Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 201/KH-UBND năm 2024 thực hiện Quyết định 693/QĐ-TTg thực hiện Kết luận 72-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 13/NQ-TW về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại do tỉnh Lạng Sơn ban hành

Số hiệu 201/KH-UBND
Ngày ban hành 23/08/2024
Ngày có hiệu lực 23/08/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lạng Sơn
Người ký Lương Trọng Quỳnh
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 201/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 23 tháng 8 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 693/QĐ-TTG NGÀY 17 THÁNG 7 NĂM 2024 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 72-KL/TW NGÀY 23 THÁNG 02 NĂM 2024 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 13-NQ/TW NGÀY 16 THÁNG 01 NĂM 2012 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHOÁ XI VỀ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐỒNG BỘ NHẰM ĐƯA NƯỚC TA CƠ BẢN TRỞ THÀNH NƯỚC CÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG HIỆN ĐẠI

Thực hiện Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 17 tháng 7 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 72- KL/TW ngày 23 tháng 02 năm 2024 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 13/NQ-TW ngày 16 tháng 01 năm 2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Tuyên truyền, quán triệt tổ chức triển khai thực hiện nghiêm Kết luận số 72-KL/TW ngày 23 tháng 02 năm 2024 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 13/NQ-TW ngày 16 tháng 01 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 17 tháng 7 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 72-KL/TW ngày 23 tháng 02 năm 2024 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 13/NQ-TW ngày 16 tháng 01 năm 2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại (sau đây gọi tắt là Quyết định số 693/QĐ-TTg). Cụ thể hóa và triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp của Quyết định số 693/QĐ-TTg.

2. Yêu cầu

- Xác định những việc cần thực hiện, rõ lộ trình, rõ trách nhiệm, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị của tỉnh trong thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được xác định tại Quyết định số 693/QĐ-TTg, đảm bảo đồng bộ từ cấp tỉnh đến cơ sở.

- Việc tổ chức triển khai thực hiện phải kế thừa các quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển các lĩnh vực kết cấu hạ tầng theo tinh thần của Nghị quyết số 13/NQ-TW ngày 16 tháng 01 năm 2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa và kết quả, kinh nghiệm thực hiện trong thời gian qua, phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh, đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài, đảm bảo thiết thực, hiệu quả.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện Quyết định số 693/QĐ-TTg và Kế hoạch triển khai thực hiện của UBND tỉnh.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Tiếp tục xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại theo Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI gắn với tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh Lạng Sơn thời kỳ 2021-2030 tầm nhìn đến năm 2050 và Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 10 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; rà soát nghiên cứu đề xuất xây dựng, điều chỉnh nâng cao chất lượng các quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng; sửa đổi các cơ chế, chính sách nhằm tạo khuôn khổ pháp lý và môi trường thuận lợi thu hút, huy động tối đa các nguồn lực và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phục vụ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội nhất là hạ tầng giao thông, thủy lợi, giáo dục, y tế,… Tập trung ưu tiên tối đa nguồn lực để đầu tư hạ tầng trọng yếu trong Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh bảo đảm tính đồng bộ kết nối trong nội bộ ngành, liên ngành và các địa phương trong phạm vi toàn tỉnh, kết nối liên vùng, liên tỉnh, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Hạ tầng giao thông

Bám sát định hướng của quy hoạch cấp quốc gia để phát triển, hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông của tỉnh (đường bộ, đường sắt, đường thủy, hạ tầng giao thông khác) đảm bảo đồng bộ, hiện đại, liên thông, thúc đẩy liên kết vùng, ưu tiên nguồn lực để hoàn thành tuyến cao tốc Hữu Nghị - Chi Lăng và phối hợp với tỉnh Cao Bằng hoàn thành tuyến cao tốc Đồng Đăng (Lạng Sơn)

- Trà Lĩnh (Cao Bằng) khai thác trong năm 2026; nghiên cứu đề xuất đầu tư tuyến cao tốc Tiên Yên (Quảng Ninh) - Đồng Đăng (Lạng Sơn); thu hút đầu tư các trạm dừng nghỉ trên các tuyến cao tốc phù hợp với quy hoạch.

Đầu tư nâng cấp và hoàn thiện các tuyến quốc lộ, nghiên cứu phương án đầu tư các tuyến kết nối liên vùng với các tỉnh lân cận như: Quảng Ninh, Thái Nguyên, Bắc Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn.

