ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 73/KH-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 27
tháng 3 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 09/NQ-CP NGÀY 02/02/2023 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH
ĐỘNG SỐ 42-CTR/TU NGÀY 25/11/2022 CỦA TỈNH ỦY VỀ VIỆC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
20-NQ/TW NGÀY 16/6/2022 HỘI NGHỊ LẦN THỨ NĂM BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA
XIII VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ TẬP THỂ TRONG
GIAI ĐOẠN MỚI
Thực hiện Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 02/02/2023 của
Chính phủ về Ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW
ngày 16 tháng 6 năm 2022 Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong
giai đoạn mới (sau đây gọi tắt là Nghị quyết 09/NQ-CP) và Chương trình hành động
số 42-Ctr/TU ngày 25/11/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết
số 20-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2022 Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế
tập thể trong giai đoạn mới (sau đây gọi tắt là Chương trình số 42-CTr/TU), Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành kế hoạch thực hiện với các nội dung như
sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Thống nhất trong công tác chỉ đạo
các cấp, các ngành tổ chức quán triệt, triển khai quyết liệt, hiệu quả, tạo sự
chuyển biến rõ rệt về nhận thức và hành động của cán bộ, công chức, viên chức
các sở, ngành thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh
(sau đây gọi chung là các sở, ngành, địa phương) thực hiện Nghị quyết số
20-NQ/TW và Nghị quyết 09/NQ-CP.
- Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ
và giải pháp của Chương trình hành động của Chính phủ và Chương trình hành động
của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, xác định rõ nội dung, nhiệm vụ chủ yếu để các sở,
ngành, địa phương tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện, tạo sự chuyển biến mạnh
mẽ trong nhận thức và hành động của các cấp ủy đảng, chính quyền, doanh nghiệp
và nhân dân trong việc đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể
trong giai đoạn mới trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
2. Yêu cầu
- Các cấp, các ngành, các cơ quan,
đơn vị từ tỉnh đến cơ sở tổ chức quán triệt, tuyên truyền sâu rộng quan điểm, mục
tiêu và nội dung của Nghị quyết số 20 - NQ/TW, Chương trình hành động của Chính
phủ tại Nghị quyết 09/NQ-CP, Chương trình số 42-CTr/TU nhằm nâng cao nhận thức
trong cán bộ, đảng viên và toàn xã hội về vai trò, tầm quan trọng của khu vực
kinh tế tập thể, về việc đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập
thể trong giai đoạn mới trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; xác định rõ việc đổi mới,
phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên cần quan tâm, lãnh chỉ đạo
trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh từ nay đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045.
- Trên cơ sở quan điểm, mục tiêu,
nội dung Nghị quyết 20-NQ/TW, Nghị quyết 09/NQ-CP và Chương trình số 42-CTr/TU,
mỗi địa phương, đơn vị cần xây dựng các chương trình, đề án, dự án cụ thể để chỉ
đạo, tổ chức thực hiện ở địa phương, đơn vị mình; tăng cường đầu tư về mọi mặt,
đồng thời có những chính sách thích hợp hỗ trợ phát triển và nâng cao hiệu quả
kinh tế tập thể; trong quá trình triển khai thực hiện phải bám sát quan điểm, mục
tiêu, định hướng, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW, Nghị quyết
09/NQ-CP và Chương trình số 42-CTr/TU; thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám
sát, kịp thời khắc phục khó khăn, vướng mắc, đảm bảo việc triển khai thực hiện
các nội dung, nhiệm vụ đạt hiệu quả, chất lượng và đúng tiến độ Kế hoạch đề ra.
- Trong quá trình tổ chức thực hiện,
các sở, ngành, địa phương cần tiến hành quyết liệt, toàn diện, đồng bộ, thường
xuyên cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức, cán bộ bảo đảm thực chất, hiệu quả; kết
hợp chặt chẽ, hài hòa các nhiệm vụ, giải pháp, triển khai có trọng tâm, trọng
điểm với lộ trình phù hợp; đề cao vai trò, trách nhiệm tiên phong, gương mẫu,
nêu gương của người đứng đầu các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị gắn với phát
huy sức mạnh của tập thể và cả hệ thống chính trị.
