ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
7311/KH-UBND
|
Đồng Nai, ngày
13 tháng 7 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÔNG TÁC DINH DƯỠNG TRONG TÌNH HÌNH MỚI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
Thực hiện Chỉ thị số 46/CT-TTg ngày
21/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác dinh
dưỡng trong tình hình mới, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện công tác
dinh dưỡng trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2018 - 2020 như
sau:
Phần I
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
GIAI ĐOẠN 2013 - 2017
1. Công tác triển khai
Thực hiện Quyết định số 226/QĐ-TTg ngày
22/02/2012 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt “Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng
giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030”, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai
đã ban hành Kế hoạch số 11446/KH-UBND ngày 30/12/2013 về thực hiện Chiến lược dinh
dưỡng trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2013 - 2020, giao Sở Y tế là cơ quan đầu mối
triển khai, tổ chức thực hiện Kế hoạch. Các sở, ban, ngành được giao nhiệm vụ,
các huyện, thị xã, thành phố, các xã, phường, thị trấn có bộ phận, cán bộ
phụ trách công tác dinh dưỡng; 100% ấp, khu phố có cộng tác viên dinh
dưỡng.
2. Công tác truyền thông, vận
động, giáo dục phổ biến kiến thức và thực hành dinh dưỡng đến người
dân
a) Qua 05 năm (2013 - 2017) thực
hiện Kế hoạch chiến lược quốc gia về dinh dưỡng tại Đồng Nai, công
tác truyền thông được đẩy mạnh, đã kịp thời giáo dục, phổ biến kiến
thức, vận động thực hành dinh dưỡng hợp lý.
b) Hàng năm, tổ chức nhiều
đợt truyền thông với nhiều nội dung về dinh dưỡng như: Nuôi con hoàn
toàn bằng sữa mẹ trong 06 tháng đầu, hướng dẫn chế độ ăn cho trẻ
nhỏ, các lời khuyên về dinh dưỡng, góp phần tích cực trong việc chăm sóc,
bảo vệ sức khỏe nhân dân.
3. Kết quả thực hiện một số
chỉ tiêu của Chiến lược dinh dưỡng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2013 -
2017
a) Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ
cân (cân nặng/tuổi) của trẻ em dưới 05 tuổi trên toàn tỉnh đã giảm
nhanh: Từ 10,4% năm 2013 xuống 8,6% năm 2017 đạt mục tiêu đề ra.
b) Quản lý, theo dõi gần 100%
bà mẹ có thai và bà mẹ có con nhỏ < 05 tuổi.
c) Trên 90% phụ nữ có thai
được uống viên sắt.
d) Từ năm 2013 - 2017 đã cho
99,4% (1.370.153/1.378.711 lượt) trẻ 6 - 36 tháng tuổi uống bổ sung
Vitamin A.
đ) Tỷ lệ hộ
gia đình sử dụng muối I-ốt (đủ tiêu chuẩn phòng bệnh từ 20 ppm - 40 ppm)
giảm dần: Năm 2013 là 73,05% tới năm 2017 là 61,7%; I-ốt
niệu trung vị năm 2017 là 8,81 mcg/dl thấp hơn tiêu chuẩn phòng bệnh (≥
10 mcg/dl).
e) Trong giai đoạn này đã tiến
hành 02 đợt khám sàng lọc bướu cổ cho 4.863 em học
sinh từ 6 - 10 tuổi tại các trường tiểu học trên địa bàn tỉnh. Năm 2014
tỷ lệ bướu cổ ở học sinh 6 - 10 tuổi là 1,7%, năm 2017 tỷ lệ này
giảm còn 1,2 %.
g) Trong 05 năm qua tỷ lệ trẻ
bú sữa mẹ hoàn toàn trong 06 tháng đầu đời tăng (năm 2010 0%, năm 2015
đạt 32,4%, năm 2017 đạt 43,7%), đạt so với chỉ tiêu kế hoạch chiến lược
đề ra.
