Kế hoạch 6820/KH-UBND năm 2021 về “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” trên địa bàn tỉnh Bến Tre
Số hiệu | 6820/KH-UBND |
Ngày ban hành | 18/10/2021 |
Ngày có hiệu lực | 18/10/2021 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bến Tre |
Người ký | Trần Ngọc Tam |
Lĩnh vực | Thể thao - Y tế |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6820/KH-UBND |
Bến Tre, ngày 18 tháng 10 năm 2021 |
“THÍCH ỨNG AN TOÀN, LINH HOẠT, KIỂM SOÁT HIỆU QUẢ DỊCH COVID-19” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”;
Căn cứ Quyết định số 4800/QĐ-BYT ngày 12 tháng 10 năm 2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn tạm thời về chuyên môn y tế thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”.
Căn cứ Quyết định số 10960/QĐ-BGTVT ngày 16 tháng 10 năm 2021 của Bộ Giao thông Vận tải về việc Ban hành Hướng dẫn tạm thời về tổ chức hoạt động vận tải của 5 lĩnh vực (đường bộ, đường thủy nội địa, hàng hải, đường sắt, hàng không) đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19;
Căn cứ Kết luận tại cuộc họp Ban Chỉ đạo phòng chống dịch bệnh COVID-19 tỉnh ngày 15 tháng 10 năm 2021;
Căn cứ Kết luận tại cuộc họp Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch COVID-19 ngày 17 tháng 10 năm 2021;
Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre xây dựng kế hoạch “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” trên địa bàn tỉnh Bến Tre, như sau:
Bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng của người dân; hạn chế đến mức thấp nhất các ca mắc, ca chuyển bệnh nặng, tử vong do COVID-19; khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội; thực hiện mục tiêu kép, đưa cả nước chuyển sang trạng thái bình thường mới sớm nhất có thể, phấn đấu trong năm 2021.
Trong khi tỷ lệ bao phủ vắc xin đang được đẩy nhanh nhưng chưa đạt độ bao phủ toàn dân và các loại thuốc điều trị COVID-19 đang được phát triển, đưa vào sử dụng nhưng chưa có thuốc đặc trị; nhằm đảm bảo sự thống nhất thực hiện theo quy định, hướng dẫn của các bộ, ngành đồng thời phát huy tính chủ động, sáng tạo của địa phương trong kiểm soát tình hình dịch bệnh, tạo điều kiện khôi phục sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, đưa đời sống sinh hoạt của Nhân dân dần trở lại tình trạng bình thường mới; không để tình trạng cục bộ, cát cứ trong ban hành và thực hiện các giải pháp trên mức cần thiết gây ảnh hưởng tiêu cực tới sản xuất kinh doanh, đời sống xã hội.
1. Bảo đảm mục tiêu kép nhưng đặt sức khỏe, tính mạng người dân lên trên hết, trước hết; các giải pháp phòng, chống dịch phải dựa trên cơ sở khoa học, phù hợp với thực tiễn và điều kiện của tỉnh; đảm bảo người dân được bảo vệ tốt nhất trước dịch bệnh, được tiếp cận dịch vụ y tế sớm nhất, nhanh nhất, ngay từ cơ sở; nhưng không gây ách tắc cho lưu thông, sản xuất.
2. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng; huy động cả hệ thống chính trị; đề cao trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, trách nhiệm người đứng đầu trong phòng, chống dịch, thực hiện mục tiêu kép; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất trong toàn quốc, đồng thời phát huy tính chủ động, sáng tạo của chính quyền các cấp, nhất là cấp cơ sở.
3. Trong phòng, chống dịch phải lấy phòng dịch là cơ bản, lâu dài; y tế là lực lượng nòng cốt cùng với các lực lượng quân đội, công an,... đồng thời huy động sự tham gia của tất cả các lực lượng, các tầng lớp trong xã hội. Phát huy vai trò của người dân, doanh nghiệp là trung tâm, là chủ thể trong phòng, chống dịch, trong sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt an toàn.
4. Các giải pháp thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 phải được thực hiện dứt khoát, kịp thời, quyết liệt; đảm bảo hài hòa giữa các giải pháp chuyên môn y tế với các giải pháp hành chính, kinh tế - xã hội. Các giải pháp y tế phải đồng bộ giữa cách ly với xét nghiệm, điều trị, vắc xin, theo phương châm “cách ly, xét nghiệm là then chốt, vắc xin, thuốc điều trị là điều kiện tiên quyết”.
III. PHÂN LOẠI ĐÁNH GIÁ, XÁC ĐỊNH CẤP ĐỘ DỊCH
- Cấp 1: Nguy cơ thấp (bình thường mới) tương ứng với màu xanh.