II. NỘI DUNG
CHÍNH CỦA KẾ HOẠCH
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển kinh tế tập thể năng động,
hiệu quả, bền vững, cùng với kinh tế nhà nước trở thành nền tảng vững chắc của
nền kinh tế quốc dân với nhiều mô hình hợp tác, liên kết trên cơ sở tôn trọng bản
chất, giá trị và nguyên tắc của kinh tế tập thể, thu hút ngày càng nhiều nông
dân, hộ gia đình, cá nhân và tổ chức tham gia; góp phần nâng cao thu nhập và chất
lượng cuộc sống của các thành viên, hộ gia đình, thực hiện tiến bộ, công bằng
xã hội, thúc đẩy tỉnh Bắc Ninh nói riêng và đất nước nói chung phát triển
nhanh, bền vững, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa.
1.2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2030
Khu vực kinh tế tập thể, hợp tác
xã tỉnh Bắc Ninh phấn đấu đạt các mục tiêu cụ thể như sau:
- Duy trì hoạt động của các Tổ hợp
tác hiện tại; tiếp tục thực hiện chuyển đổi HTX hoạt động chưa hiệu quả thành
THT.
- Tuyên truyền, vận động, tư vấn,
hỗ trợ phát triển thêm khoảng 250 HTX và 02 Liên hiệp HTX so với năm 2020;
- Khu vực kinh tế tập thể đóng góp
0,5% GRDP tỉnh;
- 100% số cán bộ chủ chốt HTX được
đào tạo, bồi dưỡng, trong đó 50% được đào tạo trình độ cao đẳng và đại học;
100% cán bộ HTX được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ, kỹ thuật.
- Có khoảng 70% tổ chức kinh tế tập
thể đạt loại khá, tốt.
- Phấn đấu đến năm 2030 giải thể
được 80-100 hợp tác xã đã ngừng hoạt động, chỉ còn tồn tại trên danh nghĩa.
- 100% HTX được tiếp cận thông tin
thị trường, thông tin khoa học và công nghệ, thông tin về đất đai, tài nguyên,
môi trường..
- Có trên 30% số HTX được giao,
cho thuê đất để làm trụ sở và nơi sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
- Mỗi năm có khoảng 10-15 HTX ứng
dụng chuyển giao công nghệ, áp dụng công nghệ cao vào sản xuất, dịch vụ.
- 35-40% số HTX tham gia đóng
BHXH, BHYT cho người lao động, phúc lợi xã hội.
- Phát triển thêm được 15 mô hình
HTX liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị; ứng dụng
công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp so với năm 2020.
- Phấn đấu thu nhập người lao động
làm việc trong các HTX tăng 2 - 2,5 lần so với năm 2020.
b) Đến năm 2045
Khu vực kinh tế tập thể, hợp tác
xã tỉnh Bắc Ninh phấn đấu đạt các mục tiêu cụ thể như sau:
- Duy trì hoạt động của các Tổ hợp
tác hiện tại; tiếp tục thực hiện chuyển đổi HTX hoạt động chưa hiệu quả thành
THT.
- Thu hút tối thiểu 20% dân số
tham gia các tổ chức kinh tế tập thể.
- Tuyên truyền, vận động, tư vấn,
hỗ trợ phát triển thêm khoảng 400 HTX và 05 Liên hiệp HTX so với năm 2020;
- Khu vực kinh tế tập thể đóng góp
0,5% GRDP tỉnh;
- 100% số cán bộ chủ chốt HTX được
đào tạo, bồi dưỡng, trong đó 70% được đào tạo trình độ cao đẳng và đại học;
100% cán bộ HTX được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ, kỹ thuật.
- Có khoảng 90% tổ chức kinh tế tập
thể đạt loại khá, tốt. Trong đó, có ít nhất 75% tham gia liên kết theo chuỗi
giá trị.
