ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
73/KH-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 01 tháng 7 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
TÀI CHÍNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2020 VÀ 03 NĂM (2021-2023)
TỪ NGUỒN KINH PHÍ SỰ NGHIỆP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật bảo vệ môi trường
năm 2014, Luật Ngân sách nhà nước năm 2015; Thông tư số 02/2017/TT-BTC ngày
06/01/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường;
Thực hiện Văn bản số
2361/BTNMT-KHTC ngày 04/5/2020 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn
xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 và kế hoạch tài chính
- ngân sách nhà nước 03 năm 2021-2023 từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi
trường,
Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang
trân trọng báo cáo và xây dựng Kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước năm 2021
và 03 năm (2021-2023) từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường, cụ thể như
sau:
Phần thứ nhất:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN KINH PHÍ SỰ NGHIỆP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM 2020, GIAI ĐOẠN
3 NĂM 2018-2020
1. Đánh giá
công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường ở địa phương
năm 2020 và giai đoạn 3 năm 2018-2020.
1.1.
Thực trạng công tác quản lý môi trường giai đoạn (2018-2020)
- Công tác quản lý và bảo vệ môi
trường đã được các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh quan tâm, chú trọng thực hiện
theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Các chỉ tiêu, kế hoạch đặt
ra đã đạt được những kết quả nhất định, các chiến lược, quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực đã được thực hiện
lồng ghép mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ
môi trường. Các dự án mới trên địa bàn tỉnh đều được thẩm định và phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường theo đúng quy định
của pháp luật.
- Trong những năm qua, tỉnh
Tuyên Quang đã triển khai thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến chính
sách, pháp luật về bảo vệ môi trường tới tổ chức và người dân trên địa bàn tỉnh.
Công tác tuyên truyền, giáo dục về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, quản
lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học được tăng cường thực hiện
thông qua các sự kiện môi trường như: Ngày môi trường thế giới 5/6; hưởng ứng
chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn; Ngày Đa dạng sinh học, ngày nước thế giới...(Tổ
chức 05 buổi mít tinh, cổ động về các ngày lễ môi trường; Tổ chức 01 hội thi về
môi trường với chủ đề thanh niên với công tác bảo vệ môi trường; trong năm 2018
thực hiện xây dựng, lắp đặt 07 biển panô, áp phích tuyên truyền về bảo vệ môi
trường tại các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh; in 8.000 túi vải thân thiện
với môi trường phát cho các tổ chức, cá nhân nhằm tuyên truyền về hạn chế sử dụng
túi nilon trên địa bàn tỉnh; năm 2019 in 1.000 túi vải thân thiện phát cho sinh
viên và trồng cây xanh tại trường Đại học Tân Trào; 06 tháng đầu năm 2020: in
3.000 túi phát cho học sinh và người dân chợ An Phú, chợ Tam Cờ, đồng thời tổ
chức đổi cây xanh lấy rác thải nhựa, bao bì…). Công tác tuyên truyền đã góp
phần nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, đoàn
viên, hội viên và cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh. Các cơ sở sản xuất kinh
doanh, dịch vụ ngày càng có ý thức tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường.
- Thực hiện ký kết các
Chương trình phối hợp hành động về nhiệm vụ bảo vệ tài nguyên và môi trường với
các ngành, các tổ chức đoàn thể như: Công an tỉnh; Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh;
Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh; Ban đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh,
Đoàn thanh niên tỉnh, Liên minh hợp
tác xã để
phối hợp các công tác tuyên truyền về môi trường đồng thời cung cấp tài liệu,
văn bản pháp quy của nhà nước về bảo vệ môi trường và cử cán bộ chuyên môn tham
gia giảng dạy tại các lớp tập huấn về bảo vệ môi trường.
1.2. Triển khai thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của
Thủ tướng Chính phủ; Nghị Quyết số 08/NQ-CP ngày 23/01/2014 của Thủ tướng Chính
phủ; Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg
ngày 31/8/2016, UBND tỉnh Tuyên Quang đã ban hành Kế hoạch số 101/KH-UBND ngày
26/12/2016, chỉ đạo các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tập trung các
nguồn lực triển khai thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ
môi trường trên địa bàn tỉnh, trong đó phân công nhiệm vụ cụ thể, có thời gian,
lộ trình phù hợp với thực tế của từng cấp, ngành, địa phương từ cấp tỉnh đến cấp
huyện, cấp xã và gắn trách nhiệm của người đứng đầu trong việc tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ về bảo vệ môi trường.
- Kiểm soát chặt chẽ các dự án đầu
tư, không cấp phép đầu tư cho các dự án có loại hình sản xuất sử dụng công nghệ
lạc hậu, có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường, không để phát sinh thêm các cơ
sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh.
- Công tác thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường (ĐTM) đã được kiểm soát chặt ngay từ khâu tiếp nhận
hồ sơ. Năm 2018, 2019 đã tổ chức thẩm định, phê duyệt 43 hồ sơ Báo cáo đánh giá
tác động môi trường; 24 hồ sơ phương án cải tạo, phục hồi môi trường; 02 hồ sơ
đề án BVMT; 12 hồ sơ xác nhận hoàn thành các công trình BVMT; cấp sổ đăng ký chủ
nguồn thải chất thải nguy hại cho 12 đơn vị và 06 tháng đầu năm 2020, đã tổ chức
thẩm định, phê duyệt 12 hồ sơ Báo cáo đánh giá tác động môi trường; cấp sổ đăng
ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại cho 06 đơn vị.
- Chủ động bố trí nguồn ngân
sách địa phương, đồng thời tăng cường kêu gọi nguồn vốn từ Trung ương, các tổ
chức trong và ngoài nước để đầu tư cho công tác xử lý môi trường tại các khu, cụm
công nghiệp của tỉnh. Trạm xử lý nước thải tập trung của KCN Long Bình An với
công suất 2.000 m3/ngày đêm đã đầu tư xây dựng xong, nhưng nước thải
từ các nhà máy trong KCN khối lượng ít nên Trạm xử lý nước thải tập trung chưa
hoạt động
- Tổ chức rà soát các cơ sở sản
xuất có lưu lượng nước thải từ 100 m3/ngày đêm trở lên hoặc nguồn thải
có lưu lượng nhỏ nhưng có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường. Quản lý chặt chẽ
công tác quan trắc, giám sát môi trường của các cơ sở trong quá trình hoạt động
sản xuất, định kỳ lấy mẫu khí thải, nước thải độc lập để kiểm chứng kết quả
quan trắc môi trường.