- Cấp 2: Nguy cơ trung bình tương ứng với màu vàng.
- Cấp 3: Nguy cơ cao tương ứng với màu cam.
- Cấp 4: Nguy cơ rất cao tương ứng với màu đỏ.
2. Phạm vi đánh giá cấp độ dịch
Đánh giá từ quy mô cấp xã. Khuyến khích đánh giá từ phạm vi, quy mô nhỏ nhất có thể (dưới cấp xã) nhằm đảm bảo linh hoạt, hiệu quả.
3. Tiêu chí đánh giá cấp độ dịch
a) Tỷ lệ ca mắc mới tại cộng đồng/số dân/thời gian.
b) Độ bao phủ vắc xin (lưu ý nhóm tuổi có nguy cơ cao, tỷ lệ tiêm mũi thứ nhất, tỷ lệ tiêm đủ liều).
c) Khả năng thu dung, điều trị của các tuyến (lưu ý xác định rõ khả năng thu dung, điều trị hiện có và kế hoạch bổ sung).
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6820/KH-UBND |
Bến Tre, ngày 18 tháng 10 năm 2021 |
“THÍCH ỨNG AN TOÀN, LINH HOẠT, KIỂM SOÁT HIỆU QUẢ DỊCH COVID-19” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”;
Căn cứ Quyết định số 4800/QĐ-BYT ngày 12 tháng 10 năm 2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn tạm thời về chuyên môn y tế thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”.
Căn cứ Quyết định số 10960/QĐ-BGTVT ngày 16 tháng 10 năm 2021 của Bộ Giao thông Vận tải về việc Ban hành Hướng dẫn tạm thời về tổ chức hoạt động vận tải của 5 lĩnh vực (đường bộ, đường thủy nội địa, hàng hải, đường sắt, hàng không) đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19;
Căn cứ Kết luận tại cuộc họp Ban Chỉ đạo phòng chống dịch bệnh COVID-19 tỉnh ngày 15 tháng 10 năm 2021;
Căn cứ Kết luận tại cuộc họp Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch COVID-19 ngày 17 tháng 10 năm 2021;
Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre xây dựng kế hoạch “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” trên địa bàn tỉnh Bến Tre, như sau:
Bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng của người dân; hạn chế đến mức thấp nhất các ca mắc, ca chuyển bệnh nặng, tử vong do COVID-19; khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội; thực hiện mục tiêu kép, đưa cả nước chuyển sang trạng thái bình thường mới sớm nhất có thể, phấn đấu trong năm 2021.
Trong khi tỷ lệ bao phủ vắc xin đang được đẩy nhanh nhưng chưa đạt độ bao phủ toàn dân và các loại thuốc điều trị COVID-19 đang được phát triển, đưa vào sử dụng nhưng chưa có thuốc đặc trị; nhằm đảm bảo sự thống nhất thực hiện theo quy định, hướng dẫn của các bộ, ngành đồng thời phát huy tính chủ động, sáng tạo của địa phương trong kiểm soát tình hình dịch bệnh, tạo điều kiện khôi phục sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, đưa đời sống sinh hoạt của Nhân dân dần trở lại tình trạng bình thường mới; không để tình trạng cục bộ, cát cứ trong ban hành và thực hiện các giải pháp trên mức cần thiết gây ảnh hưởng tiêu cực tới sản xuất kinh doanh, đời sống xã hội.
1. Bảo đảm mục tiêu kép nhưng đặt sức khỏe, tính mạng người dân lên trên hết, trước hết; các giải pháp phòng, chống dịch phải dựa trên cơ sở khoa học, phù hợp với thực tiễn và điều kiện của tỉnh; đảm bảo người dân được bảo vệ tốt nhất trước dịch bệnh, được tiếp cận dịch vụ y tế sớm nhất, nhanh nhất, ngay từ cơ sở; nhưng không gây ách tắc cho lưu thông, sản xuất.
2. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng; huy động cả hệ thống chính trị; đề cao trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, trách nhiệm người đứng đầu trong phòng, chống dịch, thực hiện mục tiêu kép; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất trong toàn quốc, đồng thời phát huy tính chủ động, sáng tạo của chính quyền các cấp, nhất là cấp cơ sở.
3. Trong phòng, chống dịch phải lấy phòng dịch là cơ bản, lâu dài; y tế là lực lượng nòng cốt cùng với các lực lượng quân đội, công an,... đồng thời huy động sự tham gia của tất cả các lực lượng, các tầng lớp trong xã hội. Phát huy vai trò của người dân, doanh nghiệp là trung tâm, là chủ thể trong phòng, chống dịch, trong sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt an toàn.