4. Đánh giá
chung
Qua thời gian triển khai Kế hoạch
thực hiện Chiến lược dinh dưỡng trên địa bàn tỉnh, một số chỉ tiêu đạt và vượt
Kế hoạch nhưng tỷ lệ còn thấp như: tỷ lệ trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn trong
06 tháng đầu đời, tỷ lệ hộ gia đình sử dụng muối I-ốt. Nguyên nhân do công
tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về dinh dưỡng tại một số địa phương gặp
khó khăn, địa bàn rộng, dân cư sống không tập trung.
Phần 2
KẾ HOẠCH THỰC
HIỆN CÔNG TÁC DINH DƯỠNG TRONG TÌNH HÌNH MỚI
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Đến năm 2020, bữa ăn của người dân
được cải thiện, cân đối hơn về chất lượng, bảo đảm an toàn vệ sinh; giảm
suy dinh dưỡng trẻ em, đặc biệt thể thấp còi được giảm mạnh, góp
phần nâng cao tầm vóc và thể lực của người Việt Nam, kiểm soát có hiệu quả tình
trạng thừa cân, béo phì, góp phần hạn
chế các bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường, các bệnh không
nhiễm khác và dinh dưỡng cho người cao tuổi.
2. Các mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 01: Tiếp tục cải thiện,
nâng cao chất lượng bữa ăn của người dân.
Chỉ tiêu:
- Tỷ lệ hộ gia đình có mức năng lượng
ăn vào bình quân đầu người dưới 1.800 Kcal giảm xuống 5%
vào năm 2020.
- Tỷ lệ hộ gia đình có khẩu phần
ăn cân đối (tỷ lệ các chất sinh nhiệt P:L:G = 14:18:68) đạt 75% vào năm 2020.
b) Mục tiêu 02: Cải thiện tình trạng
dinh dưỡng của bà mẹ và trẻ em.
Chỉ tiêu:
- Giảm tỷ lệ thiếu năng lượng trường
diễn ở phụ nữ tuổi sinh đẻ xuống 12% vào năm 2020.
- Giảm tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ
sinh dưới 2.500 gam xuống dưới 3% vào năm 2020.
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp
còi ở trẻ em dưới 05 tuổi xuống còn 23% vào năm 2020.
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ
cân ở trẻ em dưới 05 tuổi xuống dưới 8,6% năm 2020.
- Khống chế tỷ lệ béo phì ở trẻ em
dưới 05 tuổi ở mức dưới 5% ở nông thôn và dưới 10% ở thành
phố lớn vào năm 2020.
c) Mục tiêu 03: Cải thiện tình trạng
thiếu vi chất dinh dưỡng
Chỉ tiêu:
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi
có hàm lượng vitamin A huyết thanh thấp (0,7 μmol/l)
xuống dưới 8% vào năm 2020.
- Đến năm 2020 đảm bảo 20% trẻ
từ 02 - 05 tuổi được tẩy giun định kỳ.
- Giảm tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ
có thai xuống còn 23% vào năm 2020.
- Đến năm 2020 đảm bảo 100% phụ
nữ mang thai được bổ sung viên sắt folic/viên đa vi chất dinh dưỡng
- Giảm tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em
dưới 05 tuổi xuống 15% vào năm 2020.
- Đến năm 2020, tỷ lệ hộ gia đình
dùng muối i-ốt đủ tiêu chuẩn phòng bệnh (≥ 20 ppm) đạt
> 95%, mức trung vị i-ốt niệu của bà mẹ có con dưới 05
tuổi đạt từ 10 - 20 μg/dl.
d) Mục tiêu 04: Từng bước kiểm
soát có hiệu quả tình trạng thừa cân, béo phì và yếu tố nguy cơ của một số bệnh
mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng người trưởng thành.
Chỉ tiêu:
- Kiểm soát tình trạng béo phì ở
người trưởng thành ở mức 12% vào năm 2020.
- Khống chế tỷ lệ người trưởng
thành có cholesterol trong máu cao (> 5,2 mmol/L) ở mức dưới 30% vào năm
2020.