- Tăng cường công
tác kiểm tra, thẩm định, cấp sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại đối với
các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ theo quy định về quản lý chất thải nguy
hại. Thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, chất thải rắn và phí bảo vệ
môi trường trong khai thác khoáng sản... theo quy định.
- Đôn đốc, yêu cầu 7 nhà máy (Nhà
máy sản xuất giấy và bột giấy An Hòa; Nhà máy Thép Tuyên Quang; Nhà máy xi măng
Tân Quang; Nhà máy xi măng Tuyên Quang; Nhà máy đường Sơn Dương; Nhà máy đường
Bình Xa, Hàm Yên; Trạm xử lý nước thải tập trung KCN Long Bình An) thực hiện
lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải, khí thải tự động, liên tục và đầu tư lắp
đặt Hệ thống tiếp nhận thông tin, dữ liệu quan trắc môi trường tại trụ sở Sở
Tài nguyên và Môi trường.
- Quản lý chặt chẽ về an toàn
môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng (cát, đá, sỏi,
gạch xây dựng). Đẩy mạnh phát triển vật liệu không nung, đến nay đã có 9 cơ sở
sản xuất vật liệu không nung đang hoạt động có hợp quy, hợp chuẩn theo quy định.
- Triển khai Đề án tổng thể xử
lý chất thải y tế giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020 theo Quyết định
số 2038/QĐ-TTg ngày 15/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh đã ban hành
Quyết định số 194/QĐ-UBND ngày 30/6/2015 về việc phê duyệt Kế hoạch quản lý chất
thải y tế tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2015-2020. Đồng thời ban hành Kế hoạch thu
gom, vận chuyển, xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh theo quy định
tại Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của Bộ Y tế và
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế.
- Ban hành Quyết định số
366/QĐ-UBND ngày 25/10/2017 phê duyệt Đề án Bảo vệ môi trường nông thôn trong
hoạt động xử lý chất thải bao bì thuốc bảo vệ thực vật và nâng cao nhận thức,
hành động của người dân trong sử dụng thuốc bảo vệ thực vật giai đoạn
2017-2020, đã thực hiện lắp đặt 1.651 bể chứa vỏ thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng
và thu gom, tiêu hủy 34,546 tấn vỏ thuốc bảo vệ thực vật với kinh phí đến tháng
6/2020 là 2.883.042.500 đồng.
- Thực hiện Nghị
Quyết số 08/NQ-CP ngày 23/01/2014 của Chính phủ về một
số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường và kết luận số 56-KL/TW ngày 23/8/2019 của Bộ Chính trị về
tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khoá XI về chủ động ứng phó với biến
đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, tỉnh Tuyên
Quang đã tổ chức sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết số 24 và ban hành Kế hoạch số
348/KH-TU ngày 6/01/2020 của Ban thường vụ tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số
56/KL/TW của Bộ Chính trị.
- Triển khai xây dựng
Đề án quản lý, xử lý rác thải và chống rác thải nhựa giai đoạn 2021 đến năm
2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
1.3. Tình hình triển khai các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
a) Về xử lý các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng, ô nhiễm tồn lưu hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật.
- Năm 2013, tỉnh Tuyên Quang đã hoàn
thành xử lý xong 07/07 cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh
theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và xử lý xong 02/02
điểm tồn lưu thuốc bảo vệ thực vật gây ô nhiễm môi trường theo Quyết định số
1946/QĐ-TTg ngày 21/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
- Giai đoạn 2018-2020, trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang không phát sinh thêm cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng, ô nhiễm tồn lưu hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật.
b) Về bảo vệ môi trường không
khí.
- Triển khai thực hiện Quyết định
số 985a/QĐ-TTg ngày 01/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế
hoạch hành động quốc gia về quản lý chất lượng không khí đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2025, UBND tỉnh Tuyên Quang đã chỉ đạo các cơ quan chuyên môn của tỉnh
tăng cường rà soát, đôn đốc các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa
bàn tỉnh thực hiện công tác quan trắc, kiểm soát ô nhiễm trong quá trình hoạt động
sản xuất, đặc biệt là những cơ sở có nguồn khí thải lớn, tiềm ẩn nguy cơ gây ô
nhiễm môi trường và chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường định kỳ lấy mẫu khí thải
độc lập để kiểm chứng kết quả quan trắc môi trường. Yêu cầu các cơ sở sản xuất
kinh doanh (Nhà máy sản xuất giấy và bột giấy An Hòa; Nhà máy Thép Tuyên
Quang; Nhà máy xi măng Tân Quang; Nhà máy xi măng Tuyên Quang; Nhà máy đường
Sơn Dương; Nhà máy đường Bình Xa, Hàm Yên; Trạm xử lý nước thải tập trung KCN
Long Bình An) thực hiện lắp đặt hệ thống quan trắc khí thải tự động liên tục
theo quy định. Đến nay, Hệ thống tiếp nhận thông tin, dữ liệu quan trắc môi trường
đã hoàn thành đầu tư lắp đặt, đưa vào vận hành hoạt động ổn định và đã có 2/7
nhà máy (Nhà máy sản xuất giấy và bột giấy An Hòa; Nhà máy Thép Tuyên Quang)
hoàn thành lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải, khí thải tự động, đã truyền số
liệu về sở Tài nguyên và Môi trường; Bộ Tài nguyên và Môi trường để quản lý,
giám sát. Quý III năm 2020, có 2/5 nhà máy còn lại (Nhà máy xi măng Tân
Quang; Nhà máy xi măng Tuyên Quang) hoàn thành lắp đặt hệ thống quan trắc
khí thải tự động, liên tục để truyền dữ liệu về sở Tài nguyên và Môi trường; Bộ
Tài nguyên và Môi trường theo quy định. Ba (03) nhà máy còn lại (Nhà máy đường
Sơn Dương; Nhà máy đường Bình Xa, Hàm Yên; Trạm xử lý nước thải tập trung KCN
Long Bình An) Chủ dự án báo cáo, xin kéo dài thời gian đầu tư lắp đặt hệ thống
quan trắc tự động liên tục vì hiện nay Trạm xử lý nước thải tập trung của KCN
Long Bình An đã đầu tư xây dựng xong, nhưng nước thải từ các nhà máy trong KCN
không nhiều, khối lượng rất ít nên Trạm xử lý nước thải tập trung vẫn chưa hoạt
động và Nhà máy đường Sơn Dương; Nhà máy đường Bình Xa Hàm Yên, thời gian hoạt
động sản xuất ít, sản xuất theo mùa vụ nên khó khăn trong việc đầu tư lắp đặt,
đưa vào vận hành hệ thống quan trắc chất thải tự động, liên tục.