4. Các giải pháp thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 phải được thực hiện dứt khoát, kịp thời, quyết liệt; đảm bảo hài hòa giữa các giải pháp chuyên môn y tế với các giải pháp hành chính, kinh tế - xã hội. Các giải pháp y tế phải đồng bộ giữa cách ly với xét nghiệm, điều trị, vắc xin, theo phương châm “cách ly, xét nghiệm là then chốt, vắc xin, thuốc điều trị là điều kiện tiên quyết”.
III. PHÂN LOẠI ĐÁNH GIÁ, XÁC ĐỊNH CẤP ĐỘ DỊCH
- Cấp 1: Nguy cơ thấp (bình thường mới) tương ứng với màu xanh.
- Cấp 2: Nguy cơ trung bình tương ứng với màu vàng.
- Cấp 3: Nguy cơ cao tương ứng với màu cam.
- Cấp 4: Nguy cơ rất cao tương ứng với màu đỏ.
2. Phạm vi đánh giá cấp độ dịch
Đánh giá từ quy mô cấp xã. Khuyến khích đánh giá từ phạm vi, quy mô nhỏ nhất có thể (dưới cấp xã) nhằm đảm bảo linh hoạt, hiệu quả.
3. Tiêu chí đánh giá cấp độ dịch
a) Tỷ lệ ca mắc mới tại cộng đồng/số dân/thời gian.
b) Độ bao phủ vắc xin (lưu ý nhóm tuổi có nguy cơ cao, tỷ lệ tiêm mũi thứ nhất, tỷ lệ tiêm đủ liều).
c) Khả năng thu dung, điều trị của các tuyến (lưu ý xác định rõ khả năng thu dung, điều trị hiện có và kế hoạch bổ sung).
Thực hiện theo Quyết định số 4800/QĐ-BYT ngày 12 tháng 10 năm 2021 của Bộ Y tế.
IV. BIỆN PHÁP ÁP DỤNG THEO CẤP ĐỘ DỊCH
Các biện pháp y tế bao gồm cách ly y tế, xét nghiệm, thu dung, điều trị, tiêm chủng thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế ở tất cả các cấp độ.
1. Đối với tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp
Biện pháp |
Cấp 1 |
Cấp 2 |
Cấp 3 |
Cấp 4 |
1. Tổ chức hoạt động tập trung trong nhà, ngoài trời đảm bảo các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 theo quy định. Các điều kiện về chuyên môn như vắc xin, xét nghiệm do Bộ Y tế hướng dẫn. * Dừng các giải thể thao; các hoạt động tập luyện trong phòng kín, tập luyện ngoài trời chỉ được hoạt động không quá 20 người, đồng thời thực hiện nghiêm 5K. |
Không hạn chế số người |
Hạn chế, có điều kiện* |
Không tổ chức |
Không tổ chức |
2. Vận tải hành khách công cộng đường bộ, đường thủy nội tỉnh, liên tỉnh đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 *Được phép hoạt động, phải đảm bảo các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19. Đơn vị vận tải xây dựng phương án tổ chức vận tải đảm bảo tuân thủ quy định về kinh doanh và phòng chống dịch COVID-19. Hành khách tham gia giao thông thực hiện nghiêm các biện pháp phòng chống dịch, thực hiện xét nghiệm, cách ly như người đến từ ngoài tỉnh. |
Hoạt động * |
Hoạt động * |
Không hoạt động |
Không hoạt động |
3. Lưu thông, vận chuyển hàng hóa nội tỉnh hoặc liên tỉnh Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải (hoạt động lưu thông vận chuyển hàng hóa đảm bảo yêu cầu phòng, chống dịch). *Đối với Người vận chuyển hàng bằng xe máy sử dụng công nghệ có đăng ký (bao gồm nhân viên của doanh nghiệp bưu chính): phải có sự cho phép của cấp có thẩm quyền. Trong trường hợp cần thiết Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể quy định về số lượng tham gia lưu thông trong cùng một thời điểm. |
Hoạt động |
Hoạt động |
Hoạt động |
Hoạt động* |
4. Sản xuất, kinh doanh, dịch vụ |
|
|
|
|
4.1. Cơ sở sản xuất, đơn vị thi công các dự án, công trình giao thông, xây dựng *Có kế hoạch và chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19. |
Hoạt động* |
Hoạt động* |
Hoạt động* |
Hoạt động* Chỉ được hoạt động khi có phương án đảm bảo an toàn |
4.2. Cơ sở kinh doanh dịch vụ bao gồm trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện ích, chợ đầu mối trừ các cơ sở quy định tại Điểm 4.3, 4.4 *Có kế hoạch và chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19. * * Chỉ được kinh doanh các mặt hàng thiết yếu; Người mua phải có phiếu đi mua nhu yếu phẩm do UBND cấp xã cấp. |