đ) Mục tiêu 05: Nâng cao hiểu biết
và tăng cường thực hành dinh dưỡng hợp lý.
Chỉ tiêu:
- Tỷ lệ trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn
trong 06 tháng đầu đạt trên 60% vào năm 2020.
- Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức và thực
hành dinh dưỡng đúng đối với trẻ ốm đạt 80% vào năm 2020.
- Tỷ lệ nữ thanh thiếu niên được
huấn luyện về dinh dưỡng và kiến thức cơ bản về làm mẹ đạt 75% vào năm 2020.
- Đảm bảo đến năm 2020 có 85%
phụ huynh các trường mầm non và 50% phụ huynh và học sinh trường tiểu học biết
thông tin về hệ thống phòng khám tư vấn dinh dưỡng.
e) Mục tiêu 06: Nâng cao năng lực
và hiệu quả hoạt động của mạng lưới dinh dưỡng tại cộng đồng và cơ sở y tế.
Chỉ tiêu:
- Bảo đảm 75% cán bộ chuyên trách
dinh dưỡng tuyến tỉnh và 50% tuyến huyện được đào tạo chuyên ngành dinh dưỡng cộng
đồng từ 01 đến 03 tháng.
- Bảo đảm 100% cán bộ chuyên trách
dinh dưỡng tuyến xã và cộng tác viên dinh dưỡng được tập huấn, cập nhật kiến thức
về chăm sóc dinh dưỡng.
- 50% bệnh viện tuyến tỉnh và 20% bệnh
viện tuyến huyện có cán bộ dinh dưỡng tiết chế.
- 95% cơ sở y tế tuyến tỉnh và 50%
cơ sở y tế tuyến huyện có triển khai hoạt động tư vấn và thực hiện thực đơn về
chế độ dinh dưỡng hợp lý cho một số nhóm bệnh và đối tượng đặc thù bao gồm người
cao tuổi, người nhiễm HIV/AIDS và Lao vào năm 2020.
- Đảm bảo đến năm 2020 có 50%
các trường mầm non có nhân viên phụ trách sức khỏe học đường được
tập huấn về dinh dưỡng.
- Đảm bảo đến năm 2020 có 100%
các trường mầm non và trường tiểu học bán trú có ít nhất 02 cấp
dưỡng được tập huấn về dinh dưỡng và an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Đến năm 2020 bảo đảm 75% Trung
tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố có đủ năng lực giám sát về dinh dưỡng.
II. CÁC GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Giải pháp về chính sách
a) Tiếp tục tập trung chỉ đạo để
thực hiện chỉ tiêu giảm suy dinh dưỡng thể nhẹ cân. Đưa chỉ tiêu giảm suy dinh
dưỡng thể thấp còi là một chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu về dinh dưỡng;
b) Hoàn thiện cơ chế phối hợp liên
ngành, đặc biệt là phối hợp chặt chẽ giữa Sở Y tế với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Công Thương trong triển khai thực hiện
các giải pháp nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng. Có giải pháp tích cực huy
động, khuyến khích sự tham gia của các tổ chức đoàn thể, các doanh nghiệp và
Nhân dân thực hiện Chiến lược về dinh dưỡng;
c) Thực hiện nghiêm các quy định
về dinh dưỡng và thực phẩm do Bộ Y tế đề ra trong giai đoạn mới 2018 - 2020:
Rà soát các quy định về sản xuất, kinh doanh và sử dụng sản phẩm dinh dưỡng
dùng cho trẻ nhỏ; tăng cường vi chất vào thực phẩm; thực hiện chính sách nghỉ
thai sản hợp lý, khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ; nghiên cứu đề xuất chính
sách hỗ trợ dinh dưỡng học đường cho lứa tuổi mầm non và tiểu học; khuyến khích
các doanh nghiệp đầu tư sản xuất và cung ứng các sản phẩm dinh dưỡng đặc thù hỗ
trợ cho vùng nghèo, vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt là
phụ nữ có thai, trẻ em dưới 05 tuổi và trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt.