- Hằng năm triển khai quan trắc,
lấy mẫu phân tích các thành phần môi trường (đất, nước, không khí) theo mạng lưới
quan trắc môi trường của tỉnh để có cơ sở, dữ liệu đánh giá diễn biến môi trường,
đồng thời tạo hệ thống dữ liệu môi trường nền các thành phần môi trường có tính
liên tục trên địa bàn tỉnh.
- Hoàn thành đầu tư lắp đặt và
đưa vào vận hành Hệ thống tiếp nhận thông tin, dữ liệu quan trắc môi trường tự
động liên tục để tiếp nhận thông tin số liệu từ các trạm quan trắc tự động liên
tục của các nhà máy, xí nghiệp trên địa bàn tỉnh.
c) Về bảo tồn đa dạng sinh học.
- Triển khai Luật Đa dạng
sinh học, tỉnh Tuyên Quang đã phê duyệt “Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học
tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2013-2020 và định hướng đến năm 2030” với mục
tiêu bảo vệ giá trị của các hệ sinh thái, các loài và các nguồn gen quý hiếm
trên địa bàn tỉnh, góp phần định hướng, xây dựng chính sách phát triển kinh tế
xã hội bền vững.
- Quản lý, bảo vệ diện tích rừng
hiện có, khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên kết hợp với trồng rừng, bảo vệ
nghiêm ngặt rừng phòng hộ, bảo tồn hệ sinh thái rừng hiện có, bảo tồn nguồn gen
đặc hữu, quý, hiếm và tính đa dạng sinh học của rừng, đồng thời khai thác lợi
thế về cảnh quan thiên nhiên, tài nguyên rừng, giá trị di tích lịch sử, văn hóa
bản địa và các nguồn lực để phát triển du lịch, tạo việc làm, nâng cao đời sống
nhân dân, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an
ninh, trật tự an toàn xã hội, tỉnh Tuyên Quang đã hoàn thành quy hoạch các khu
rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh. Hiện nay, đang thực hiện điều chỉnh quy hoạch
và phát triển rừng tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011 - 2020, bổ sung đến năm
2025. Lồng ghép công tác bảo vệ môi trường, bảo vệ cảnh quan sinh thái trong Kế
hoạch thực hiện phát triển du lịch tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016-2020.
- Chỉ đạo các sở, ban, ngành và
địa phương tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, bảo vệ rừng, bảo vệ đa dạng
sinh học, xử lý nghiêm các trường hợp khai thác rừng trái phép, vi phạm các quy
định về khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo duy trì, nâng cao
chất lượng độ che phủ rừng trên 60%.
1.4.
Tình hình triển khai các nhiệm vụ bảo vệ môi trường của địa phương theo chỉ đạo
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
- Hoàn thành điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của tỉnh và các huyện, thành phố theo
quy định. Bảo vệ diện tích đất trồng lúa theo quy hoạch, đảm bảo an ninh lương
thực. Quản lý chặt chẽ đất thuộc khu bảo tồn thiên nhiên, đất di tích, danh thắng
để bảo vệ cảnh quan môi trường, đa dạng sinh học, phát triển bền vững. Bố trí
quỹ đất cho lĩnh vực quy hoạch, xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
(giao thông, thủy lợi, văn hóa, thể thao, giáo dục - đào tạo...) để nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân. Cân đối quỹ đất để đáp ứng nhu cầu xây dựng các
đô thị, khu công nghiệp, dịch vụ và kết cấu hạ tầng theo hướng văn minh, hiện đại,
đáp ứng quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Ưu tiên dành quỹ đất để xây dựng
các khu xử lý chất thải đáp ứng cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
trong những năm tới.
- Hoàn thành điều
chỉnh, bổ sung "Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản tỉnh
Tuyên Quang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” và “Quy hoạch tài
nguyên nước tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035”. Đẩy mạnh
chế biến sâu, không xuất khẩu khoáng sản thô, quặng sau tuyển. Ban hành quy định
về trách nhiệm của các cấp, các ngành trong quản lý đất đai, khoáng sản trên địa
bàn tỉnh và quy chế phối hợp trong công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản với các
tỉnh giáp ranh và phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.
- Hoàn thành điều
chỉnh, bổ sung Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, tầm
nhìn đến năm 2035. Ban hành quy định quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
- Thực hiện khoanh
định các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh có nguy cơ tiềm ẩn
gây ô nhiễm môi trường (nhà máy sản xuất xi măng, nhà máy sản xuất giấy và bột
giấy, dự án khai thác và chế biến khoáng sản...) để tăng cường kiểm tra,
giám sát, hạn chế những tác động tiêu cực đến môi trường. Xây dựng lộ trình di
chuyển các nhà máy xí nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường ra khỏi địa bàn
thành phố đến địa điểm mới hoặc khu, cụm công nghiệp tập trung như: Nhà máy
giấy Nông Tiến, nhà máy nghiền bột barite Hòa An, Cơ sở chế biến lâm sản phường
Minh Xuân, Nhà máy chế biến thức ăn gia súc. Đến nay, đã thực hiện di chuyển
được Nhà máy đường Tuyên Quang, Bệnh viện lao và phổi Tuyên Quang và đang thực
hiện di chuyển Nhà máy giấy Tuyên Quang về Khu công nghiệp Long Bình An.