- Các tổ chức kinh tế tập thể đều
áp dụng công nghệ, nhất là chuyển đổi số vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch
vụ.
- Tỷ lệ nữ giám đốc hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã đạt ít nhất 30%.
2. Nhiệm vụ,
giải pháp thực hiện
Các sở, ngành thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh và UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh tập trung thực hiện các nhiệm
vụ, giải pháp sau đây:
2.1. Nhận thức
đúng, đầy đủ về bản chất, vị trí, vai trò và tầm quan trọng của kinh tế tập thể
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục
nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu cơ quan, tổ chức
và nhân dân, nhận thức đúng, đầy đủ về phát triển kinh tế tập thể là yêu cầu và
xu thế tất yếu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước
ta. Kinh tế tập thể với nhiều hình thức tổ chức đa dạng, kết hợp sức mạnh tập
thể với sức mạnh của từng thành viên, trong đó:
+ Tổ chức kinh tế tập thể, nòng cốt
là hợp tác xã là hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh thuộc thành phần kinh tế
tập thể, là tổ chức kinh tế của những thể nhân, pháp nhân có nhu cầu, tự nguyện
lập ra và tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình theo quy định của pháp luật.
Tổ chức kinh tế tập thể hoạt động bình đẳng với các tổ chức kinh tế khác. Nhà
nước không can thiệp trực tiếp, mà chỉ quản lý hoạt động của tổ chức kinh tế tập
thể thông qua pháp luật và chính sách.
+ Các tổ chức kinh tế tập thể hoạt
động có mục đích kinh tế - xã hội và nhân văn, không chỉ vì lợi ích kinh tế thuần
túy. Kinh tế tập thể coi trọng lợi ích của thành viên, sự hợp tác, liên kết, trợ
giúp lẫn nhau, hướng đến làm giàu cho từng thành viên và tập thể. Bên cạnh mục
tiêu kinh tế, các tổ chức kinh tế tập thể còn thực hiện các chính sách xã hội
trên địa bàn.
+ Đánh giá hiệu quả của tổ chức
kinh tế tập thể chủ yếu dựa trên số lượng, chất lượng thành viên tham gia, lợi
ích tổ chức mang lại cho thành viên và cộng đồng. Đóng góp về mặt kinh tế của
kinh tế tập thể trong nền kinh tế quốc dân là tỉ trọng đóng góp vào GDP, là hiệu
quả sản xuất, kinh doanh, lợi nhuận của tổ chức, thu nhập của thành viên...
Đóng góp về mặt xã hội của kinh tế tập thể là số lượng thành viên, số lượng việc
làm, việc đóng góp vào các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, phong trào
thi đua, hoạt động nhân đạo từ thiện, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an
toàn xã hội, bảo vệ môi trường trên địa bàn.
+ Phát triển kinh tế tập thể là một
trong những phương thức để khắc phục mặt trái của kinh tế thị trường, là nền tảng
quan trọng để đạt mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”;
là cơ sở để “hợp tác” trở thành văn hóa, bản sắc trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, khơi dậy ý chí tự lực, tự cường, sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân tộc và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; là
một kênh quan trọng để thực hiện các chính sách phát triển văn hóa, xã hội bảo
đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội tại cộng đồng dân cư.
- Khẩn trương triển khai công tác
nghiên cứu, quán triệt nội dung của Nghị quyết số 20-NQ/TW và Chương trình số
42-CTr/TU nhằm tạo sự chuyển biến về nhận thức, nâng tầm tư duy và tạo quyết
tâm cao của các ngành, các cấp về nhiệm vụ đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu
quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới. Tuyên truyền, phổ biến thông tin về
Nghị quyết số 20-NQ/TW và Chương trình số 42-CTr/TU với quy mô sâu rộng.
