ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 72/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày
22 tháng 6 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG TAI NẠN, THƯƠNG TÍCH TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG
SƠN GIAI ĐOẠN 2016 – 2020
Thực hiện Quyết định số 234/QĐ-TTg ngày
05/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình phòng, chống tai nạn,
thương tích trẻ em giai đoạn 2016-2020 và Công văn số 1204/LĐTB&XH-BVCSTE ngày
13/4/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc triển khai thực hiện
Quyết định số 234/QĐ-TTg ngày 05/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ; Ủy ban nhân
dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Kế hoạch Phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em
giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao nhận thức, cam kết trách nhiệm của các
cấp, các ngành đồng thời nhằm chuyển đổi hành vi của cộng đồng theo hướng tích
cực về việc thực hiện các biện pháp phòng, chống tai nạn, thương tích (TNTT) trẻ
em. Kiểm soát tình hình TNTT trẻ em, đặc biệt là tai nạn đuối nước và tai nạn
giao thông nhằm đảm bảo an toàn cho trẻ em, hạnh phúc của gia đình và xã hội.
2. Các mục tiêu cụ thể
a) Giảm
tỷ suất trẻ em bị TNTT xuống còn 5/100.000 trẻ em.
b) Giảm
tỷ suất trẻ em bị tử vong do TNTT xuống còn 6/100.000 trẻ em.
c)
70.000 ngôi nhà thuộc các hộ gia đình có trẻ em đạt tiêu chí Ngôi nhà an toàn;
170 trường học đạt tiêu chuẩn Trường học an toàn; 110 xã, phường, thị trấn đạt
tiêu chuẩn Cộng đồng an toàn.
d) Giảm
25% số trẻ em tử vong do đuối nước và tai nạn giao thông đường bộ so với
năm 2015.
đ)
90% trẻ em trong độ tuổi tiểu học, trung học cơ sở biết các quy định về an toàn
giao thông.
e)
80% trẻ em trong độ tuổi tiểu học và trung học cơ sở biết kỹ năng an toàn trong
môi trường nước.
g)
90% trẻ em sử dụng áo phao khi tham gia giao thông đường thủy.
h)
60% huyện, thành phố triển khai thí điểm chương trình bơi an toàn cho trẻ em.
i)
100% cán bộ cấp tỉnh, cấp huyện và 80% cán bộ cấp xã, cộng tác viên làm công
tác Bảo vệ, chăm sóc trẻ em được tập huấn về kỹ năng phòng, chống TNTT trẻ em;
100% nhân viên y tế thôn, bản, nhân viên y tế trường học biết các kỹ thuật sơ cứu,
cấp cứu ban đầu cho trẻ em bị TNTT.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI
Trẻ
em trên phạm vi toàn tỉnh.
III. NỘI DUNG
1. Truyền thông giáo dục nâng cao nhận thức
a)
Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội, nhằm nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ
năng về phòng, chống TNTT trẻ em cho trẻ em, gia đình, trường học, cộng đồng
và xã hội. Nâng cao năng lực về phòng, chống TNTT trẻ em cho đội ngũ công chức,
viên chức, cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp, các
ngành, đoàn thể.
- Đẩy
mạnh các hoạt động truyền thông về phòng, chống TNTT trẻ em trên các phương tiện
thông tin đại chúng như: Báo Lạng Sơn, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Đài
truyền thanh các huyện, thành phố; Trạm truyền thanh các xã, phường, thị trấn…
theo các chủ đề phù hợp với từng nhóm đối tượng.
- Tổ
chức các hoạt động truyền thông trực tiếp, gián tiếp về phòng, chống TNTT trẻ
em với các hình thức đa dạng, phong phú và phù hợp như:
+ Tổ
chức các chiến dịch truyền thông về phòng, chống TNTT trẻ em; đặc biệt là
phòng, chống đuối nước, tai nạn giao thông nhân Tháng hành động vì trẻ em.
+ Tổ
chức các hoạt động truyền thông trực tiếp về phòng, chống TNTT trẻ em tại gia
đình, trường học và cộng đồng.
+ Tổ
chức diễn đàn, hội thi: Trẻ em hiểu biết về TNTT và phòng, chống TNTT.
-
Nhân bản, in ấn các tài liệu, sản phẩm truyền thông về phòng, chống TNTT trẻ
em.
b)
Xây dựng chương trình và tổ chức tập huấn về phòng, chống TNTT trẻ em cho
công chức, viên chức làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp, các ngành,
đoàn thể liên quan; tập huấn cho đội ngũ cộng tác viên, nhân viên y tế ở cơ sở,
phụ huynh về phòng, chống TNTT trẻ em và sơ cứu, cấp cứu ban đầu.