Hoạt động* |
Hoạt động* |
Hoạt động* |
Hoạt động hạn chế** |
4.3. Nhà hàng/quán ăn, chợ truyền thống * Đảm bảo quy định về phòng chống dịch COVID-19 của Bộ Y tế. ** Nhà hàng/quán ăn chỉ bán mang về, không phục vụ tại chỗ |
Hoạt động* |
Hoạt động* |
Hoạt động* |
Hoạt động hạn chế** |
4.4. Cơ sở kinh doanh các dịch vụ có nguy cơ lây nhiễm cao như vũ trường, karaoke, mát xa, quán bar, internet, trò chơi điện tử, làm tóc (bao gồm cắt tóc), làm đẹp. * Hoạt động không quá 50% sức chứa. |
Hoạt động hạn chế* |
Hoạt động hạn chế* |
Ngừng hoạt động |
Ngừng hoạt động |
4.5. Hoạt động bán hàng rong, vé số dạo,... * Người bán hoạt động khi tiêm đủ 2 mũi vaccin trên 14 ngày và không quá 12 tháng hoặc F0 khỏi bệnh không quá 6 tháng |
Hoạt động |
Hoạt động có điều kiện* |
Ngừng hoạt động |
Ngừng hoạt động |
5. Hoạt động giáo dục, đào tạo trực tiếp |
Tổ chức dạy học trực tiếp là chủ yếu và kết hợp dạy học trực tuyến, dạy học trên truyền hình |
Tổ chức dạy học kết hợp giữa dạy học trực tiếp, dạy học trực tuyến và dạy học trên truyền hình. Bố trí không quá 70% số lớp học trực tiếp tại trường, ưu tiên dạy trực tiếp các lớp 1, lớp 2, lớp 6, lớp 9 và lớp 12 |
Tổ chức dạy học kết hợp giữa dạy học trực tiếp, dạy học trực tuyến và dạy học trên truyền hình. Bố trí không quá 50% số lớp học trực tiếp tại trường, ưu tiên dạy trực tiếp các lớp 1, lớp 2, lớp 6, lớp 9 và lớp 12 |
Tổ chức dạy học trực tuyến và dạy học trên truyền hình |
6. Hoạt động cơ quan, công sở Có kế hoạch và chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19. * Giảm số lượng người làm việc 50%, tăng cường làm việc trực tuyến. |
Hoạt động |
Hoạt động |
Hoạt động hạn chế* |
Hoạt động hạn chế* |
7. Các cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, thờ tự * Có kế hoạch và chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ. ** Hoạt động trực tuyến hoặc không tập trung quá 20 người; Người tham gia hoạt động khi tiêm đủ 2 mũi vaccin trên 14 ngày và không quá 12 tháng hoặc F0 khỏi bệnh không quá 6 tháng |
Hoạt động* |
Hoạt động hạn chế* |
Hoạt động trực tuyến |
Ngừng hoạt động |
8. Hoạt động nghỉ dưỡng, khách sạn, nhà nghỉ, tham quan du lịch; biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao |
|
|
|
|
8.1. Cơ sở, địa điểm nghỉ dưỡng, khách sạn, nhà nghỉ, điểm tham quan du lịch Có kế hoạch và chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. * Hoạt động 50% công suất phục vụ, người tham gia hoạt động khi tiêm đủ 2 mũi vaccin trên 14 ngày và không quá 12 tháng hoặc F0 khỏi bệnh không quá 6 tháng ** Riêng khách sạn, khu nghỉ dưỡng được trưng dụng làm cơ sở cách ly y tế tập trung được hoạt động khi thỏa các điều kiện quy định theo hướng dẫn hiện hành |
Hoạt động |
Hoạt động |
Hoạt động hạn chế* |
Ngừng hoạt động** |
8.2. Bảo tàng, triển lãm, thư viện, rạp chiếu phim, cơ sở, địa điểm biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao,... Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. * Cơ sở có kế hoạch và chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 (bao gồm việc tự tổ chức xét nghiệm cho nhân viên, người lao động, điều kiện đối với người thăm quan, khán thính giả và phương án xử lý khi có ca mắc mới). **Hoạt động 50% công suất phục vụ, người tham gia hoạt động khi đã tiêm đủ 2 mũi vaccin trên 14 ngày và không quá 12 tháng hoặc F0 khỏi bệnh không quá 6 tháng. *** Hoạt động 30% công suất phục vụ, người tham gia hoạt động khi đã tiêm đủ 2 mũi vaccin trên 14 ngày và không quá 12 tháng hoặc F0 khỏi bệnh không quá 6 tháng |