- Xây dựng nội dung và phương pháp
tuyên truyền, giáo dục phù hợp với từng đối tượng, bảo đảm thiết thực và hiệu
quả, hình thức đa dạng, phong phú; kịp thời khen thưởng, tôn vinh và nhân rộng
các tổ chức kinh tế tập thể hoạt động hiệu quả.
- Xây dựng các Chương trình tuyên
truyền nhằm nâng cao nhận thức về kinh tế tập thể, hợp tác xã; Mở chuyên mục
phát sóng về kinh tế tập thể.
- Nghiên cứu đưa nội dung phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã vào giảng dạy trong các cơ sở giáo dục chính quy;
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
2.2. Triển
khai thực hiện khi Luật Hợp tác xã sửa đổi được ban hành; chính sách khuyến
khích, hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể
- Triển khai thực hiện khi Luật hợp
tác xã sửa đổi và các văn bản hướng dẫn thi hành sau khi được hoàn thiện trên
cơ sở nhiều hình thức tổ chức kinh tế hợp tác đa dạng, phát triển từ thấp đến
cao (tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã,...) và các tổ chức đại diện
để nâng cao khả năng huy động vốn, tăng tích lũy vốn và tài sản chung; nâng cao
tính minh bạch trong quản lý, điều hành; nâng cao hiệu quả, chất lượng chính
sách hỗ trợ của Nhà nước, quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể; bảo đảm
tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật, tạo môi trường kinh doanh thuận
lợi, giúp các tổ chức kinh tế tập thể phát triển bền vững.
- Triển khai thực hiện khi có
chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể theo hướng coi các tổ chức
kinh tế tập thể là chủ thể phù hợp để kết hợp giữa đầu tư của Nhà nước và đầu
tư, quản lý của tập thể người dân (đầu tư công - quản trị cộng đồng). Xây dựng
cơ chế, chính sách đặc thù cho kinh tế tập thể. Xây dựng chương trình tổng thể
về phát triển kinh tế tập thể trên phạm vi toàn tỉnh để thống nhất, tập trung
nguồn lực, phù hợp yêu cầu phát triển của kinh tế tập thể và điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng thời kỳ.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 -
2025 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày
13/11/2020 và Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai
đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Đẩy nhanh việc triển khai Đề án lựa
chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh theo Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 03/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
2.3. Đổi mới,
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể
- Tham gia xây dựng chính sách phù
hợp để tập trung giải quyết dứt điểm các vấn đề còn tồn đọng của kinh tế tập thể
gồm: Nợ tồn đọng kéo dài trong hợp tác xã (nợ nhà nước, nợ ngân hàng, nợ các tổ
chức kinh tế khác, nợ thành viên, thành viên nợ hợp tác xã...); các quan hệ về
tài sản của hợp tác xã, đặc biệt là những tài sản liên quan đến đất đai. Tiếp tục
rà soát, sắp xếp lại các hợp tác xã hoạt động không hiệu quả; xử lý dứt điểm
các hợp tác xã ngừng hoạt động, chờ giải thể và các hợp tác xã chưa chuyển đổi,
tổ chức lại theo quy định của pháp luật; cơ cấu lại các hợp tác xã tín dụng, nhất
là xử lý một số hợp tác xã tín dụng yếu kém.
- Hoàn thiện cơ chế chính sách để
tạo điều kiện phát huy tinh thần dân chủ, tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của thành viên trong các tổ chức kinh tế tập thể; kết hợp động lực kinh tế với
động lực tinh thần, khơi dậy phong trào quần chúng nhân dân tham gia phát triển
các tổ chức kinh tế tập thể.
- Có cơ chế, chính sách khuyến
khích việc tăng vốn góp và vốn huy động từ thành viên để tăng nguồn vốn hoạt động,
tăng vốn đầu tư phát triển, tăng tài sản và quỹ không chia của tổ chức kinh tế
tập thể thực hiện hoạt động tín dụng nội bộ, thành lập doanh nghiệp tại những tổ
chức kinh tế tập thể có đủ điều kiện; nghiên cứu ủy thác một số dịch vụ công
cho các tổ chức kinh tế tập thể; khuyến khích liên kết kinh tế giữa các tổ chức
kinh tế tập thể hoạt động trong cùng ngành, lĩnh vực; nghiên cứu, xây dựng thí
điểm một số liên đoàn hợp tác xã hoạt động chuyên môn hóa cao trong một số
ngành, lĩnh vực.