2. Xây dựng ngôi nhà an toàn phòng, chống TNTT trẻ
em
a) Tiếp
tục xây dựng, đánh giá và nhân rộng mô hình Ngôi nhà an toàn phòng, chống TNTT
trẻ em. Tổ chức triển khai các hoạt động can thiệp và tư vấn trực tiếp tại các gia
đình, nhằm loại bỏ nguy cơ gây TNTT trẻ em tại gia đình.
b) Hỗ
trợ gia đình trong việc cải tạo những ngôi nhà chưa an toàn trở thành ngôi nhà
an toàn và hướng dẫn sử dụng các thiết bị an toàn trong gia đình.
c) Tổ
chức kiểm tra, giám sát, đánh giá công nhận các ngôi nhà đạt tiêu chí ngôi nhà
an toàn phòng, chống TNTT trẻ em.
3. Xây dựng trường học an toàn phòng, chống TNTT trẻ
em
a)
Xây dựng, đánh giá và nhân rộng mô hình Trường học an toàn phòng, chống TNTT trẻ
em tại các trường mầm non, trường tiểu học, trung học cơ sở. Tổ chức hoạt động
ngoại khóa cho học sinh về phòng, chống TNTT trẻ em.
b)
Triển khai các hoạt động can thiệp, cải tạo môi trường học tập, vui chơi nhằm
giảm thiểu nguy cơ gây TNTT trong trường học.
c) Tổ
chức kiểm tra, giám sát, đánh giá công nhận các trường học đạt tiêu chí trường
học an toàn phòng, chống TNTT trẻ em.
4. Xây dựng cộng đồng an toàn phòng, chống TNTT trẻ
em
a)
Triển khai xây dựng thí điểm, đánh giá và nhân rộng mô hình Cộng đồng an toàn
phòng, chống TNTT trẻ em. Triển khai các hoạt động chuyên môn kỹ thuật về
phòng, chống TNTT trẻ em tại cộng đồng. Phát triển hệ thống sơ cứu, cấp cứu,
vận chuyển cấp cứu, điều trị cho trẻ em bị TNTT tại cộng đồng và tại các cơ sở
y tế.
b)
Theo dõi, giám sát về tình hình TNTT trẻ em và công nhận cộng đồng đạt tiêu chuẩn
Cộng đồng an toàn phòng, chống TNTT trẻ em.
5. Phòng, chống tai nạn giao thông đường bộ
cho trẻ em
a)
Xây dựng thí điểm mô hình An toàn giao thông đường bộ cho trẻ em tại các trường
mầm non; tiếp tục xây dựng, đánh giá và nhân rộng mô hình An toàn giao thông đường
bộ cho trẻ em tại các trường tiểu học, trung học cơ sở. Tổ chức hoạt động ngoại
khóa nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng an toàn khi tham gia giao thông đường bộ,
sơ cứu, cấp cứu tai nạn giao thông cho học sinh. Tổ chức thực hiện các hoạt động
can thiệp nhằm giảm thiểu nguy cơ gây tai nạn giao thông đường bộ cho trẻ em.
b) Hướng
dẫn sử dụng các trang thiết bị an toàn khi tham gia giao thông đường bộ cho trẻ
em, nhất là đội mũ bảo hiểm đạt chuẩn, cài quai đúng quy cách khi tham gia giao
thông.
c) Kiểm
tra, giám sát về thực hiện các quy định an toàn giao thông đường bộ cho trẻ em.
6. Phòng, chống đuối nước trẻ em
a)
Triển khai chương trình bơi an toàn cho trẻ em. Nhân rộng mô hình Dạy bơi cho
trẻ em. Xây dựng mạng lưới dịch vụ đảm bảo an toàn cho trẻ em trong môi trường
nước.
b) Hướng
dẫn sử dụng các thiết bị an toàn trong môi trường nước cho trẻ em.
c)
Xây dựng và thực hiện cơ chế, kế hoạch phối hợp liên ngành về phòng, chống đuối
nước trẻ em.
d) Phổ
biến các quy định về an toàn giao thông đường thủy và an toàn trong môi trường
nước cho trẻ em.
đ) Kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các quy định an toàn giao thông đường thủy và an
toàn trong môi trường nước cho trẻ em.
