Kế hoạch 4456/KH-UBND năm 2020 về tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm (2021-2023) tỉnh Kon Tum

Số hiệu 4456/KH-UBND
Ngày ban hành 02/12/2020
Ngày có hiệu lực 02/12/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Kon Tum
Người ký Lê Ngọc Tuấn
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4456/KH-UBND

Kon Tum, ngày 02 tháng 12 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 3 NĂM (2021-2023) TỈNH KON TUM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP, ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm;

Căn cứ Nghị định số 31/2017/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ ban hành Quy chế lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương, dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương hằng năm;

Căn cứ Thông tư số 69/2017/TT-BTC ngày 07 tháng 7 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm; Thông tư số 71/2020/TT-BTC, ngày 30 tháng 7 năm 2020 của Bộ Tài chính về hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách năm 2021, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2021 - 2023;

Căn cứ Nghị quyết số 01/2016/NQ-HĐND ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh giai đoạn 2016 - 2020;

Căn cứ Quyết định số 1950/QĐ-TTg ngày 28 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2021; Quyết định số    /QĐ-BTC ngày     tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2021.

Trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện dự toán ngân sách địa phương năm 2020, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán thu chi ngân sách nhà nước năm 2021 đã được Trung ương giao; Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum xây dựng Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2021-2023, cụ thể như sau:

A. VỀ DỰ BÁO CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU CỦA ĐỊA PHƯƠNG TRONG THỜI GIAN 03 NĂM KẾ HOẠCH (2021 - 2023) (Chi tiết tại Biểu số 01 kèm theo).

B. KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NSNN 3 NĂM (2021 - 2023)

Trên cơ sở số kiểm tra thu, chi NSNN năm 2021 và dự kiến số thu, chi NSNN năm 2021 - 2023 Bộ Tài chính thông báo1. Theo đó, xây dựng kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm (2021 - 2023) chi tiết tại các Biểu số 02, 03, 04, 05, 06, 07, 08, 09, 10, 11 kèm theo.

Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo đánh giá một số nội dung cơ bản như sau:

I. Về kế hoạch thu NSNN

1. Về thu NSNN trên địa bàn

Căn cứ Nghị quyết số 01/2016/NQ-HĐND ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X, kỳ họp thứ 12 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh giai đoạn 2016-2020; Theo số kiểm tra thu nội địa ngân sách giai đoạn 2021-2023 Bộ Tài chính thông báo và dự kiến thu thuế xuất, nhập khẩu theo tốc độ tăng trưởng của Trung ương định hướng2; căn cứ mục tiêu thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 đạt trên 5.000.000 triệu đồng theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Kon Tum lần thứ XVI; từ đó xây dựng kế hoạch tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum: Năm 2021 là 3.500.000 triệu đồng; năm 2022 là 3.600.000 triệu đồng và đến năm 2023 là 3.772.000 triệu đồng3. Kế hoạch các nguồn thu ngân sách cụ thể như sau:

a) Về thu nội địa:

Dự toán năm 2021: Trên cơ sở kết quả số thu nội địa năm 2021 Cục Thuế tỉnh đã làm việc với Tổng Cục thuế là 3.253.200 triệu đồng (trong đó, tiền sử dụng đất 300.000 triệu đồng; tăng thu từ các dự án khai thác quỹ đất so với dự toán Trung ương giao 806.400 triệu đồng4; Thu viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách địa phương 39.000 triệu đồng), bằng 100,6% so với dự toán 2020; nếu trừ tiền sử dụng đất, thu nội địa bằng 100,5% so với dự toán 2020.

Dự kiến năm 2022 là 3.291.000 triệu đồng (tiền sử dụng đất 200.000 triệu đồng; tăng thu từ các dự án khai thác quỹ đất so với dự toán Trung ương giao: 716.000 triệu đồng; Thu viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách địa phương 25.000 triệu đồng), bằng 101,2% so với dự toán 2021; nếu trừ tiền sử dụng đất, thu nội địa bằng 110,6% so với dự toán 2021.

Dự kiến năm 2023 là 3.441.000 triệu đồng (tiền sử dụng đất 200.000 triệu đồng; tăng thu từ các dự án khai thác quỹ đất so với dự toán Trung ương giao: 657.000 triệu đồng; Thu viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách địa phương 25.000 triệu đồng), bằng 104,6% so với dự toán 2022; nếu trừ tiền sử dụng đất, thu nội địa bằng 108,8% so với dự toán 2022.

Theo quy định phân cấp ngân sách hiện hành5, dự toán thu nội địa ngân sách địa phương được hưởng năm 2021 là 3.046.300 triệu đồng (trong đó, ngân sách tỉnh 2.080.637 triệu đồng, ngân sách cấp huyện 965.663 triệu đồng); năm 2022 là 3.047.350 triệu đồng (trong đó, ngân sách tỉnh 2.151.610 triệu đồng, ngân sách cấp huyện 895.740 triệu đồng); năm 2023 là 3.186.650 triệu đồng (trong đó, ngân sách tỉnh 2.212.790 triệu đồng, ngân sách cấp huyện 973.860 triệu đồng).

b) Về thu thuế xuất nhập khẩu6: Năm 2021 là 246.800 triệu đồng; năm 2022 là 309.000 triệu đồng (tăng 25,2% so với dự toán 2021) và năm 2023 là 331.000 triệu đồng (bằng 7,1% so với dự toán 2022).

2. Về kế hoạch thu ngân sách địa phương

Tổng nguồn thu ngân sách địa phương (bao gồm thu được hưởng theo phân cấp, Trung ương bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu nhiệm vụ): Năm 2021 là 7.758.365 triệu đồng; năm 2022 là 8.341.000 triệu đồng; năm 2023 là 8.664.000 triệu đồng (chi tiết tại biểu số 07), cụ th:

2.1. Thu cân đối ngân sách địa phương

Tổng thu cân đối ngân sách địa phương năm 2021 là 6.317.225 triệu đồng, năm 2022 là 7.044.000 triệu đồng, năm 2023 là 7.302.000 triệu đồng. Trong đó:

[...]