- Tăng cường liên kết giữa tổ chức
kinh tế tập thể với các thành phần kinh tế khác, đặc biệt là liên kết với doanh
nghiệp nhà nước. Doanh nghiệp nhà nước ưu tiên hỗ trợ liên kết, tiêu thụ, sử dụng
sản phẩm, dịch vụ, tạo điều kiện cho các tổ chức kinh tế tập thể hoạt động có
hiệu quả; sớm khắc phục tình trạng thiếu liên kết giữa kinh tế nhà nước với
kinh tế tập thể. Khuyến khích các tổ chức kinh tế tập thể liên kết với các tập
đoàn kinh tế, các doanh nghiệp để tham gia vào các chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị,
đặc biệt là tham gia các ngành công nghiệp phụ trợ.
- Tổ chức, củng cố lại hoạt động của
các hợp tác xã theo đúng bản chất, quy định của pháp luật. Bồi dưỡng, tập huấn
nâng cao năng lực quản trị, chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, viên chức quản lý,
thành viên hợp tác xã.
- Xây dựng và tổng kết mô hình hợp
tác xã hoạt động hiệu quả, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá
trị.
2.4. Nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của nhà nước đối với kinh tế tập thể
- Tăng cường quản lý nhà nước đối
với kinh tế tập thể trong phạm vi toàn tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về kinh tế tập thể. Xây dựng
bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế tập thể tập trung, thống nhất, xuyên suốt
trong chỉ đạo điều hành từ cấp tỉnh đến cấp xã. Đề cao vai trò, trách nhiệm của
người đứng đầu các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện chức
năng nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý
có chuyên môn, nghiệp vụ, được đào tạo chuyên sâu về kinh tế tập thể, có tư tưởng
chính trị vững vàng, có năng lực xây dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả pháp luật,
cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; tập trung đào tạo, huy động
nhân lực chất lượng cao cho hợp tác xã để kinh tế tập thể phát triển lành mạnh,
đúng định hướng.
- Tăng cường tính minh bạch trong
quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số
trong quản lý, vận hành tốt hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về kinh tế tập thể,
hệ thống đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả
công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, trách nhiệm giải trình của các cơ
quan, tổ chức đối với việc chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể, kịp thời phát hiện
và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
- Kiện toàn và nâng cao vai trò của
Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, HTX cấp tỉnh và cấp huyện, tạo
sự thống nhất, đồng bộ, xuyên suốt, toàn diện trong lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp,
điều hành, tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị quyết và pháp luật về phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã.
- Tăng cường phối hợp với các Bộ,
ban, ngành, cơ quan liên quan trong việc xây dựng và triển khai các hoạt động đối
ngoại và hợp tác quốc tế về phát triển kinh tế tập thể, HTX.
2.5. Tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bắc
Ninh, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp và Liên minh Hợp tác
xã tỉnh đối với phát triển kinh tế tập thể
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bắc
Ninh và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp tuyên truyền, vận
động để hội viên, đoàn viên và nhân dân nắm chắc chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh tế tập thể; phối hợp tổ chức vận động,
phát triển các loại hình kinh tế tập thể.
- Đối với các tổ chức kinh tế tập
thể có số lượng thành viên lớn, có các tổ chức đoàn thể đang hoạt động, cần
quan tâm xây dựng và phát huy vai trò của đoàn thể cùng hội đồng quản trị, ban
giám đốc, xây dựng tổ chức kinh tế tập thể phát triển vững mạnh.