Hoạt động* |
Hoạt động hạn chế** |
Hoạt động hạn chế*** |
Ngừng hoạt động |
9. Ứng dụng công nghệ thông tin |
|
|
|
|
9.1. Cập nhật thông tin về tiêm chủng vắc xin, kết quả xét nghiệm COVID-19, kết quả điều trị COVID-19 |
Áp dụng |
Áp dụng |
Áp dụng |
Áp dụng |
9.2. Quản lý thông tin người vào/ra địa điểm công cộng, sử dụng phương tiện giao thông công cộng, các địa điểm sản xuất, kinh doanh, sự kiện đông người bằng mã QR. |
Áp dụng |
Áp dụng |
Áp dụng |
Áp dụng |
Biện pháp |
Cấp 1 |
Cấp 2 |
Cấp 3 |
Cấp 4 |
1. Tuân thủ 5K |
Áp dụng |
Áp dụng |
Áp dụng |
Áp dụng |
2. Ứng dụng công nghệ thông tin Sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin theo quy định để khai báo y tế, đăng ký tiêm chủng vắc xin, khám chữa bệnh (nếu có điện thoại thông minh). Sử dụng mã QR theo quy định của chính quyền và cơ quan y tế. |
Áp dụng |
Áp dụng |
Áp dụng |
Áp dụng |
3. Đi lại của người dân đến từ các địa bàn có cấp độ dịch khác nhau * Tuân thủ điều kiện về tiêm chủng, xét nghiệm theo hướng dẫn của Bộ Y tế tại Quyết định số 4800/QĐ-BYT ngày 12/10/2021 của Bộ Y tế: 3.1. Người đến từ ngoài tỉnh: a) Đối với người đến từ vùng có đánh giá cấp độ 1, 2 được đi lại tự do. b) Đối với người đến từ vùng có đánh giá cấp độ 3, trong trường hợp nghi ngờ hoặc có chỉ định điều tra dịch tễ phải có xét nghiệm SARS-CoV-2 âm tính trong vòng 72 giờ hoặc đã tiêm đủ liều vắc xin phòng COVID-19 hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 trong vòng 6 tháng tính đến thời điểm về địa phương. c) Đối với người đến từ vùng có đánh giá cấp độ 4, phải có xét nghiệm SARS-CoV-2 âm tính trong vòng 72 giờ hoặc đã tiêm đủ liều vắc xin phòng COVID-19 hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 trong vòng 6 tháng tính đến thời điểm về địa phương; thực hiện cách ly y tế như sau: - Những người đã tiêm đủ liều vắc xin phòng COVID-19 hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 trong vòng 6 tháng tính đến thời điểm về địa phương: tự theo dõi sức khỏe tại nhà, nơi lưu trú trong 07 ngày kể từ ngày về và luôn thực hiện Thông điệp 5K; thực hiện xét nghiệm SARS-CoV-2 vào ngày thứ nhất; nếu có dấu hiệu bất thường về sức khỏe như ho, sốt, khó thở, đau rát họng, mất vị giác thì báo cho cơ quan y tế để theo dõi và xử trí theo quy định. - Những người tiêm chưa đủ liều vắc xin phòng COVID-19: thực hiện cách ly tại nhà, nơi lưu trú 07 ngày kể từ ngày về địa phương; tiếp tục tự theo dõi sức khỏe trong 07 ngày tiếp theo và luôn thực hiện Thông điệp 5K; thực hiện xét nghiệm SARS-CoV-2 vào ngày thứ nhất, ngày thứ 7 kể từ ngày về địa phương. - Những người chưa tiêm vắc xin phòng COVID-19: Thực hiện cách ly 14 ngày tập trung hoặc tại nhà tùy theo điều kiện thực tế từng trường hợp cụ thể đáp ứng yêu cầu phòng chống dịch theo quy định kể từ ngày về địa phương; tiếp tục tự theo dõi sức khỏe trong 14 ngày tiếp theo và luôn thực hiện Thông điệp 5K; thực hiện xét nghiệm SARS-CoV-2 vào ngày thứ nhất, ngày thứ 7 và ngày thứ 14 kể từ ngày về địa phương. Riêng cán bộ, công chức, các chuyên gia, chủ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, công nhân....là người ngoài tỉnh đến từ vùng cấp độ 3, 4 ra vào thường xuyên trên địa bàn tỉnh, trong ngày về thì có giấy tiêm phòng 02 mũi hoặc F0 khỏi bệnh hoặc xét nghiệm âm tính trong 72 giờ. 3.2. Đối với người đi ra khỏi địa bàn tỉnh, khi trở về: Thực hiện các quy định như người đến từ ngoài tỉnh. 3.3. Người ra khỏi địa bàn tỉnh không phải xin giấy đi đường. ** Tuân thủ các điều kiện về tiêm chủng, xét nghiệm, cách ly theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Trường hợp Bộ Y tế hướng dẫn cách ly tại nhà nhưng địa phương có địa điểm cách ly tập trung đảm bảo an toàn và được cá nhân người thuộc diện cách ly đồng ý thì có thể tổ chức cách ly tập trung thay vì cách ly tại nhà. |