- Triển khai lập
báo cáo chuyên đề hiện trạng môi trường năm 2018, 2019. Hiện nay, đang thực hiện
lập báo cáo chuyên đề hiện trạng môi trường năm 2020.
- Triển khai quan
trắc, lấy mẫu phân tích môi trường theo mạng lưới quan trắc môi trường tỉnh
Tuyên Quang năm 2018 – 2019 để tích hợp cơ sở dữ liệu diễn biến các thành phần
môi trường đất, nước, không khí có tính liên tục trên địa bàn tỉnh.
- Đầu tư, xây dựng,
nâng cấp các trang thiết bị cho các bệnh viện và các cơ sở y tế từ tuyến tỉnh đến
các xã, phường để chủ động trong công tác chăm sóc sức khoẻ của người dân thích
ứng với những thay đổi dị thường của thời tiết.
- Thực hiện có
hiệu quả các dự án di dân khẩn cấp ra khỏi vùng lũ ống, lũ quét, sạt lở đất,
vùng đặc biệt khó khăn, hạn chế được nhiều thiệt hại về tài sản, hoa màu và hầu
như không có thiệt hại về người do thiên tai. Chủ động chuyển đổi cơ cấu, giống
cây trồng, điều chỉnh mùa vụ, kỹ thuật sản xuất nông nghiệp thích ứng với biến
đổi khí hậu, đặc biệt là khắc phục lụt úng, hạn hán nên trong những
năm qua, không có diện tích đất nông nghiệp bỏ hoang hóa.
- Tổ chức các cuộc
kiểm tra, thanh tra về lĩnh vực bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
2. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, dự án BVMT và sử dụng kinh
phí sự nghiệp BVMT năm 2020 và giai đoạn 3 năm 2018-2020.
2.1. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ, dự án.
Tổng kinh phí chi
cho sự nghiệp bảo vệ môi trường giai đoạn 2018-2020 là 257.487,9 triệu đồng,
trong đó:
- Năm 2018, chi
ngân sách cho sự nghiệp bảo vệ môi trường là 90.414,1 triệu đồng. Trong đó:
+ Cấp tỉnh:
21.981,9 triệu đồng.
+ Cấp huyện:
68.432,2 triệu đồng.
- Năm 2019, chi sự
nghiệp bảo vệ môi trường là 43.318,8 triệu đồng. Trong đó:
+ Cấp tỉnh:
14.659,3 triệu đồng.
+ Cấp huyện:
28.659,5 triệu đồng.
- Ước thực hiện
chi ngân sách cho sự nghiệp bảo vệ môi trường cho năm 2020 là 123.755,0 triệu đồng.
Trong đó:
+ Cấp tỉnh:
26.102,0 triệu đồng.
+ Cấp huyện:
97.653,0 triệu đồng.
(Có biểu mẫu phụ lục 1 kèm theo)
Việc phân bổ kinh
phí sự nghiệp bảo vệ môi trường được thực hiện chi cho các nhiệm vụ: Hoạt động
quan trắc môi trường; hoạt động thu gom, xử lý chất thải rắn, vệ sinh môi trường;
hoạt động xử lý chất thải lỏng; hoạt động bảo vệ môi trường khác. Công tác đầu
tư, quản lý nguồn vốn, chi ngân sách sự nghiệp môi trường được sử dụng hiệu quả,
đúng mục đích đảm bảo theo quy định pháp luật.
(Có biểu mẫu phụ lục 2 kèm theo)
2.2. Các thuận lợi, khó khăn, vướng mắc trong việc triển khai các nhiệm
vụ bảo vệ môi trường.
a) Thuận lợi:
- Hệ thống chính
sách, pháp luật về tài nguyên và môi trường ngày càng được hoàn thiện, đã tạo hành
lang pháp lý cho công tác quản lý, khắc phục những tồn tại, hạn chế phát sinh
trong thực tiễn, phát huy nguồn lực về tài nguyên cho phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh theo hướng bền vững.
- Hoạt động bảo vệ
môi trường được sự quan tâm chỉ đạo, hỗ trợ của Chính phủ và các Bộ, Ngành
Trung ương, đặc biệt là Bộ Tài nguyên và Môi trường, cùng với sự phối hợp chặt
chẽ, đồng bộ của các cấp, các ngành, đoàn thể và sự đồng thuận của nhân dân
trong tỉnh nên những nhiệm vụ chủ yếu về công tác quản lý và bảo vệ môi trường
trong những năm qua đạt được những kết quả nhất định. Công tác kiểm tra, thanh
tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường được tăng cường, góp phần hạn
chế các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường tại các cơ sở sản xuất, kinh
doanh.
- Công tác cải
cách hành chính được đẩy mạnh, từ việc xây dựng các bộ thủ tục hành chính đến
việc triển khai thực tiễn trong toàn tỉnh.
b) Khó khăn:
- Hệ thống Luật và
các văn bản hướng dẫn thi hành ban hành còn chậm, thiếu đồng bộ, thống nhất;
thay đổi, điều chỉnh, bổ sung nhiều lần gây khó khăn, vướng mắc trong triển
khai thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.
- Việc đặt tên về
hồ sơ môi trường và phân cấp thẩm quyền thẩm định, phê duyệt hồ sơ có nhiều
thay đổi từ Luật năm 2005 đến Luật năm 2014 tạo ra nhiều khó khăn trong công
tác cải cách thủ tục hành chính và quản lý theo dõi hồ sơ môi trường.
- Công tác tuyên
truyền, giáo dục nâng cao ý thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường, quản lý tài
nguyên và ứng phó với biến đổi khí hậu còn có những khó khăn nhất định do trình
độ dân trí, đặc biệt là trình độ dân trí của người dân vùng sâu, vùng xa còn thấp.
- Các điều kiện đảm
bảo cho hoạt động trong công tác quản lý nhà nước về ứng phó biến đổi khí hậu
và bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học của tỉnh còn hạn chế.
- Nguồn lực tài
chính đầu tư cho lĩnh vực bảo vệ môi trường còn hạn chế, chưa đáp ứng các yêu cầu
trong công tác cảnh báo, dự báo, ứng phó với sự cố môi trường và biến đổi khí hậu.