- Củng cố, tăng cường hoạt động của
Liên minh hợp tác xã tỉnh và các tổ chức đại diện, trong đó liên minh hợp tác
xã là nòng cốt nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và thúc đẩy phát triển kinh
tế tập thể. Liên minh hợp tác xã tỉnh phát huy và làm tốt vai trò là cầu nối giữa
Đảng và Nhà nước với thành phần kinh tế tập thể; hướng dẫn, chia sẻ thông tin,
vận động thực hiện các chính sách đối với kinh tế tập thể; cùng với các tổ chức
kinh tế tập thể thực hiện tốt, đúng quy định một số nội dung dịch vụ công nếu
được Nhà nước giao.
3. Các chương
trình, đề án, dự án, nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên thực hiện từ nay đến năm 2030
(Chi tiết tại Phụ lục kèm theo)
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ nội dung Kế hoạch này,
các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thành phố xây dựng các chương
trình, kế hoạch, đề án, dự án cụ thể trước ngày 28 tháng 02 năm 2023 để
tổ chức thực hiện hiệu quả nhiệm vụ của mình; phân công 01 đồng chí lãnh đạo phụ
trách chỉ đạo thực hiện công tác này; định kỳ hằng năm (trước ngày 15/12) báo
cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về UBND tỉnh, đồng gửi cơ quan thường trực là Sở
Kế hoạch và Đầu tư.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương có liên quan tham mưu
huy động các nguồn lực triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án,
dự án, cơ chế chính sách để hoàn thành các mục tiêu của Kế hoạch đề ra.
3. Các cơ quan thông tin truyền
thông: Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Trung tâm Văn hóa,
Thông tin Thể thao và truyền thông huyện, thành phố, đài truyền thanh cơ sở thường
xuyên có chuyên mục tuyên truyền, giải thích sâu rộng về nội dung Nghị quyết số
20-NQ/TW và Chương trình số 42-CTr/TU tới toàn thể tầng lớp nhân dân.
4. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là
cơ quan thường trực, phối hợp với các ngành chức năng liên quan có trách nhiệm
theo dõi, đôn đốc việc tổ chức thực hiện các nội dung Kế hoạch này; định kỳ hằng
năm (trước ngày 15/12) tổng hợp báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện và tham mưu,
đề xuất các giải pháp kịp thời với UBND tỉnh.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp phối hợp chặt chẽ với
chính quyền, các ngành, các cấp thống nhất nhận thức và hành động để thực hiện
mục tiêu Nghị quyết số 20-NQ/TW và Chương trình số 42-CTr/TU.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Kế hoạch
và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- UB MTTQ, các đoàn thể tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Bắc Ninh, Đài PTTH tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh: LĐVP, KTTH, CTTĐT;
- Lưu: VT, NN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương quốc Tuấn
|
PHỤ LỤC
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 09/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH
ĐỘNG CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH BẮC NINH
(Kèm theo Kế hoạch số 73/KH-UBND ngày 27/3/2023 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Cấp trình
|
Sản phẩm hoàn
thành
|
Thời gian trình
|
I
|
Nhận thức đúng, đầy đủ
về bản chất, vị trí, vai trò và tầm quan trọng của kinh tế tập thể trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
|
|
|
|
|
|
1
|
Chương trình tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức
về kinh tế tập thể, hợp tác xã.
