ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 678/KH-UBND
|
Quảng Nam, ngày 17 tháng 02 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN BỘ TIÊU CHÍ “KHU DÂN CƯ NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU”
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM, GIAI ĐOẠN 2017-2020
Triển khai Quyết định số 2663/QĐ-UBND
ngày 26/7/2016 của UBND tỉnh Ban
hành Bộ tiêu chí “Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu” trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2016-2020; Quyết định số
245/QĐ-UBND ngày 18/01/2017 của UBND tỉnh về việc quy định nội dung hỗ trợ xây
dựng “Khu dân cư NTM kiểu mẫu” trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn
2016-2020; UBND tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Bộ tiêu chí “Khu dân
cư NTM kiểu mẫu” (sau đây gọi tắt là Bộ tiêu chí) trên địa bàn tỉnh, cụ thể như
sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Qua 06 năm thực hiện Chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới, Quảng Nam đã đạt được kết quả khá toàn diện trên tất
cả các lĩnh vực. Tuy nhiên, bộ mặt nông thôn ở nhiều nơi (kể cả các xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới) vẫn chưa thật sự “mới”, đời sống
vật chất và tinh thần của người dân nông thôn ở một số vùng đang còn gặp nhiều
khó khăn; vai trò chủ thể của người
dân trong xây dựng nông thôn mới vẫn chưa được phát huy đầy đủ.... Việc xây dựng
“Khu dân cư NTM kiểu mẫu” nhằm phát huy tối đa vai trò chủ thể của người dân, tạo
ra các thôn, bản có kinh tế hộ phát triển; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
phù hợp; có cảnh quan, môi trường sáng, xanh, sạch đẹp; an ninh trật tự được bảo
đảm. Đặc biệt, xây dựng “Khu dân cư NTM kiểu mẫu” nhằm gìn giữ, phát huy các
giá trị văn hóa và những nét đặc thù của từng vùng, miền; gìn giữ được “hồn
quê” và cốt cách của nông thôn Việt Nam.
2. Yêu cầu
- Tập trung tổ chức rà soát, đánh giá
thực trạng từng khu dân cư nông thôn theo nội dung Công văn số 136/VPĐPNTM-KHNV
ngày 30/12/2016 của Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
tỉnh (Văn phòng Điều phối NTM tỉnh) để xây dựng Phương án, lộ trình hoàn thành
từng chỉ tiêu của Bộ tiêu chí quy định.
- Phát huy vai trò lãnh đạo của các cấp
ủy, công tác vận động, tuyên truyền của các đoàn thể, vai trò điều hành của Ban
nhân dân thôn, Ban phát triển thôn; đặc biệt là phải phát huy tối đa vai trò chủ
thể của từng hộ gia đình trong xây
dựng “Khu dân cư NTM kiểu mẫu”.
- Tăng cường công tác chỉ đạo, điều
hành, theo dõi và hướng dẫn các thôn thực hiện theo Bộ tiêu chí; xây dựng nội
dung hỗ trợ từng tiêu chí cụ thể; phân công, phân nhiệm (từ cấp huyện cho đến
thôn) phải rõ ràng, cụ thể, gắn trách nhiệm với kết quả hoàn thành nhiệm vụ được
giao.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Phạm vi thực hiện
Tổ chức triển khai thực hiện trên địa
bàn tỉnh. Trong đó xác định các khu dân cư chỉ đạo điểm (được hỗ trợ nguồn lực
từ ngân sách tỉnh) và các khu dân cư chỉ đạo nhân rộng (được hỗ trợ từ ngân
sách cấp huyện, xã).
2. Mục tiêu
- Giai đoạn 2017-2020, trên 133
xã/204 xã có ít nhất 01 thôn được công nhận đạt chuẩn “Khu dân cư NTM kiểu mẫu”.
Trong đó, ưu tiên chỉ đạo đạt chuẩn “Khu dân cư NTM kiểu mẫu” ở các xã phấn đấu
đạt chuẩn NTM giai đoạn 2017-2020
(kể các xã đã đạt chuẩn NTM giai đoạn 2011-2016 khi công nhận lại cũng phải có
ít nhất 01 “Khu dân cư NTM kiểu mẫu” được công nhận) và các khu dân cư có điều
kiện phấn đấu đạt chuẩn “Khu dân cư NTM kiểu mẫu”.