3. Kiến nghị và đề xuất
- Đề nghị Trung
ương chỉ đạo các Bộ, ngành sớm ban hành chính sách thu phí bảo vệ môi trường đối
với khí thải công nghiệp nhằm điều chỉnh hành vi của các đơn vị sản xuất công
nghiệp, hướng tới giảm thiểu việc xả khí thải gây ô nhiễm môi trường và tạo nguồn
thu cho công tác bảo vệ môi trường.
- Tăng phân bổ nguồn
Ngân sách Trung ương cho địa phương để triển khai thực hiện các chương trình, dự
án về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; đầu tư cơ sở hạ tầng về
BVTM tại các khu, cụm công nghiệp, các cơ sở thuộc đối tượng công ích (bệnh viện,
bãi rác,..). Bố trí vốn cho tỉnh Tuyên Quang thực hiện các dự án di dân khẩn cấp
ra khỏi vùng thiên tai nguy hiểm, lũ ống, lũ quét, sụt lún, sạt lở đất và vùng
đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn đã được thống kê, trình Thủ tướng
Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Chỉ đạo Trung
ương về phòng chống thiên tai.
- Nghiên cứu, chuyển
giao và giới thiệu cho địa phương các công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt
tiên tiến, phù hợp với thực tế để phổ biến, nhân rộng.
Phần thứ hai:
KẾ HOẠCH VÀ DỰ
TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021VÀ KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 3
NĂM 2021-2023 TỪ NGUỒN KINH PHÍ SỰ NGHIỆP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1. Kế hoạch bảo vệ môi trường.
1.1. Phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm môi trường.
- Thực hiện lập
báo cáo chuyên đề hiện trạng môi trường năm 2021 gắn với thực trạng, các vấn đề
trọng tâm về bảo vệ môi trường của tỉnh. Quan trắc các thành phần môi trường đất,
nước, không khí theo mạng lưới quan trắc môi trường của tỉnh để tích hợp hệ thống
dữ liệu môi trường nền.
- Đôn đốc, yêu cầu
các cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện lắp đặt hệ thống quan trắc khí thải, nước
thải tự động liên tục theo quy định và quản lý, vận hành thường xuyên hệ thống
tiếp nhận, truyền thông tin, dữ liệu quan trắc môi trường tự động, liên tục để
kịp thời xử lý các sự cố môi trường.
- Tăng cường công
tác hậu kiểm, không phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các
dự án đầu tư sử dụng công nghệ sản xuất lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường; thực
hiện nghiêm các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn việc đưa công nghệ, máy móc,
phương tiện, thiết bị cũ, lạc hậu gây ô nhiễm môi trường vào sử dụng.
- Kiểm tra, thanh
tra định kỳ hoặc đột xuất các cơ sở trong việc chấp hành quy định pháp luật về
bảo vệ môi trường cũng như việc thực hiện bảo vệ môi trường theo các nội dung
được phê duyệt trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.
1.2. Quản lý chất thải.
- Tiếp tục triển
khai thực hiện có hiệu quả Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh đến
năm 2020 với mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn nhằm cải thiện chất
lượng môi trường, đảm bảo sức khỏe cộng đồng và phát triển bền vững.
- Thực hiện quản
lý, thu phí bảo vệ môi trường đối nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt
theo Nghị định số 53/2020/NĐ-CP ngày 5/5/2020 của Chính phủ.
- Triển khai quy
hoạch bãi chôn lấp rác thải theo đúng các tiêu chuẩn, quy chuẩn về bãi chôn lấp
chất thải rắn. Vận hành bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt của thành phố Tuyên Quang
tại xã Nhữ Khê, huyện Yên Sơn theo đúng quy trình chôn lấp hợp vệ sinh. Tăng cường
nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tiên tiến trong xử lý rác và cơ chế đầu tư phù hợp
với điều kiện của tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện
theo lộ trình, hạn chế và chấm dứt hoạt động sản xuất gạch thủ công sử dụng
nhiên liệu hoá thạch theo quy định của tỉnh và chỉ đạo của Chính phủ.
- Kiểm tra hoạt động
phân loại, thu gom, vận chuyển xử lý chất thải trong toàn tỉnh; tăng cường xã hội
hóa trong hoạt động thu gom, vận chuyển rác sinh hoạt tại các xã, phường, thị
trấn và điều tra, thống kê chất thải, đánh giá tình hình ô nhiễm, suy thoái và
sự cố môi trường.
- Đẩy mạnh tiến độ
thực hiện xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các khu, cụm công
nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh. Kiểm soát vận hành hệ thống xử lý chất thải, nước
thải y tế tại các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện và bệnh viện khu vực.
- Tiếp tục thực hiện
di dời các nhà máy, xí nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường ra khỏi địa bàn
đông dân cư đến các khu, cụm công nghiệp tập trung theo lộ trình quy hoạch bảo
vệ môi trường (Nhà máy giấy Tuyên Quang, Nhà máy nghiền bột barite Hoà An...).
1.3. Bảo tồn đa dạng sinh học.
- Tiếp tục thực hiện
có hiệu quả các nhiệm vụ, dự án theo lộ trình “Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh
học tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2013-2020 và định hướng đến năm 2030” với mục
tiêu bảo vệ giá trị của các hệ sinh thái, các loài và các nguồn gen quý hiếm
trên địa bàn tỉnh, góp phần định hướng, xây dựng chính sách phát triển kinh tế
xã hội bền vững.
- Kiểm tra việc bảo
tồn đa dạng sinh học tại các khu bảo tồn đa dạng sinh học, khu bảo vệ cảnh quan
trên địa bàn tỉnh. Quản lý, bảo vệ diện tích rừng hiện có, khoanh nuôi tái sinh
rừng tự nhiên kết hợp với trồng rừng, bảo vệ nghiêm ngặt rừng phòng hộ, bảo tồn
hệ sinh thái rừng hiện có, bảo tồn nguồn gen đặc hữu, quý, hiếm và tính đa dạng
sinh học của rừng.
- Thực hiện điều
chỉnh quy hoạch và phát triển rừng tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011 - 2020, bổ
sung đến năm 2025. Bảo vệ nghiêm ngặt các khu rừng đặc dụng, ngăn chặn nạn săn
bắn, buôn bán, vận chuyển các loài động vật, thực vật trái phép.