2. Giải pháp về nguồn lực
a) Phát triển nguồn nhân lực
- Sử dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ
làm công tác dinh dưỡng, an toàn thực phẩm trong các trường trên địa bàn
tỉnh.
- Đào tạo cán bộ chuyên sâu làm
công tác dinh dưỡng (sau đại học, cử nhân, kỹ thuật viên dinh dưỡng, dinh dưỡng
tiết chế).
- Củng cố và phát triển đội ngũ
cán bộ làm công tác dinh dưỡng đặc biệt là mạng lưới cán bộ chuyên trách và cộng
tác viên dinh dưỡng ở tuyến cơ sở. Nâng cao năng lực quản lý điều hành các
chương trình hoạt động dinh dưỡng cho cán bộ từ tỉnh đến cơ sở.
- Đa dạng hóa các loại hình đào tạo
theo nhu cầu của địa phương, ưu tiên đào tạo nhân lực đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng sâu, vùng xa và vùng có tỷ lệ suy dinh dưỡng cao với các hình thức phù hợp
(đào tạo cử tuyển, đào tạo theo địa chỉ, theo nhu cầu).
b) Nguồn lực tài chính
- Xã hội hóa, đa dạng các nguồn lực
tài chính và từng bước nâng mức đầu tư cho công tác dinh dưỡng từ nguồn ngân
sách của Trung ương, ngân sách địa phương, các nguồn vốn huy động hợp pháp
khác, trong đó ngân sách nhà nước đầu tư chủ yếu thông qua dự án và chương
trình mục tiêu Quốc gia.
- Quản lý và điều phối có hiệu quả
nguồn lực tài chính, bảo đảm sự bình đẳng trong chăm sóc dinh dưỡng cho người
dân. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng kinh phí thực hiện.
3. Giải pháp về tuyên truyền vận
động và thông tin truyền thông giáo dục dinh dưỡng
a) Đẩy mạnh công tác truyền thông
vận động, nâng cao kiến thức về tầm quan trọng của công tác dinh dưỡng đối với
sự phát triển toàn diện về tầm vóc, thể chất và trí tuệ của người dân cho các
cấp, các ngành và các tầng lớp Nhân dân.
b) Triển khai các hoạt động truyền
thông đại chúng với các loại hình, phương thức, nội dung phù hợp với từng vùng,
miền và từng độ tuổi, nhóm đối tượng nhằm nâng cao hiểu biết và thực hành
dinh dưỡng hợp lý, đặc biệt là phòng chống suy dinh dưỡng thấp còi, khống chế
thừa cân - béo phì và các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng cho
mọi tầng lớp Nhân dân.
c) Đẩy mạnh công tác phối hợp
giáo dục dinh dưỡng và thể chất cho trẻ em trong hệ thống trường học. Xây dựng
và triển khai chương trình dinh dưỡng học đường; xây dựng mô hình phù hợp với từng
vùng miền và đối tượng.
4. Giải pháp về chuyên môn kỹ
thuật
a) Nghiên cứu xây dựng các chương
trình, dự án và các giải pháp can thiệp hiệu quả, góp phần cải thiện tình trạng
dinh dưỡng, nâng cao thể lực và thể chất của người dân phù hợp theo vùng, miền,
ưu tiên cho những vùng khó khăn, dân tộc thiểu số và các nhóm đối tượng có nguy
cơ khác.
b) Chăm sóc, dinh dưỡng hợp lý cho
bà mẹ trước, trong và sau sinh. Thúc đẩy nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 06 tháng đầu và ăn bổ sung hợp lý cho trẻ dưới 02
tuổi.
c) Nâng cao năng lực giám sát dinh
dưỡng và thực phẩm ở huyện và xã nhằm giám sát diễn biến tiêu thụ thực phẩm và
tình trạng dinh dưỡng một cách hệ thống.
d) Phát triển và nâng cao hiệu quả
mạng lưới dịch vụ, tư vấn và phục hồi dinh dưỡng trên toàn tỉnh.