Ngoài ra, khuyến khích các địa phương
vận động cộng đồng dân cư, lồng ghép các nguồn vốn từ các chương trình, dự án đầu
tư trên địa bàn và cân đối ngân sách của địa phương (cấp huyện, xã), để hỗ trợ
nhân rộng mô hình “Khu dân cư NTM kiểu mẫu”.
- Bắt đầu từ năm 2017, có ít nhất 114
thôn(1) tham gia xây dựng “Khu dân cư NTM kiểu mẫu”;
trong đó, phấn đấu có ít nhất 10 thôn của 10 xã phấn đấu đạt chuẩn NTM năm 2017
được công nhận đạt chuẩn “Khu dân cư NTM kiểu mẫu”.
- Từ năm 2018 trở đi, việc chỉ đạo đạt
chuẩn “Khu dân cư NTM kiểu mẫu” ưu
tiên gắn với lộ trình xã phấn đấu đạt chuẩn NTM giai đoạn 2016-2020 (kể cả các xã công nhận lại) và các thôn có
điều kiện đạt chuẩn theo Bộ tiêu chí.
3. Nội dung
- Nội dung thực hiện: Theo 10 tiêu
chí quy định tại Quyết định số 2663/QĐ-UBND ngày 26/7/2016 và Quyết định số
145/QĐ-UBND ngày 12/01/2017 của
UBND tỉnh;
- Nội dung hỗ trợ: Thực hiện theo Quyết
định số 245/QĐ-UBND ngày 18/01/2017 của UBND tỉnh.
4. Thời gian, lộ trình thực hiện
Các địa phương (cấp huyện, xã) triển
khai ngay công tác vận động, tuyên truyền và tổ chức chỉ đạo đồng loạt triển
khai thực hiện xây dựng “Khu dân cư NTM kiểu mẫu” trên địa bàn, nhất là ở các
thôn thuộc các xã phấn đấu đạt chuẩn NTM giai đoạn 2017-2020 (kể cả các xã đã đạt
chuẩn NTM giai đoạn 2011-2016 được công nhận lại). UBND các xã xây dựng Kế hoạch
cụ thể về xây dựng “Khu dân cư NTM kiểu mẫu” trên địa bàn xã từ nay đến năm
2020; trước mắt là tập trung xây dựng Kế hoạch triển khai trong năm 2017; nội
dung Kế hoạch cần dựa vào các Bước triển khai theo hướng dẫn tại Công văn số
136/VPĐPNTM-KHNV ngày 30/12/2016 của Văn phòng Điều phối NTM tỉnh.
Từ năm 2018 trở về sau: Tiếp tục rà
soát thực trạng theo Bộ tiêu chí để xây dựng Phương án, kế hoạch, lộ trình nhằm
thực hiện đạt mục tiêu về xây dựng “Khu dân cư NTM kiểu mẫu”, trong đó ưu tiên
chỉ đạo, hỗ trợ ở những địa phương có điều kiện đạt chuẩn theo Bộ tiêu chí.
Hằng năm thường xuyên đánh giá, rà
soát lại Phương án “Khu dân cư NTM kiểu mẫu” để điều chỉnh, bổ sung kịp thời cho phù hợp với
điều kiện phát triển và điều kiện thực tế của địa phương.
5. Nguồn lực thực hiện Bộ tiêu
chí:
Nhu cầu ngân sách tỉnh (kinh phí trực
tiếp) giai đoạn 2017-2020 hỗ trợ để thực hiện “Khu dân cư NTM kiểu mẫu” (65% số
xã có quy hoạch NTM có ít nhất 01 thôn được công nhận “Khu dân cư NTM kiểu mẫu”):
133 khu x 500 triệu đồng/khu =
66.500 triệu đồng (Sáu mươi sáu tỷ năm trăm triệu đồng); chia ra các năm như
sau:
- Năm 2017: 20.000 triệu đồng,
- Năm 2018: 30.000 triệu đồng,
- Năm 2019: 10.000 triệu đồng,
- Năm 2020: 6.500 triệu đồng.