1.4. Tăng cường năng lực quản lý môi trường.
- Tích cực triển
khai thi hành Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 và các văn bản hướng dẫn Luật;
tăng cường đào tạo tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý môi trường
cấp huyện, xã.
- Tăng cường đào tạo,
tập huấn chuyên môn nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cho
đội ngũ quản lý môi trường cấp huyện, xã.
- Hỗ trợ kinh phí
trong công tác bảo vệ môi trường cho Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị
- xã hội của tỉnh, triển khai xây dựng, nhân rộng các mô hình tiên tiến bảo vệ
môi trường phù hợp với điều kiện địa phương.
- Đa dạng hóa các
hoạt động bảo vệ môi trường, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào dịch
vụ thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải và các dịch vụ về bảo vệ môi trường
khác.
1.5. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường.
- Đẩy mạnh tuyên
truyền, giáo dục, vận động nhân dân thực hiện nếp sống văn hoá thân thiện với
môi trường, tự giác chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường, tạo cơ sở pháp lý, cơ chế chính sách hỗ
trợ, ưu đãi, khuyến khích cá nhân, tổ chức và cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường.
- Tăng cường sự phối
hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, đoàn thể để lồng ghép công tác bảo vệ môi
trường vào các chương trình, kế hoạch hằng năm.
- Tăng cường tuyên
truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt tiêu chí số 17 về môi trường
và an toàn thực phẩm trong bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới (NTM).
- Ưu tiên bố trí
nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường cho công tác truyền thông môi trường để đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ trong phát triển KT -XH của tỉnh.
1.6. Triển khai, thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ
tướng Chính phủ.
- Tiếp tục bám sát
các nhiệm vụ, giải pháp và tổ chức triển khai thực hiện theo Kế hoạch số
101/KH-UBND ngày 26/12/2016 của UBND tỉnh về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp
bách về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao chất lượng
thẩm định các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong các quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án phát triển. Không chấp thuận những dự án đầu tư có công nghệ
lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường.
- Tổ chức rà soát
các nội dung (nguồn gây tác động môi trường, các yêu cầu về công trình, biện
pháp bảo vệ môi trường, các quy chuẩn áp dụng, chương trình giám sát môi trường)
của các dự án có quy mô lớn, có nguy cơ cao gây ô nhiễm, sự cố môi trường đã được
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết
để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với thực tế sản xuất và các quy định của
pháp luật hiện hành.
- Tiếp tục rà soát
các đối tượng có lưu lượng nước thải từ 100 m3/ngày đêm trở lên hoặc
nguồn thải có lưu lượng nhỏ nhưng có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường; đôn đốc,
yêu cầu các cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện lắp đặt hệ thống quan trắc khí
thải, nước thải tự động liên tục theo quy định.
- Tiếp tục hiện có
hiệu quả kế hoạch phát triển sản xuất, sử dụng vật liệu không nung và lộ trình
xoá bỏ lò gạch thủ công sử dụng nhiên liệu hoá thạch trên địa bàn tỉnh tại Quyết
định số 398/QĐ-UBND ngày 21/10/2013 của UBND tỉnh.
- Tăng cường phối
hợp với các tỉnh lân cận trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
như: Công tác bảo vệ môi trường lưu vực sông, quản lý chặt chẽ hoạt động khai
thác nước sản xuất điện năng và quy trình vận hành các hồ, đập thủy điện, đảm bảo
duy trì dòng chảy tối thiểu của các dòng sông vào mùa cạn kiệt, ưu tiên sử dụng
nước cho mục đích sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp.
(Có biểu mẫu phụ lục 3 kèm theo)
Uỷ ban nhân dân tỉnh
Tuyên Quang trân trọng báo cáo./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi
trường; Báo cáo
- TT Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh VP, các PVP UBND tỉnh;
- Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Sở Tài chính;
- Phó trưởng phòng KT;
- Chuyên viên: KS, TC;
- Lưu VT. (Đ 18).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Giang
|
PHỤ LỤC 1
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN KINH PHÍ SỰ
NGHIỆP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM 2018, NĂM 2019 VÀ ƯỚC THỰC HIỆN NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số: 73/KH-UBND ngày 0/7/2020 của UBND tỉnh Tuyên
Quang)
ĐVT:
Triệu đồng
TT
|
Tên
nhiệm vụ/Dự án
|
Tổng
kinh phí
|
Kinh
phí năm 2018
|
Kinh
phí năm 2019
|
Kinh
phí năm 2020
|
Ghi
chú
|
I
|
Dự toán kinh phí thực hiện chi
sự nghiệp bảo vệ môi trường năm 2018, năm 2019 và ước thực hiện năm 2020
|
|
|
1
|
Trung ương giao cho NSĐP
|
143.305,0
|
31.500,0
|
54.100,0
|
57.705,0
|
|
2
|
Tổng chi NSĐP
|
311.156,0
|
79.723,0
|
107.678,0
|
123.755,0
|
|
-
|
Chi NS cấp tỉnh
|
52.677,0
|
10.200,0
|
16.375,0
|
26.102,0
|
|
-
|
Chi NS cấp huyện
|
258.479,0
|
69.523,0
|
91.303,0
|
97.653,0
|
|
II
|
Tình hình thực hiện chi sự
nghiệp bảo vệ môi trường năm 2018, năm 2019 và ước thực hiện năm 2020
|
|
|
1
|
Chi cấp tỉnh
|
48.083,9
|
21.981,9
|
14.659,3,0
|
26.102,0
|
|
2
|
Chi cấp huyện
|