Nâng cấp, cải tạo các tuyến đường tỉnh hiện có; phát triển các tuyến đường tỉnh mới và các tuyến tránh quốc lộ; đường vành đai thành phố; mở rộng các đoạn tuyến có quy mô nhỏ, hẹp của tuyến đường tuần tra biên giới, kết hợp mục tiêu quốc phòng và đảm bảo an sinh cho Nhân dân vùng biên giới. Mở rộng, nâng cấp kỹ thuật các tuyến đường giao thông nông thôn.

Đầu tư các tuyến đường kết nối đến các khu công nghiệp, khu kinh tế với các tuyến cao tốc, quốc lộ và hệ thống giao thông tĩnh trong đó ưu tiên đầu tư tại các huyện chưa có bến xe đạt chuẩn; xây dựng cảng cạn trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

2.2. Hạ tầng cấp điện

Phát triển các nguồn điện trên cơ sở phát huy tiềm năng sẵn có của địa phương và phù hợp với Quy hoạch, Kế hoạch phát triển điện lực quốc gia; thu hút đầu tư các dự án thủy điện nhỏ, nhiệt điện than và đặc biệt là các dự án năng lượng tái tạo: điện sinh khối, điện gió… theo định hướng ưu tiên trong Quy hoạch tỉnh. Phấn đấu trở thành trung tâm về năng lượng tái tạo, năng lượng sạch của khu vực trung du và miền núi phía Bắc.

Phối hợp với Tập đoàn điện lực xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo các trạm biến áp và đường dây lưới điện đáp ứng nhu cầu phát triển, ưu tiên phát triển nguồn điện phục vụ cho các khu, cụm công nghiệp, các khu dân cư, đô thị, các cơ sở kinh tế - xã hội khác trên địa bàn tỉnh; đảm bảo cấp điện an toàn, ổn định cho các vùng kể cả khu vực vùng sâu, vùng xa.

2.3. Hạ tầng thủy lợi và ứng phó biến đổi khí hậu

Phát triển thủy lợi theo hướng hiện đại; duy trì, nâng cao hiệu quả hoạt động của các công trình thủy lợi hiện có; đầu tư xây dựng mới các công trình thủy lợi, ưu tiên công trình phục vụ đa mục tiêu, đảm bảo an ninh nguồn nước, nâng cao năng lực phòng chống thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu nhằm phát triển kinh tế - xã hội bền vững, bảo vệ môi trường. Tiếp tục quan tâm nâng cấp, sửa chữa các công trình/cụm công trình thủy lợi, hồ chứa đã xuống cấp, có nguy cơ mất an toàn; thực hiện kiên cố hóa kênh mương, hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng. Xây dựng các hệ thống cảnh báo, dự báo thiên tai và giám sát biến đổi khí hậu.

Khuyến khích xã hội hóa đầu tư xây dựng hạ tầng cấp nước phù hợp với yêu cầu phát triển của tỉnh. Xây dựng, nâng cấp hệ thống thoát nước đảm bảo yêu cầu thoát nước đô thị, nông thôn và các khu chức năng. Nâng cao hiệu quả thu gom, xử lý của hệ thống thoát nước thải tập trung tại các đô thị và các khu, cụm công nghiệp. Nước thải đô thị, nông thôn phải được thu gom, xử lý đảm bảo tiêu chuẩn trước khi thoát ra môi trường. Nước thải công nghiệp, nước thải y tế phải được thu gom xử lý tại cơ sở đảm bảo các tiêu chuẩn, quy chuẩn trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.

2.4. Hạ tầng đô thị

Tập trung huy động nguồn lực xã hội, kết hợp nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị từng bước đồng bộ, hiện đại; ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng khung, công trình đầu mối kết nối các đô thị trên địa bàn tỉnh, hoàn thiện công trình cấp nước, xử lý nước thải, ưu tiên đầu tư hạ tầng phát triển thành phố Lạng Sơn mở rộng đảm bảo tiêu chí đô thị loại II. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành dự án khu đô thị đang triển khai, thu hút đầu tư các dự án khu đô thị, khu dân cư mới, khu tái định cư tại các đô thị trên địa bàn tỉnh; chỉnh trang lại các đô thị hiện hữu. Phấn đấu đến năm 2030, toàn tỉnh có 17 đô thị, trong đó hình thành 05 đô thị mới.

[...]