biệt lưu ý việc tổng hợp, báo cáo tình hình thiệt hại do thiên tai gây ra đúng quy định hiện hành của
các Bộ, ngành.
Để thực hiện tốt kế hoạch chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu trong công tác phòng chống thiên
tai cần sự vào cuộc của toàn xã hội, của Nhà nước, người
dân, các tổ chức trong và ngoài nước. Đối với các đơn vị địa phương theo chức
năng nhiệm vụ phải thường xuyên nghiên cứu, cập nhật kịp thời triển khai các Kế
hoạch phương án, đã tham mưu và ban hành như:
Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược
Quốc gia phòng chống và giảm nhẹ thiên tai tỉnh Hòa Bình;
quy chế hoạt động của ban chỉ đạo ứng phó với biến đổi khí
hậu tỉnh Hòa Bình; Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu
của Chính phủ;Phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai cấp tỉnh;
Kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp tỉnh đến năm 2020; Kế
hoạch của tỉnh về thực hiện Đề án quy hoạch tổng thể lĩnh
vực ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn đến năm
2020; nhiệm vụ xây dựng kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh
Hòa Bình; Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Hòa Bình; Phương án ứng phó với bão mạnh, siêu bão
trên địa bàn tỉnh Hòa Bình; Kế hoạch, phương án phòng chống
thiên tai của các địa phương; phương án bảo vệ các trọng
điểm về đê điều phòng chống thiên tai, Chỉ thị của UBND tỉnh
trong công tác phòng chống thiên tai hằng năm; Kế hoạch ứng phó tai nạn giao
thông đường bộ, đường thủy nội địa đặc biệt nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh; Kế
hoạch ứng phó sự cố sập đổ hầm lò khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh; quy định
về phát hành bản tin và truyền tin dự báo, cảnh báo thiên tai trên địa bàn tỉnh...
Trên đây là Kế hoạch chủ động ứng phó
với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, lũ lụt, cứu hộ
cứu nạn giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, yêu cầu Giám đốc các Sở,
Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có
liên quan triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Ban Chỉ đạo TW về
PCTT;
- UBQG ƯPSCTT và TKCN;
- Tổng cục PCTT;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch; các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh;
- Chi cục Thủy lợi;
- Đài PT&TH tỉnh, Báo HB;
- Cổng thông tin điện tử
tỉnh;
- Chánh, Phó VP/UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NNTN (N68).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Dũng
|