166.085,2
|
68.432,2
|
28.659,5,0
|
97.653,0
|
|
PHỤ LỤC 2
KẾT QUẢ THỰC HIỆN MỘT SỐ NHIỆM VỤ, DỰ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
GIAI ĐOẠN 2018-2020
(Kèm theo kế hoạch số: 73/KH-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
TT
|
Tên nhiệm vụ/Dự án
|
Thời gian thực hiện
|
Tổng kinh phí
|
Kinh phí năm 2018
|
Kinh phí năm 2019
|
Kinh phí năm 2020
|
Đơn vị thực hiện, lưu giữ sản phẩm
|
Tiến độ giải ngân (%)
|
Các kết quả chính đã đạt được
|
A
|
Nhiệm vụ chuyên môn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhiệm vụ mở mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Thực
hiện đề án truyền thông về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai
đoạn 2018-2025;
|
2018-2021
|
812
|
100
|
500
|
212
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
100
|
Truyền thông về tài nguyên nước tỉnh Tuyên Quang đến
năm 2025
|
2
|
Xây
dựng phương án cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang
|
2019
|
3.334
|
100
|
2.000
|
1.234
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
100
|
Thực hiện cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa
bàn tỉnh
|
3
|
Kinh
phí thực hiện dự án điều tra khoanh định, công bố vùng phải đăng ký khai thác
nước dưới đất, vùng cấm, vùng han chế khai thác nước dưới đất
|
2019
|
685
|
|
685
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
100
|
Quyết định công bố danh mục hạn chế vùng cấm, vùng hạn
chế khai thác nước dưới đất
|
4
|
Đề
án đánh giá khí hậu tỉnh Tuyên Quang
|
2019
|
166
|
|
166
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
100
|
Quyển đề án đánh giá khí hậu tỉnh Tuyên Quang
|
5
|
Đề
án xây dựng cập nhật kế hoạch hành động ứng phó biến đồi khí hậu của tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
2019-2020
|
685
|
|
500
|
185
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
0,7
|
Quyển đề án đánh giá khí hậu tỉnh Tuyên Quang
|
6
|
Kinh
phí lập điều tra, khảo sát xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang
|
2020
|
50
|
|
|
50
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
|
Triển khai trong năm 2020
|
7
|
Kiểm
tra hậu ĐTM, kiểm tra định kỳ về công tác bảo vệ môi trường và tài nguyên nước
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
|
2020
|
50
|
|
|
50
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
|
Kiểm tra định kỳ các đơn vị đã được phê duyệt báo cáo
ĐTM
|
B
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Lập
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Tuyên Quang năm 2018, 2019, 2020
|
2018-2020
|
399
|
126
|
113
|
160
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
|
Báo cáo chuyên đề về môi trường tỉnh
|
2
|
Quan
trắc, phân tích các thành phần môi trường đất, nước, không khí theo mạng lưới
quan trắc nền của tỉnh năm 2018, 2019, 2020
|
2018-2020
|
2.286
|
662
|
812
|
812
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
|
Báo cáo kết quả quan trắc môi trường tỉnh Tuyên Quang
đợt I, II năm 2018, 2019, 2020
|
3
|
Tuyên
truyền, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học và biến đổi
khí hậu năm 2018-2020.
|
2018-2020
|
369
|
133
|
123
|
113
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
|
Góp phần nâng cao nhận thức về BVMT, ĐDSH, BĐKH cho cộng
đồng và xã hội trong tỉnh
|
PHỤ LỤC 3
TỔNG HỢP CÁC
NHIỆM VỤ, DỰ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM 2020, GIAI ĐOẠN 2021-2023
(Kèm theo Kế hoạch số:73/KH-UBND
ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
TT
|
Tên nhiệm vụ/dự án
|
Cơ sở pháp lý
|
Mục tiêu
|
Nội dung thực hiện
|
Dự kiến sản phẩm
|
Cơ quan thực hiện
|
Thời gian thực hiện
|
Tổng kinh phí
|
Dự kiến năm 2021
|
Dự kiến năm 2022
|
Dự kiến năm 2023
|
A
|
Nhiệm vụ chuyên môn
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Triển
khai thực hiện các nhiệm vụ tại Đề án truyền thông về tài nguyên nước trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2019-2025
|
Luật Tài nguyên nước 2012
|
Nâng
cao nhận thức cộng đồng trong việc thăm dò, khai thác, sử dụng TNN và bảo vệ
nguồn nước theo hướng tiết kiệm, bền vững.
|
-
Tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng thông tin, tuyên truyền về TNN.
- Xây dựng, tổ chức các chương trình thông tin và truyền thông về quản lý, bảo
vệ TNN.
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về TNN.
- Trang bị phương tiện, thiết bị tác nghiệp phục vụ cho công tác truyền
thông.
|
-
Các tài liệu truyền thông;
- Nâng cao nhận thức của cộng đồng về TNN.
|
Sở Tài nguyên và Môit rường
|
2021-2023
|
504,26
|
168
|
168
|
168
|
2
|
Điều
tra, thống kê định kỳ đa dạng sinh học tại khu bảo tồn Na Hang, Cham Chu,
Khuôn Hà-Thượng Lâm và Tân Trào
|
Luật đa dạng sinh học; Chiến lược quốc gia về đa dạng
sinh học đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
|
Nắm
được diễn biến về đa dạng sinh học tỉnh; đưa ra được các nguyên nhân gây suy
giảm; đề xuất được biên pháp bảo tồn
|
-
Xây dựng chương trình giám sát các hệ sinh thái và các loài động vật có nguy
cơ tuyệt chủng, đặc biệt các loài linh chưởng, dựa trên hệ thống ô định vị,
các loài chỉ thị
- 3 năm/lần tiến hành điều tra đánh giá thống kê cũng như biến động các loài
động vật, đặc biệt là Vooc mũi hếch, Vooc đen má trắng, vạc hoa. Các loài thực
vật quý hiếm như hoàng đàn, lan.
- Đánh giá nguyên nhân về biến động đa dạng sinh học.