|
Liên minh Hợp tác
xã tỉnh
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
Cấp có thẩm quyền
|
Quyết định
|
2023
|
2
|
Mở chuyên mục phát sóng về kinh tế tập thể
|
Đài PT-TH tỉnh
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
Giám đốc Đài PT-TH
tỉnh
|
Quyết định
|
2023
|
3
|
Mở chuyên mục chuyên đề về kinh tế tập thể
|
Báo Bắc Ninh
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
Tổng biên tập báo
Bắc Ninh
|
Quyết định
|
2023
|
3
|
Nghiên cứu đưa nội dung phát triển KTTT, HTX vào
giảng dạy trong các cơ sở giáo dục chính quy do Sở quản lý
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Các sở, ngành,
UBND cấp huyện
|
Cấp có thẩm quyền
|
Quyết định
|
2023-2024
|
4
|
Nghiên cứu đưa nội dung phát triển kinh tế tập thể,
hợp tác xã vào giảng dạy trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ngành,
UBND cấp huyện
|
Cấp có thẩm quyền
|
Quyết định
|
2023-2024
|
5
|
Khen thưởng, tôn vinh và nhân rộng các mô hình
kinh tế tập thể hoạt động hiệu quả
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Liên minh HTX tỉnh
|
Các sở, ngành,
địa phương
|
Cấp có thẩm quyền
|
Quyết định
|
Nhiệm vụ thường
xuyên
|
6
|
Tuyên truyền việc triển khai Luật HTX mới cho các
tổ chức KTTT, HTX
|
Liên minh Hợp tác
xã tỉnh
|
Các sở, ngành,
UBND cấp huyện
|
Cấp có thẩm quyền
|
Kế hoạch triển
khai
|
Nhiệm vụ thường
xuyên
|
II
|
Tiếp tục đổi mới, hoàn
thiện cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, các
tổ chức kinh tế hợp tác
|
|
|
|
|
|
1
|
Vận hành và khai thác có hiệu quả Hệ thống cơ sở
dữ liệu thông tin quốc gia về hợp tác xã.
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các sở, ngành,
UBND cấp huyện
|
Cấp có thẩm quyền
|
Văn bản chỉ đạo,
điều hành
|
Nhiệm vụ thường
xuyên
|
2
|
Triển khai thực hiện hiệu quả Chiến lược phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2030, Kế hoạch phát triển kinh tế
tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025 và kế hoạch phát triển kinh tế tập
thể hằng năm
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các sở, ngành,
UBND cấp huyện
|
Cấp có thẩm quyền
|
Văn bản chỉ đạo,
điều hành
|
2023 - 2030
|
3
|
Nghiên cứu, rà soát cơ chế, chính sách hỗ trợ
kinh tế tập thể, hợp tác xã trong hoạt động ứng dụng các kết quả nghiên cứu
khoa học và công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của
hoạt động sản xuất kinh doanh; tham gia vào Chương trình khoa học và công nghệ
quốc gia.
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Các sở, ngành,
UBND cấp huyện
|
Cấp có thẩm quyền
|
Văn bản QPPL
|
Nhiệm vụ thường
xuyên
|
4
|
Xây dựng thí điểm và nhân rộng cơ chế, chính sách
để khuyến khích kinh tế tập thể, hợp tác xã tham gia vào hoạt động thu gom,
phân loại, xử lý chất thải theo nguyên tắc của kinh tế thị trường, đặc biệt ở khu
vực nông thôn
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ngành,
UBND cấp huyện
|
Cấp có thẩm quyền
|
Văn bản QPPL
|
Nhiệm vụ thường
xuyên
|
5
|
Rà soát việc thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động làm việc trong
hợp tác xã theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và quy định của pháp luật
có liên quan.
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh
|
Các sở, ngành,
UBND cấp huyện
|
Cấp có thẩm quyền
|
Văn bản QPPL
|
Nhiệm vụ thường
xuyên
|
6
|
Tổng hợp, đề xuất phương án xử lý nợ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế của hợp tác xã
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh
|
Các sở, ngành,
UBND cấp huyện
|
Cấp có thẩm quyền
|
Văn bản QPPL
|
2023-2025
|
7
|
Xây dựng chương trình đào tạo nghề nghiệp đáp ứng
nhu cầu nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển kinh
tế tập thể, hợp tác xã
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ngành,
UBND cấp huyện
|
UBND tỉnh
|
Quyết định
|
Hàng năm
|
8
|
Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập
thể, hợp tác xã giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các sở, ngành, UBND cấp huyện
|
UBND tỉnh
|
Quyết định
|
2023
|
9
|
Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp
tác xã kiểu mới hiệu quả trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh HTX tỉnh
|
Các sở, ngành, UBND cấp huyện
|
UBND tỉnh
|
Quyết định
|
2022-2025
|
III
|
Đổi mới, nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổ chức, củng cố lại hoạt động của các hợp
tác xã theo đúng bản chất, quy định của pháp luật.