7. Củng cố, vận hành hệ thống theo dõi, giám
sát, đánh giá về phòng, chống TNTT trẻ
em.
a) Hướng
dẫn thực hiện ứng dụng Bộ chỉ tiêu theo dõi, đánh giá, giám sát về phòng, chống
TNTT trẻ em (khi các Bộ, ngành Trung ương ban hành).
b) Ứng
dụng công nghệ thông tin và vận hành bộ chỉ tiêu theo dõi, giám sát, đánh giá về
tình hình TNTT trẻ em do Trung ương triển khai, hướng dẫn.
IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1.
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền
đối với công tác phòng, chống TNTT trẻ em.
2.
Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em. Nâng
cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, cộng tác viên làm công
tác phòng, chống TNTT trẻ em.
3. Đẩy
mạnh thông tin, truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức
về phòng, chống TNTT trẻ em cho trẻ em, hộ gia đình, trường học, cộng đồng và
xã hội.
4. Củng
cố và nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, cộng tác viên làm
công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp, các ngành, đoàn thể liên quan về công
tác phòng, chống TNTT trẻ em.
5. Tiếp
tục xây dựng, đánh giá và nhân rộng các mô hình Ngôi nhà an toàn, Trường học an
toàn; xây dựng thí điểm, đánh giá và nhân rộng mô hình Cộng đồng an toàn, phòng,
chống tai nạn giao thông đường bộ cho trẻ em và các mô hình an toàn khác.
6.
Triển khai các hoạt động phòng, chống đuối nước trẻ em; đảm bảo thực hiện các
quy định an toàn trong môi trường nước, các quy định an toàn khi tham gia giao
thông đường thủy theo quy định.
7.
Thường xuyên kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện pháp luật, chính
sách, tiêu chuẩn về phòng, chống TNTT trẻ em để kịp thời xử lý các hành vi
vi phạm.
8. Tiếp
tục tăng cường công tác phối hợp liên ngành về phòng, chống TNTT trẻ em.
9. Vận
động các tổ chức xã hội, cộng đồng, doanh nghiệp tham gia trong công tác phòng,
chống TNTT trẻ em.
10.
Xây dựng định mức hỗ trợ ban đầu cho trẻ em bị TNTT phải nằm viện điều trị hoặc
bị tử vong thuộc các hộ gia đình nghèo, gia đình cận nghèo có hoàn cảnh khó
khăn.
11. Lồng
ghép Kế hoạch này với việc xây dựng xã, phường, thị trấn văn hóa và xã nông
thôn mới.
12.
Triển khai và đánh giá kết quả hoạt động của Kế hoạch; đề xuất can thiệp về
phòng, chống TNTT trẻ em giai đoạn tiếp theo.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1.
Kinh phí thực hiện được bố trí trong dự toán chi ngân sách Nhà nước hàng
năm của các sở, ban, ngành, địa phương theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện
hành, căn cứ nhiệm vụ được giao theo kế hoạch các Sở, ngành liên quan chủ động
lập dự toán chi hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nguồn tài trợ của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và nguồn hợp pháp khác.
2.
Hàng năm, trên cơ sở khả năng cân đối ngân sách của tỉnh và dự toán kinh phí thực
hiện Chương trình của ngành Lao động-Thương binh và Xã hội và các sở, ngành có
liên quan, Sở Tài chính thẩm định, tham mưu đề xuất UBND tỉnh bố trí kinh phí
thực hiện theo Luật Ngân sách nhà nước.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có
trách nhiệm:
-
Tham mưu, giúp UBND tỉnh hướng dẫn và theo dõi việc triển khai thực hiện Chương
trình của các sở, ban ngành chức năng có liên quan và UBND các huyện,
thành phố.
- Tổ chức
các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức về phòng, chống TNTT trẻ em; rà
soát và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật,
chính sách về phòng, chống TNTT trẻ em. Nâng cao năng lực về phòng, chống TNTT
trẻ em cho đội ngũ công chức, viên chức, cộng tác viên làm công tác Bảo vệ,
chăm sóc trẻ em; xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành về phòng, chống
TNTT trẻ em, đặc biệt là phòng, chống đuối nước trẻ em; xây dựng Ngôi nhà an
toàn phòng, chống TNTT trẻ em; vận hành hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá về
tình hình TNTT trẻ em;
- Kiểm
tra, đánh giá, tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch và định kỳ báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương; tham mưu cho UBND tỉnh tổ
chức tổng kết việc thực hiện Kế hoạch vào cuối năm 2020 và xây dựng kế hoạch
cho giai đoạn tiếp theo.