đ) Đa dạng hóa sản xuất, chế biến
và sử dụng các loại thực phẩm sẵn có ở địa phương. Phát triển hệ sinh thái vườn
- ao - chuồng, bảo đảm sản xuất, lưu thông, phân phối và sử dụng thực phẩm an
toàn. Tăng cường sử dụng cá, sữa, rau trong bữa ăn hàng ngày.
e) Thiết lập hệ thống giám sát, cảnh
báo sớm tình trạng mất an ninh thực phẩm và an ninh thực phẩm hộ gia đình từ tỉnh
đến xã. Xây dựng kế hoạch để đáp ứng kịp thời trong tình trạng khẩn cấp.
5. Giải pháp về khoa học công
nghệ
a) Khuyến khích nâng cao năng
lực, nghiên cứu khoa học về dinh dưỡng và thực phẩm, phát triển và chuyển
giao công nghệ về chọn, tạo giống mới có hàm lượng các chất dinh dưỡng thích hợp.
b) Đẩy mạnh tin học hóa và xây dựng
cơ sở dữ liệu chuyên ngành dinh dưỡng và an toàn thực phẩm.
c) Tăng cường sử dụng thông tin và
bằng chứng khoa học trong xây dựng chính sách, lập kế hoạch, chương trình, dự
án về dinh dưỡng ở các cấp, đặc biệt là phòng chống suy dinh dưỡng thể thấp còi
và thiếu vi chất dinh dưỡng.
d) Áp dụng kinh nghiệm và thành tựu
khoa học dinh dưỡng trong dự phòng béo phì, hội chứng chuyển hóa và các bệnh mạn
tính không lây liên quan đến dinh dưỡng.
đ) Chủ động hợp tác các viện, trường
trong khu vực và toàn tỉnh trong lĩnh vực nghiên cứu, đào tạo để nhanh chóng
tiếp cận các chuẩn mực khoa học và công nghệ tiên tiến trong khu vực và trên thế
giới.
e) Tăng cường hợp tác và hỗ trợ
của các tổ chức trong và ngoài nước một cách toàn diện để hỗ trợ, thúc đẩy
triển khai thực hiện Chiến lược của tỉnh.
g) Lồng ghép các dự án trên địa
bàn tỉnh để hoạt động của Chiến lược dinh dưỡng thực hiện được các mục
tiêu.
III. PHÂN CÔNG
TRÁCH NHIỆM
1. Sở Y tế
a) Xây dựng kế hoạch cụ thể thực
hiện Kế hoạch dinh dưỡng trên địa bàn tỉnh, là cơ quan đầu mối triển khai,
theo dõi việc thực hiện Kế hoạch; chú trọng các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra để đưa
vào kế hoạch cụ thể hàng năm của ngành; đánh giá kết quả đạt được để có chỉ đạo
kịp thời, đồng thời đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành, địa phương phối
hợp ngành y tế triển khai kế hoạch.
b) Hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị,
cơ sở y tế triển khai các hoạt động chuyên môn về dinh dưỡng đạt kết quả tốt.
c) Chủ trì theo dõi, tổng hợp,
điều phối và đánh giá việc triển khai thực hiện kế hoạch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Phối hợp với Sở Y tế thực hiện
Kế hoạch, đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về dinh dưỡng vào kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội hàng năm và giai đoạn.
b) Tham mưu đề xuất UBND tỉnh nguồn
vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia Y tế - Dân số cho các chương trình, dự án
liên quan đến thực hiện kế hoạch dinh dưỡng của tỉnh, bố trí vốn phân bổ của
Trung ương cho công tác này đạt kết quả.