|
Liên minh HTX tỉnh
|
Các sở, ngành,
UBND cấp huyện
|
Cấp có thẩm quyền
|
Văn bản chỉ đạo,
điều hành
|
Nhiệm vụ thường
xuyên
|
2
|
Xử lý dứt điểm các hợp tác xã ngừng hoạt động, chờ
giải thể
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư; Sở Nông nghiệp và PTNT, Liên minh HTX tỉnh
|
Các sở, ngành,
UBND cấp huyện
|
Cấp có thẩm quyền
|
Văn bản chỉ đạo,
điều hành
|
2023 - 2025
|
3
|
Bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực quản trị,
chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, viên chức quản lý, thành viên hợp tác xã
|
Liên minh HTX tỉnh,
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Nội vụ
|
Các sở, ngành,
UBND cấp huyện
|
Cấp có thẩm quyền
|
Quyết định
|
Nhiệm vụ thường
xuyên
|
4
|
Xây dựng và tổng kết mô hình hợp tác xã hoạt động
hiệu quả, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị, quy mô cấp
tỉnh, cấp vùng miền, cấp quốc gia theo ngành hàng.
|
Liên minh HTX tỉnh,
Các sở, ngành, UBND cấp huyện
|
Các sở, ngành,
UBND cấp huyện
|
Cấp có thẩm quyền
|
Quyết định
|
Nhiệm vụ thường
xuyên
|
5
|
Củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ Hỗ
trợ phát triển HTX tỉnh
|
Liên minh HTX tỉnh
|
Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh Bắc Ninh; Các sở, ngành,
địa phương
|
Cấp có thẩm quyền
|
Quyết định phê duyệt
điều lệ quỹ hỗ trợ phát triển HTX
|
2023
|
IV
|
Nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể
|
|
|
|
|
|
1
|
Kiện toàn và nâng cao vai trò của Ban chỉ đạo
tỉnh về Kinh tế tập thể, HTX
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các sở, ngành,
UBND cấp huyện
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Quyết định của Chủ
tịch UBND tỉnh
|
Nhiệm vụ thường
xuyên
|
2
|
Kiện toàn và nâng cao vai trò của Ban chỉ đạo
cấp huyện về Kinh tế tập thể
|
UBND cấp huyện
|
Các sở, ngành
|
Chủ tịch UBND cấp
huyện
|
Quyết định của Chủ
tịch UBND cấp huyện
|
Nhiệm vụ thường
xuyên
|
V
|
Tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng, phát huy vai trò của MTTQ Việt Nam tỉnh Bắc Ninh, các tổ chức chính trị
- xã hội, xã hội - nghề nghiệp và Liên minh Hợp tác xã tỉnh đối với phát triển
kinh tế tập thể
|
|
|
|
|
|
1
|
Tuyên truyền, vận động để hội viên, đoàn viên và
nhân dân nắm chắc chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước về kinh tế tập thể; phối hợp tổ chức vận động, phát triển các loại hình
kinh tế tập thể
|
MTTQ Việt Nam tỉnh
Bắc Ninh, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp và Liên minh Hợp
tác xã tỉnh
|
Các sở, ngành,
UBND cấp huyện
|
|
|
Nhiệm vụ thường
xuyên
|
2
|
Phát huy và làm tốt vai trò là cầu nối giữa Đảng
và Nhà nước với thành phần KTTT; hướng dẫn, chia sẻ thông tin, vận động thực
hiện các chính sách đối với KTTT; cùng với các tổ chức KTTT thực hiện tốt,
đúng quy định một số nội dung dịch vụ công nếu được Nhà nước giao
|
Liên minh Hợp
tác xã tỉnh
|
Các sở, ngành,
UBND cấp huyện
|
|
|
Nhiệm vụ thường
xuyên
|