- Đề xuất các giải pháp
|
Bộ
tài liệu thống kê định kỳ đa dạng sinh học tại các khu bảo tồn trên địa bàn tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
2021-2023
|
11.000
|
3.000
|
4.000
|
4.000
|
3
|
Điều
chỉnh, bổ sung mạng lưới các điểm quan trắc môi trường tỉnh Tuyên Quang
|
Luật bảo vệ môi trường 2014
|
|
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
2021
|
300
|
300
|
|
|
4
|
Mua
sắm trang thiết bị quan trắc và phân tích môi trường
|
Luật bảo vệ môi trường 2014 và nhu cầu của địa phương
|
Tăng cường năng lực quan trắc và phân
tích mẫu môi trường nhằm phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về BVTM trong
việc thanh tra, kiểm tra
|
Mua sắm máy móc, thiết bị quan trắc, phân
tích các thành phần môi trường
|
Thiết bị, dụng cụ quan trắc
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
2021-2023
|
8.000
|
2.000
|
3.000
|
3.000
|
5
|
Đánh
giá khả năng chịu tải và đề xuất các giải pháp bảo vệ chất lượng nước sông Lô
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
|
Luật bảo vệ môi trường năm 2014
|
Đề
xuất các giải pháp quản lý thống nhất
và tổng hợp bảo vệ chất lượng nước sông Lô, trên cơ sở đánh giá
hiện trạng, xác định nguyên nhân gây ô nhiễm, dự báo tải lượng ô nhiễm, diễn
biến chất lượng, khả năng chịu tải của sông Lô đến năm 2030
|
-
Điều tra, thu thập thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực
nghiên cứu.
- Khảo sát địa hình đáy, các đặc trưng thuỷ văn sông Lô…
- Lấy mẫu, quan trắc đánh giá chất lượng nước sông.
- Điều tra, đánh giá các nguồn thải, vị trí xả thải chính trên sông Lô.
- Tính toán, dự báo tải lượng thải vào sông Lô.
- Đề xuất các giải pháp quản lý.
|
Bộ
tài liệu về khả năng chịu tải và các giải pháp bảo vệ chất lượng nước sông Lô
đến năm 2030.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
2020-2021
|
4.500
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
6
|
Xây
dựng 01 Trạm quan trắc nước mặt tự động (nước sông Lô).
|
Luật Tài nguyên nước 2012
|
|
Theo dõi chỉ tiêu quan trắc MT
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
2020-2021
|
3.000
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
7
|
Xây
dựng 01 Trạm quan trắc nước ngầm (tại cụm giếng khoan nước ngầm)
|
Luật Tài nguyên nước 2012
|
|
Theo dõi chỉ tiêu quan trắc MT
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
2021-2023
|
3.000
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
8
|
Xây
dựng 01 Trạm quan trắc môi trường không khí tự động
|
Luật Bảo vệ môi trường
|
|
Theo dõi chỉ tiêu quan trắc MT
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
2021-2023
|
2.000
|
|
2.000
|
2.000
|
9
|
Dự
án xử lý triệt để Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại Làng Ải, xã Trung
Môn, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang
|
|
Tái sử dụng diện tích đất phục vụ các lợi ích cộng đồng
|
Vận chuyển đi xử lý bằng phương pháp thiêu
đốt tại đơn vị có khả năng xử lý theo quy định
|
Quỹ đất sạch giao lại cho trường Đại học
Tân Trào để xây dựng hạ tầng
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
2021-2023
|
90.000
|
20.000
|
35.000
|
35.000
|
B
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng tài liệu cơ bản các thành phần môi trường đất, nước,
không khí theo mạng lưới các điểm quan trắc nền tỉnh Tuyên Quang.
|
Điều 122,123 và khoản 2 Điều 127 Luật bảo
vệ môi trường năm 2014
|
- Xây dựng cơ sở dữ liệu, thông tin về môi trường phục vụ cho công
tác quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường.
- Đề ra giải pháp khắc phục và đẩy mạnh công tác quản lý tài nguyên và môi
trường trên địa bàn tỉnh
|
Quan trắc các thành phần môi trường: Đất, nước mặt, nước dưới đất,
không khí
|
Báo cáo kết quả quan trắc môi trường tỉnh Tuyên Quang
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
2020-2023
|
2.600
|
800
|
900
|
900
|
2
|
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bảo
vệ môi trường, đa dạng sinh học và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu trên
địa bàn tỉnh
|
Luật bảo vệ môi trường năm 2014
|
Nâng cao ý thức, kiến thức pháp luật về bảo vệ môi trường, đa dạng
sinh học và chủ động ứng phó với BĐKH cho mọi tầng lấp nhân dân trong tỉnh, từng
bước tiến tới xã hội hoá công tác BVMT
|
- Tổ chức tập huấn, hội thảo, hội nghị … về bảo vệ môi trường,
ĐDSH và BĐKH.
- Thực hiện chuyên mục TN&MT.
- Tổ chức Hội thi, cuộc thi.
- Tổ chức các hoạt động hưởng ứng các ngày lễ về MT, TNN, ĐDSH và BĐKH.
- Sửa chữa, thay thế các biên pano tuyên truyền.
|
Cộng đồng dân cư có ý thức trách nhiệm trong công tác BVTM, chấp
hành đúng quy định của pháp luật về BVMT trong mọi hoạt động.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
2021-2023
|
5.500
|
1.500
|
2.000
|
2.000
|
3
|
Lập báo cáo chuyên đề hiện trạng môi trường tỉnh Tuyên Quang
|
Khoản 2 Điều 137 Luật bảo vệ môi trường
năm 2014
|
|
|
Báo cáo chuyên đề về môi trườngtỉnh Tuyên Quang
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
2021-2023
|
600
|
200
|
200
|
200
|
4
|
Công tác kiểm tra đột xuất, lấy mẫu phân tích các chỉ tiêu môi
trường phục vụ công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và đa dạng sinh
học trên địa bàn tỉnh
|
|
|
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
2021-2023
|
750
|
250
|
250
|
250
|
C
|
Hỗ trợ xử lý ô nhiễm môi trường
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hỗ trợ kinh phí xử lý môi trường cho các huyện và thành phố.
|
|
|
|
|
UBND các huyện, thành phố
|
2021-2023
|
235.000
|
75.000
|
80.000
|
80.000
|
2
|
Hỗ trợ kinh phí vận hành các lò đốt chất thải, hệ thống xử lý nước
thải y tế cho bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh; Các Bệnh viện đa khoa tuyến huyện
và khu vực.
|
|
|
|
|
Sở Y tế
|
2021-2023
|
23.500
|
7.500
|
8000
|
8000
|
D
|
Trích lập Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh
|
|
|
|
|
Quỹ BVMT tỉnh Tuyên Quang
|
2021-2023
|
90.000
|
30.000
|
30.000
|
30.000
|
Tổng kinh phí thực hiện
|
|
145.218
|
170.018
|
170.018
|