Không hạn chế |
Không hạn chế |
Không hạn chế, có điều kiện* |
Hạn chế** |
4. Điều trị tại nhà đối với người nhiễm COVID-19 Điều trị tại nhà: Đối với người dưới 45 tuổi, không mắc bệnh nền, không mang thai, đã tiêm đủ 2 mũi vaccin trên 14 ngày và không quá 12 tháng hoặc F0 khỏi bệnh không quá 6 tháng; thỏa các điều kiện cách ly tại nhà theo quy định của Bộ Y tế. * Theo hướng dẫn của Bộ Y tế và điều kiện ăn ở, sinh hoạt riêng biệt, nguyện vọng của người nhiễm COVID-19. ** (Tất cả F0 được điều trị tại cơ sở y tế trừ trường hợp F0 không có triệu chứng và chỉ số CT ≥ 30) |
Áp dụng** |
Áp dụng* |
Áp dụng* |
Áp dụng* |
1. Kế hoạch này áp dụng thống nhất trên toàn tỉnh Bến Tre.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định cách ly y tế vùng, khu vực phạm vi nhỏ hơn ấp/ khu phố (phong tỏa ổ dịch) với phương châm nhanh nhất, ở phạm vi hẹp nhất có thể và triển khai các hoạt động đảm bảo an sinh xã hội, tiếp cận dịch vụ y tế để người dân yên tâm tuân thủ các quy định phòng, chống dịch.
3. Tạm thời không áp dụng các quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị quyết 86/NQ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ và các Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 2686/QĐ-BCĐQG ngày 31 tháng 5 năm 2021 của Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19. Trường hợp cần thiết phải áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch trên quy mô toàn tỉnh cao hơn các biện pháp tại Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ phải báo cáo Bộ Y tế và Thủ tướng Chính phủ.
1. Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ nhiệm vụ được giao:
a) Hướng dẫn, triển khai thực hiện kế hoạch này đảm bảo phương châm thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19; kịp thời tháo gỡ ngay khó khăn, xử lý các vấn đề đột xuất, phát sinh thuộc phạm vi quản lý ngành, lĩnh vực để các địa phương, cơ quan, tổ chức, cá nhân triển khai áp dụng;
b) Thực hiện việc mua sắm để phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19 đúng quy định; công khai, minh bạch; đảm bảo tiết kiệm và phòng, chống tiêu cực, lãng phí, tham nhũng;
c) Khen thưởng kịp thời; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong phòng, chống dịch COVID-19.
a) Phổ biến, hướng dẫn các tiêu chí phân loại, đánh giá cấp độ dịch và các biện pháp chuyên môn y tế; trong đó lưu ý yếu tố đã được tiêm vắc xin phòng COVID-19 hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 trong các quy định liên quan tới đi lại, cách ly y tế, tổ chức sản xuất, kinh doanh, tham gia các hoạt động đông người;
b) Tiếp tục thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng, y tế cơ sở; triển khai an toàn, khoa học, hiệu quả chiến dịch tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 trong tỉnh; xây dựng lộ trình tiêm vắc xin cho trẻ em và tiêm tăng cường theo hướng dẫn của Bộ Y tế;
c) Cập nhật, công khai các vùng dịch và cấp độ dịch ở tất cả các địa phương trong tỉnh để làm căn cứ thực hiện kế hoạch này;
d) Phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh chuẩn bị sẵn sàng lực lượng cơ động để kịp thời tăng cường cho các địa phương trong trường hợp dịch bệnh vượt quá khả năng kiểm soát dịch của địa phương.
Tiếp tục huy động các lực lượng quân đội, phối hợp chặt chẽ với ngành y tế và các địa phương trong công tác phòng, chống dịch bệnh; chủ trì, phối hợp các địa phương và sở, ngành liên quan vận hành các khu cách ly tập trung trên địa bàn tỉnh.
4. Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
Tăng cường kiểm soát an ninh biên giới biển. Tiếp tục huy động các lực lượng, phối hợp chặt chẽ với ngành y tế và các địa phương trong công tác phòng, chống dịch bệnh.
a) Chủ trì tổ chức các lực lượng chức năng bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội và an ninh mạng, nhất là tại cơ sở và tại các địa bàn, khu vực cách ly y tế, khu vực phong tỏa; tăng cường phòng ngừa, đấu tranh với các loại tội phạm, đặc biệt là hành vi chống lại lực lượng chức năng tham gia phòng, chống dịch COVID-19; xử lý nghiêm các đối tượng lợi dụng chính sách phòng, chống dịch để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật;
b) Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế, các địa phương trong tổ chức thực hiện và bố trí lực lượng tham gia phòng, chống dịch COVID-19, đảm bảo an sinh xã hội;
c) Kết nối cơ sở dữ liệu dân cư với dữ liệu về tiêm chủng, xét nghiệm, quản lý người nhiễm COVID-19 khỏi bệnh để triển khai thống nhất việc ứng dụng mã QR trên thẻ căn cước công dân (hoặc hình thức phù hợp đối với nhũng người chưa có thẻ căn cước công dân mới) phục vụ việc quản lý đi lại của người dân và công tác phòng, chống dịch COVID-19.
d) Duy trì lực lượng phối hợp 3 chốt kiểm soát cửa ngõ của tỉnh và các bến thủy nội địa (khi được phép hoạt động trở lại).
đ) Chủ trì phối hợp với các sở ngành và địa phương khẩn trương khoanh vùng, phong tỏa, truy vết,... khi phát hiện ca nhiễm trong cộng đồng.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì việc thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong phòng, chống dịch; tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, dữ liệu cá nhân công dân;
b) Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo tỉnh chỉ đạo các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở chủ động, kịp thời cung cấp thông tin, phổ biến kiến thức về phòng, chống dịch COVID-19;
c) Chỉ đạo các cơ quan thông tin truyền thông tăng cường tuyên truyền tạo đồng thuận, niềm tin xã hội; thúc đẩy tính tự giác, tích cực của người dân trong phòng, chống dịch; hướng dẫn các biện pháp thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 nâng cao nhận thức của người dân trong tình hình mới.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì việc tổ chức triển khai thực hiện tốt các chế độ, chính sách hỗ trợ các đối tượng chịu ảnh hưởng do COVID-19;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất các giải pháp bảo đảm an sinh xã hội, hỗ trợ trẻ em, người lao động, người sử dụng lao động; đề xuất các giải pháp khôi phục thị trường lao động.
a) Chỉ đạo công tác bảo đảm hàng hóa, nguyên vật liệu, năng lượng để đáp ứng yêu cầu phục hồi sản xuất, kinh doanh và phát triển kinh tế - xã hội;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc cung ứng, tiêu thụ hàng hóa.
9. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ động điều chỉnh hợp lý kế hoạch sản xuất nông nghiệp để tránh thiếu hụt nguồn cung trong thời gian tới.
b) Chủ động tìm kiếm nguồn tiêu thụ các nông sản đến kỳ thu hoạch, nhất là tại những vùng chăn nuôi, sản xuất nông nghiệp trọng điểm và phối hợp chặt chẽ với Sở Giao thông vận tải, Sở Công Thương, các địa phương bảo đảm điều kiện tạo thuận lợi, thông suốt cho vận chuyển, tiêu thụ nông sản.
a) Hướng dẫn các hoạt động thi công các dự án, công trình giao thông đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19;
b) Rà soát hướng dẫn, kế hoạch hoạt động giao thông, vận tải nội tỉnh, liên tỉnh, lưu thông hàng hóa, bảo đảm liên tục chuỗi cung ứng sản xuất,... thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải.
a) Hướng dẫn về các hoạt động thi công các dự án, công trình xây dựng đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19;
b) Cập nhật yêu cầu đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 và dịch lây nhiễm trong các quy hoạch xây dựng, đặc biệt là quy hoạch nhà ở cho công nhân các khu, cụm công nghiệp...
12. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp các ngành có liên quan thực hiện xử lý thi hài, chất thải an toàn trong phòng, chống dịch COVID-19 tại các bệnh viện và khu cách ly tập trung;
b) Rà soát hướng dẫn xử lý, vận chuyển chất thải phát sinh trong phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh;
Đề xuất giải pháp đảm bảo nguồn lực cho phòng, chống dịch; các giải pháp tài chính thúc đẩy xã hội hóa, kết hợp công tư cho phòng, chống dịch.
a) Chủ trì xây dựng, hoàn thiện chiến lược, kế hoạch khôi phục và phát triển kinh tế xã hội;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp; chính sách ưu đãi thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.
a) Phối hợp với ngành Y tế rà soát các hướng dẫn phòng, chống dịch COVID-19 trong hoạt động giáo dục, đào tạo;
b) Tiếp tục thực hiện các giải pháp đảm bảo thực hiện năm học 2021 - 2022 an toàn, hiệu quả, phù hợp với tình hình dịch bệnh COVID-19;
c) Phối hợp với ngành Y tế tổ chức tiêm chủng cho học sinh trong độ tuổi.
16. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Rà soát hướng dẫn thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 trong hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch.
Huy động các nhà khoa học, chuyên gia nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phòng, chống dịch COVID-19.
Tham mưu phát động các phong trào thi đua trong phòng, chống dịch COVID-19, khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội. Phối hợp với các sở, ngành, địa phương đề xuất khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phòng, chống dịch COVID-19 và phục hồi kinh tế.
Chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác thanh tra định kỳ, đột xuất trong phòng, chống dịch COVID-19 nhằm chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí.
20. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Bến Tre
Đề xuất các giải pháp về tín dụng để hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân phục hồi sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội. Thúc đẩy mạnh mẽ các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, không tiếp xúc trực tiếp.
21. Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Đồng Khởi
Tăng cường công tác truyền thông nhằm tạo sự hưởng ứng, tham gia của xã hội trong việc thực hiện kế hoạch này. Phản ánh, phân tích kết quả phòng, chống dịch, phục hồi kinh tế xã hội, phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc trong phòng, chống dịch. Kịp thời cổ vũ, biểu dương các tấm gương tập thể, cá nhân điển hình, các mô hình chống dịch, thực hiện mục tiêu kép có hiệu quả.
Tăng cường thông tin về tình hình, diễn biến dịch bệnh trên địa bàn tỉnh.
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành kiểm soát tình hình thị trường, giá cả hàng hóa, dịch vụ; kịp thời phát hiện, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi lợi dụng tình hình dịch bệnh để đầu cơ, găm hàng, tạo sự khan hiếm hàng hóa để tăng giá bất hợp lý; các hành vi vi phạm về không niêm yết giá và không bán đúng theo giá niêm yết; các hành vi kinh doanh hàng cấm, hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không rõ nguồn gốc, xuất xứ...;
b) Phối hợp với các ngành các địa phương kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc bảo đảm nguồn cung hàng hóa thiết yếu và hỗ trợ tiêu thụ nông sản cho người dân.
23. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
a) Tăng cường phối hợp với các cấp chính quyền vận động nhân dân nâng cao ý thức, tự giác tuân thủ các biện pháp phòng chống dịch bệnh; tiếp tục vận động các tổ chức, doanh nghiệp vừa phòng, chống dịch bệnh, khắc phục những hậu quả do dịch bệnh gây ra, vừa duy trì, phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh,... phát huy tinh thần sáng tạo của các tầng lớp nhân dân trong phòng, chống dịch, thực hiện mục tiêu kép;
b) Chủ động phối hợp với chính quyền các cấp giải quyết có hiệu quả những vấn đề xã hội bức xúc ngay tại cơ sở, tham gia tuyên truyền, vận động và giám sát việc thực hiện các biện pháp phòng chống dịch tại địa phương.
24. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Trên cơ sở Kế hoạch này Ủy ban nhân dân các huyện/thành phố xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 với lộ trình cụ thể, khả thi, bảo đảm kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19. Tổ chức thực hiện hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch phù hợp với diễn biến dịch bệnh tại từng địa bàn;
b) Thực hiện các hướng dẫn của Bộ Y tế đối với việc xét nghiệm, cách ly, theo dõi y tế người đến từ vùng dịch, từ các địa phương khác; người nhập cảnh (bao gồm trẻ em chưa tiêm hoặc tiêm chưa đủ liều vắc xin); người hoàn thành cách ly tập trung được di chuyển thuận lợi về nơi cư trú/lưu trú, làm việc để phục vụ khôi phục và phát triển sản xuất;
c) Cập nhật các thông tin, dữ liệu phục vụ việc xác định cấp độ dịch theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Căn cứ tình hình dịch trên địa bàn thực hiện công bố mức độ dịch và các biện pháp áp dụng tương ứng;
d) Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 và phục hồi phát triển kinh tế với tinh thần chủ động, sáng tạo, bám sát thực tiễn, không chủ quan khi dịch đi qua; đảm bảo phương châm “bốn tại chỗ”; thực hiện việc mua sắm để phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19 đúng quy định, đảm bảo công khai, minh bạch, chặt chẽ, phòng, chống tiêu cực, lãng phí, tham nhũng;
đ) Tăng cường công tác đôn đốc, kiểm tra đến cấp cơ sở, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sẵn sàng đáp ứng nhanh khi tình hình dịch bệnh thay đổi.
Trên đây là Kế hoạch “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” trên địa bàn tỉnh Bến Tre./.
|
CHỦ TỊCH |