Kế hoạch 699/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 49-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Số hiệu 699/KH-UBND
Ngày ban hành 21/09/2023
Ngày có hiệu lực 21/09/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Nghệ An
Người ký Nguyễn Văn Đệ
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 699/KH-UBND

Nghệ An, ngày 21 tháng 9 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 49-CTR/TU NGÀY 13/4/2023 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-NQ/TW NGÀY 16/6/2022 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII VỀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN, NÔNG THÔN; CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

Thực hiện Chương trình hành động số 49-CTr/TU ngày 13/4/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây viết tắt là Chương trình hành động số 49-CTr/TU); Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 27/02/2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 49-CTr/TU ngày 13/4/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, với các nội dung cụ thể, như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Cụ thể hóa các nhiệm vụ và giải pháp được xác định trong Chương trình hành động số 49-CTr/TU để các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và các cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh tổ chức thực hiện hiệu quả; tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện thắng lợi những mục tiêu, định hướng đã đề ra.

- Triển khai thực hiện có hiệu quả các định hướng, nhiệm vụ, giải pháp Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, nhằm đảm bảo các mục tiêu đã đề ra.

- Phân công nhiệm vụ cụ thể để các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và các cơ quan, đơn vị liên quan tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao một cách đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo tính khả thi, hiệu quả; đồng thời, thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát, bổ sung, cập nhật những chủ trương, nhiệm vụ mới để đáp ứng với yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn.

- Làm căn cứ để các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch, chương trình cụ thể để chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được phân công; đồng thời, là căn cứ để tổ chức, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.

2. Yêu cầu

- Xác định rõ các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu và tiến độ thực hiện để các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong giai đoạn mới.

- Việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này và Chương trình hành động số 49-CTr/TU phải nghiêm túc, thiết thực, hiệu quả, đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở. Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và các cơ quan, đơn vị liên quan tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, coi đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên.

- Đảm bảo sự phối hợp thường xuyên và chặt chẽ giữa các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và các cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình thực hiện Kế hoạch này và Chương trình hành động số 49-CTr/TU.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Tạo sự thống nhất đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở trong việc tổ chức thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW và Quyết định số 150/QĐ-TTg. Xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững, hiệu quả, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực, an toàn thực phẩm, môi trường sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu; hình thành nền nông nghiệp có quy mô sản xuất hàng hóa lớn, công nghệ cao gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng của sản phẩm và năng lực cạnh tranh trên thị trường. Nông dân và cư dân nông thôn có trình độ, đời sống vật chất và tinh thần ngày càng cao, làm chủ quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh. Nông thôn phát triển toàn diện, có kết cấu hạ tầng kinh tế - văn hóa - xã hội đồng bộ, hiện đại, cơ cấu kinh tế và hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, môi trường sống an toàn, lành mạnh, giàu bản sắc văn hóa xứ Nghệ; an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội được giữ vững; tổ chức đảng và hệ thống chính trị ở cơ sở trong sạch, vững mạnh.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030

- Tốc độ tăng trưởng GRDP ngành nông nghiệp phấn đấu đạt bình quân khoảng 4,6%/năm; tăng năng suất lao động nông nghiệp bình quân từ 5,5 - 6,0%/năm.

- Tốc độ tăng trưởng công nghiệp, dịch vụ nông thôn phấn đấu đạt bình quân 10%/năm.

- Mở rộng và phát triển thị trường, nhất là thị trường xuất khẩu; tốc độ tăng giá trị xuất khẩu nông lâm thủy sản 5 - 6%/năm

- Số xã đạt chuẩn nông thôn mới trên 90%, trong đó, phấn đấu 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 15% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; số đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới trên 70%, trong đó phấn đấu 35% số đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.

- Thu nhập bình quân của người dân nông thôn năm 2030 phấn đấu tăng gấp 2,0-2,5 lần so với năm 2020. Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều ở khu vực nông thôn mỗi năm giảm từ 1-1,5%.

- Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn được sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh phấn đấu đạt 95%, trong đó có 60% hộ gia đình nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn.

- Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội dưới 20%; bình quân hằng năm đào tạo nghề cho khoảng 50.000 lao động nông thôn.

- Tỷ lệ che phủ rừng ổn định ở mức 58%, nâng cao năng suất, chất lượng rừng. Diện tích rừng có chứng chỉ quản lý rừng bền vững 50.000 ha.

- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được thu gom, xử lý theo quy định đạt 80%.

3. Tầm nhìn đến năm 2045

Nông dân và cư dân nông thôn Nghệ An văn minh, phát triển toàn diện, có thu nhập cao. Có nền nông nghiệp phát triển bền vững, sinh thái, sản xuất hàng hóa quy mô lớn, có giá trị kinh tế cao, gắn kết chặt chẽ với thị trường trong và ngoài nước, công nghiệp chế biến và bảo quản nông sản hiện đại. Nông thôn hiện đại, có điều kiện sống tiệm cận với đô thị, môi trường sống xanh, sạch, đẹp, giàu bản sắc văn hóa xứ Nghệ; quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội bảo đảm vững chắc; tổ chức đảng và hệ thống chính trị ở cơ sở trong sạch, vững mạnh.

[...]