3. Sở Tài chính xem xét, thẩm định, bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch theo quy định.
4. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
a) Xây dựng kế hoạch và giải
pháp của ngành trong việc đảm bảo an ninh lương thực hộ gia đình.
b) Chỉ đạo hướng dẫn và hỗ
trợ việc phát triển hệ sinh thái VAC gia đình; giám sát dự báo về
an ninh lương thực tại địa phương; xây dựng và triển khai chương trình
cung cấp nước sạch nông thôn.
c) Tổ chức, chỉ đạo các
hội thi nông dân làm kinh tế vườn giỏi nhằm hỗ trợ dinh dưỡng.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Có kế hoạch cụ thể thực hiện
Kế hoạch này, đưa kiến thức dinh dưỡng vào trường học nhằm nâng cao nhận thức về
dinh dưỡng cho cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên.
b) Xây dựng mô hình dinh dưỡng
trường học; chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ mầm
non và các bếp ăn tập thể trường học.
c) Tổ chức các buổi sinh hoạt
ngoại khóa cho học sinh các cấp về kiến thức dinh dưỡng, ăn uống hợp
lý, phòng chống các bệnh mạn tính không lây có liên quan đến dinh
dưỡng.
d) Phối hợp với Sở Y tế tổ
chức đào tạo, tập huấn về kiến thức, thực hành dinh dưỡng cho cán
bộ, giáo viên và những người làm công tác dinh dưỡng tại các trường
học.
6. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với Sở
Y tế và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện các
chính sách, chế độ liên quan đến dinh dưỡng cho người nghèo, đồng bào
vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, các đối tượng do ngành quản lý.
b) Phối hợp với các cơ quan liên
quan tuyên truyền, hướng dẫn về chế độ dinh dưỡng hợp lý cho công nhân, người
lao động, trẻ em và đối tượng có liên quan.
7. Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Sở Y tế, các cơ quan liên quan có kế hoạch thực hiện các
giải pháp về khoa học công nghệ liên quan đến lĩnh vực dinh dưỡng, an toàn thực
phẩm.
8. Sở Thông tin và Truyền
thông, Báo Đồng Nai, Báo Lao động Đồng Nai, Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng
Nai phối hợp với Sở Y tế, các cơ quan liên quan tổ chức
các hoạt động tuyên truyền về dinh dưỡng bằng nhiều hình thức, nội dung phù hợp
với đối tượng được tuyên truyền, tăng cường thời lượng, tin bài, có chuyên
trang, chuyên mục hướng dẫn về dinh dưỡng, đảm bảo dinh dưỡng trong bữa ăn gia
đình, chú trọng về chế độ dinh dưỡng cho trẻ em, bà mẹ mang thai, người già.
9. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, các tổ chức đoàn thể tỉnh phối hợp với Sở Y
tế tuyên truyền, vận động Nhân dân tích cực tham gia các
hoạt động về chế độ dinh dưỡng hợp lý, đảm bảo an toàn thực phẩm, bảo vệ sức khỏe
Nhân dân.
10. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa
a) Xây dựng kế hoạch cụ thể, triển
khai tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm và giai đoạn đến 2020. Quá trình thực
hiện, cần rà soát, đánh giá tình hình thực tế để có những giải pháp phù hợp.
b) Tích cực phối hợp với cơ quan
thông tin tuyên truyền, các tổ chức đoàn thể tăng cường công tác truyền thông về
dinh dưỡng, dinh dưỡng hợp lý, phòng chống suy dinh dưỡng thấp còi, khống chế
thừa cân, béo phì, các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng.
IV. KINH PHÍ
1. Nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước (Trung
ương và địa phương), các nguồn huy động hợp pháp khác.
2. Hàng năm, ngành y tế, các sở, ban, ngành, địa
phương được giao nhiệm vụ xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể và dự trù kinh phí
gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
Trên đây là Kế hoạch thực
hiện công tác dinh dưỡng trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2018 - 2020. Yêu cầu các sở, ban, ngành, đơn vị, UBND các
huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa triển khai, tổ chức thực hiện. Sở
Y tế là cơ quan theo dõi việc triển khai thực hiện Kế hoạch. Hàng năm, các sở,
ngành, đơn vị, địa phương báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Y tế (trước ngày
05/12) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (trước ngày 20/12)./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hòa Hiệp
|