(Kèm theo danh sách các thôn triển khai điểm xây dựng “Khu dân cư NTM kiểu mẫu” được hỗ trợ vốn từ ngân sách tỉnh năm 2017)
Ngoài ra, huy động nguồn lực đóng góp
từ cộng đồng dân cư, nhất là tham gia ngày công, người dân chủ động tự thực hiện
các tiêu chí của từng hộ gia đình. Ưu tiên bố trí nguồn vốn từ Chương trình
MTQG xây dựng NTM (bao gồm vốn đầu tư phát triển và kinh phí sự nghiệp), Chương
trình MTQG giảm nghèo bền vững và lồng ghép vốn từ các chương trình, dự án khác
như: Kinh phí sự nghiệp nông nghiệp, môi trường, y tế, văn hóa, giáo dục, Đề án
GTNT, khai thác quỹ đất... để hỗ trợ thực hiện Bộ tiêu chí “Khu dân cư NTM kiểu
mẫu”. Giai đoạn 2017-2020, khi xuất hiện nguồn vượt thu, tiết kiệm chi, UBND tỉnh
ưu tiên nguồn để hỗ trợ thực hiện
thêm các “Khu dân cư NTM kiểu mẫu” ngoài chỉ tiêu nêu trên.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và PTNT, Văn phòng
Điều phối NTM tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở, ngành
liên quan tham mưu UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo các chương trình MTQG tỉnh (Ban Chỉ đạo
tỉnh) chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện tốt Kế hoạch này;
hằng năm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính lập kế hoạch, tham
mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn
ngân sách tỉnh hỗ trợ trực tiếp và huy động các nguồn lực khác để hỗ trợ thực
hiện Bộ tiêu chí.
- Trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn thực
hiện các chỉ tiêu, tiêu chí trong Bộ tiêu chí, gồm: Vườn hộ gia đình, hàng rào
cổng ngõ của tiêu chí vườn và nhà ở hộ gia đình; phát triển sản xuất trong nông
nghiệp, làng nghề để nâng cao tiêu chí thu nhập; tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp
vệ sinh của tiêu chí môi trường; tiêu chí sản xuất, kinh doanh.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra,
giám sát, kịp thời phát hiện vướng mắc, phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Bộ tiêu chí, báo cáo
đề xuất UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh chỉ đạo, xử lý.
2. Sở Tài chính
Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí sự
nghiệp từ ngân sách tỉnh hằng năm (kinh phí trực tiếp) để xây dựng “Khu dân cư
NTM kiểu mẫu” theo mục tiêu đề ra; hướng dẫn thanh, quyết toán nguồn vốn trong
xây dựng “Khu dân cư NTM kiểu mẫu” theo quy định.
Riêng năm 2017, tham mưu UBND tỉnh cân
đối, bố trí 20.000 triệu đồng trong quý I/2017 để thực hiện “Khu dân cư NTM kiểu mẫu” cho các địa phương tại Phụ
lục kèm theo Kế hoạch này.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh lồng
ghép để thực hiện các tiêu chí hạ tầng trong xây dựng “Khu dân cư NTM kiểu mẫu”.
4. Sở Giao thông vận tải: Chủ trì hướng dẫn, chỉ đạo, đề xuất lồng ghép hỗ trợ thực hiện tiêu
chí giao thông trong Bộ Tiêu chí.
5. Sở Công Thương: Chủ trì hướng dẫn, chỉ đạo, đề xuất lồng ghép hỗ trợ thực hiện tiêu
chí điện trong Bộ Tiêu chí; phát triển tiểu thủ công nghiệp và thương mại, dịch
vụ để nâng cao tiêu chí thu nhập.
6. Sở Xây dựng: Chủ trì hướng dẫn, chỉ đạo, đề xuất lồng ghép hỗ trợ thực hiện chỉ tiêu
nhà ở và các công trình phụ trợ của tiêu chí vườn và nhà ở hộ gia đình trong Bộ
tiêu chí.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội: Chủ trì hướng dẫn, chỉ đạo, đề xuất lồng ghép hỗ
trợ thực hiện tiêu chí hộ nghèo trong Bộ tiêu chí.
8. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch: Chủ trì hướng dẫn, chỉ đạo, đề xuất lồng ghép hỗ trợ thực hiện chỉ
tiêu văn hóa (chỉ tiêu 6.1) của tiêu chí văn hóa, giáo dục, y tế và tiêu chí
người dân chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, thực hiện tốt quy ước, hương ước của
cộng đồng trong Bộ tiêu chí.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì hướng dẫn, chỉ đạo, đề xuất lồng ghép hỗ trợ thực hiện chỉ
tiêu giáo dục (chỉ tiêu 6.2) của tiêu chí văn hóa, giáo dục, y tế trong Bộ Tiêu
chí.
10. Sở Y tế: Chủ trì hướng dẫn, chỉ đạo, đề xuất lồng ghép hỗ trợ thực hiện chỉ
tiêu y tế (chỉ tiêu 6.3) của tiêu chí văn hóa, giáo dục, y tế trong Bộ Tiêu
chí.
11. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì hướng dẫn, chỉ đạo, đề xuất lồng ghép hỗ trợ thực hiện tiêu
chí môi trường (trừ chỉ tiêu tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh) trong Bộ
Tiêu chí.
12. Sở Nội vụ: Chủ trì hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện các chỉ tiêu đối với tiêu chí số
8 tại Quyết định số 2663/QĐ-UBND của UBND tỉnh; phối hợp tham mưu UBND tỉnh
khen thưởng cho các thôn được công
nhận “Khu dân cư NTM kiểu mẫu” theo quy định tại Quyết định số 3947/QĐ-UBND
ngày 08/11/2016 của UBND tỉnh.
13. Công an tỉnh: Chủ trì hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện các chỉ tiêu về an ninh, trật tự
xã hội của tiêu chí Hệ thống chính trị và an ninh trật tự xã hội trong Bộ Tiêu
chí.
14. Cục Thống kê tỉnh: Chủ trì hướng dẫn, chỉ đạo điều tra, tính thu nhập bình quân đầu người/năm
của “Khu dân cư NTM kiểu mẫu”.
15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các Hội, đoàn thể các cấp tổ chức tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao
nhận thức trong nhân dân để nhân dân thật sự là chủ thể
xây dựng “Khu dân cư NTM kiểu mẫu”; đồng thời xây dựng kế
hoạch cụ thể tham gia thực hiện Bộ tiêu chí ở các thôn đảm bảo kết quả.
16. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành,
hội đoàn thể là thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh có trách
nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, hỗ trợ các địa phương tổ chức thực hiện Bộ
tiêu chí theo quy định; kịp thời hướng dẫn, tháo gỡ hoặc đề xuất UBND tỉnh giải
quyết những khó khăn, vướng mắc của địa phương trong quá trình thực hiện.
17. UBND các huyện, thị xã, thành
phố
- Chỉ đạo các Phòng, ban liên quan
xây dựng kế hoạch cụ thể chỉ đạo, giúp đỡ, hỗ trợ các địa phương thực hiện theo
quy trình đã hướng dẫn tại Công văn số 136/VPĐPNTM-KHNV ngày 30/12/2016 của Văn phòng Điều phối NTM tỉnh; hằng năm lập
danh sách các thôn chỉ đạo điểm xây dựng “Khu dân cư NTM kiểu mẫu” để đề xuất
UBND tỉnh hỗ trợ kinh phí trực tiếp triển khai thực hiện; huy động các nguồn lực
tại địa phương, ưu tiên lồng ghép các nguồn vốn do địa phương quản lý để đầu tư
xây dựng “Khu dân cư NTM kiểu mẫu”; kiểm tra, đôn đốc; theo dõi và tổng hợp báo
cáo tình hình triển khai thực hiện về UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh để theo dõi,
chỉ đạo.
- Tham mưu Huyện ủy/thị ủy/thành Ủy
ban hành văn bản chỉ đạo, huy động cả hệ thống chính trị cấp huyện, xã cùng tham
gia xây dựng “Khu dân cư NTM kiểu mẫu”; tham mưu trình HĐND cấp huyện ban hành
cơ chế hỗ trợ thêm từ ngân sách cấp huyện để thực hiện xây dựng “Khu dân cư NTM kiểu mẫu” ngoài kinh phí ngân sách tỉnh hỗ trợ (hoàn thành trước quý
IV/2017).