2. Sở Y tế:
Chỉ đạo
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong việc thực hiện cấp cứu, điều trị cho trẻ
em bị TNTT; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ y tế về phòng, chống TNTT trẻ
em; xây dựng cộng đồng an toàn phòng, chống TNTT trẻ em.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chủ trì
triển khai thực hiện công tác phòng, chống TNTT trẻ em trong trường học; nâng
cao năng lực cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục về phòng, chống
TNTT trẻ em; xây dựng Trường học an toàn phòng, chống TNTT trẻ em.
4. Sở Giao thông - Vận tải:
Chủ
trì triển khai thực hiện công tác phòng, chống tai nạn giao thông đường bộ, đường
thủy cho trẻ em; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ của ngành Giao thông - Vận
tải về phòng, chống TNTT trẻ em.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Chủ
trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lồng ghép nội
dung phòng, chống TNTT trẻ em trong công tác gia đình; tăng cường công tác quản
lý bể bơi và hoạt động dạy bơi cho trẻ em; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch về phòng, chống TNTT trẻ em; tiếp tục triển khai
có hiệu quả Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai
đoạn 2011 - 2030 (theo Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày 28/4/2011 của Thủ
tướng Chính phủ) và Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020
(theo Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03/12/2010 của Thủ tướng Chính
phủ).
6. Công an tỉnh:
Kiểm
tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong lĩnh vực
giao thông đường bộ, đường thủy nội địa, phòng cháy, chữa cháy, quản lý vũ khí,
vật liệu nổ, pháo, đồ chơi nguy hiểm và các vi phạm khác về trật tự, an toàn xã
hội; thực hiện công tác cứu nạn, cứu hộ; thiết lập hệ thống thống kê, quản lý,
khai thác cơ sở dữ liệu về TNTT trẻ em liên quan đến tai nạn giao thông đường
bộ, đường sắt, đường thủy, tai nạn, thương tích do cháy, nổ, do các hành vi tội
phạm xâm hại trẻ em; giám sát thực hiện công tác phòng, chống TNTT trẻ em tại
các địa phương.
7. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chỉ đạo,
hướng dẫn các cơ quan báo chí địa phương, Đài Truyền thanh - Truyền hình các
huyện, thành phố thông tin, truyền thông về các hoạt động phòng, chống TNTT trẻ
em lồng ghép với các chương trình phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội của tỉnh.
8. Sở Tài chính:
Chủ trì,
phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh
bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em
giai đoạn 2016 – 2020; phối hợp hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh
phí theo đúng quy định.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt
Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Tỉnh đoàn,
Hội Nông dân, Hội Chữ thập đỏ tỉnh và các tổ chức thành viên trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ của ngành, đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch thực
hiện; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân
tích cực tham gia các hoạt động đề ra trong Kế hoạch; phối hợp tổ chức các lớp
tập huấn hướng dẫn phòng, chống TNTT và kỹ năng thực hiện sơ cứu, cấp cứu ban đầu
khi trẻ em bị TNTT.
10. Các sở, ban ngành, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ của ngành phối hợp tham gia
triển khai thực hiện Kế hoạch phòng, chống TNTT trẻ em trong ngành giai đoạn
2016 - 2020.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Có
trách nhiệm xây dựng Kế hoạch và chỉ đạo triển khai tổ chức thực hiện Kế hoạch
phòng, chống TNTT trẻ em trên địa bàn phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương; bố trí ngân sách, nhân lực của địa phương để thực hiện Chương trình; kiểm
tra, thanh tra định kỳ, đột xuất việc thực hiện kế hoạch này; kiểm tra, giám
sát, đánh giá việc công nhận các ngôi nhà đạt tiêu chí “Ngôi nhà an toàn”; “Trường
học an toàn”; “Cộng đồng an toàn” phòng, chống TNTT trẻ em.
VII. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Hàng
năm, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
kết quả thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch phòng, chống TNTT trẻ em thông qua
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 01/11.
Ủy
ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ quan liên quan triển khai thực hiện đảm bảo
đúng yêu cầu kế hoạch đề ra. Trong quá trình triển khai thực hiện, có khó khăn
vướng mắc, đề nghị các cơ quan phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
để tổng hợp chung, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp
với tình hình thực tế./.
|
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Thưởng
|