- Củng cố Ban Chỉ đạo và Văn phòng Điều
phối NTM cấp huyện đủ mạnh để thực hiện tốt nhiệm vụ tham mưu, giúp việc Ban Chỉ
đạo; trong đó, lưu ý bổ sung nhiệm
vụ về theo dõi, tham mưu tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá
trị gia tăng và phát triển bền vững, xây dựng “Khu dân cư NTM kiểu mẫu”.
18. UBND các xã
- Chịu trách nhiệm trực tiếp về công
tác tổ chức chỉ đạo thực hiện Bộ tiêu chí trên địa bàn xã; quản lý sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn ngân sách Nhà nước các cấp hỗ trợ để thực hiện Phương án xây
dựng “Khu dân cư NTM kiểu mẫu” trên địa bàn; huy động các nguồn vốn hợp pháp
khác để hỗ trợ thực hiện Bộ tiêu chí.
- Tham mưu Đảng ủy xã ban hành Nghị
quyết chuyên đề để tập trung lãnh đạo xây dựng “Khu dân cư NTM kiểu mẫu”; thành
lập Ban Chỉ đạo xây dựng “Khu dân cư NTM kiểu mẫu”; kiện toàn, bổ sung chức năng nhiệm vụ cho Ban Phát triển thôn để tổ
chức thực hiện Bộ tiêu chí.
- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam xã, các Hội, đoàn thể ở xã
tuyên truyền, phổ biến cho mọi người dân hiểu rõ mục đích, ý nghĩa của việc xây dựng “Khu dân cư NTM kiểu mẫu”; về
các nội dung của Bộ tiêu chí; các chủ trương, cơ chế hỗ trợ, nhất là phát huy tối
đa vai trò chủ thể của người dân
tham gia thực hiện Bộ tiêu chí; tổ chức họp dân, vận động nhân dân tự nguyện
đóng góp xây dựng “Khu dân cư NTM kiểu mẫu”, trình Hội đồng
nhân dân xã thông qua để làm cơ sở thực hiện.
- Tổ chức rà soát đánh, giá, xây dựng
Phương án, kế hoạch, lộ trình xây dựng “Khu dân cư NTM kiểu mẫu” đối với từng
thôn và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cán bộ xã theo dõi Bộ tiêu chí gắn với
nhiệm vụ chuyên môn; tập trung công tác chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện
theo Phương án được UBND cấp huyện phê duyệt.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện “Khu dân cư NTM kiểu mẫu” trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017-2020; yêu cầu
Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, đơn vị liên quan; các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Chủ tịch UBND các xã triển khai
thực hiện./.
Nơi nhận:
- Ban Chỉ đạo; Văn phòng
Điều phối NTM TW;
- TTTU, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMT TQVN và các Hội, đoàn thể ở tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh;
- Các TV BCĐ các chương trình MTQG tỉnh;
- Văn phòng Điều phối NTM tỉnh;
- Huyện ủy/thị ủy/thành ủy;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- UBND các xã (do UBND cấp huyện sao gửi);
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, KTTH, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Trí Thanh
|
PHỤ LỤC
DANH SÁCH THÔN CHỈ ĐẠO ĐIỂM XÂY DỰNG KHU
DÂN CƯ NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU NĂM 2017
(Kèm theo Kế hoạch số 678/KH-UBND ngày 17/02/2017 của UBND tỉnh Quảng Nam)
STT
|
Địa
phương
|
Tổng
số thôn
|
Tên thôn đăng ký thực hiện điểm KDCNTMKM
|
Dự
kiến năm phấn đấu đạt chuẩn KDCNTMKM
|
Dự
kiến kinh phí NS tỉnh hỗ trợ năm 2017 (Tr.đ)
|
Ghi
chú
|
|
TỔNG
CỘNG
|
|
|
|
20.000
|
|
I
|
Thăng Bình
|
|
|
|
3.500
|
|
1
|
Xã Bình Phú
|
5
|
Thôn
Linh Cang
|
2017
|
500
|
|
2
|
Xã Bình Trị
|
5
|
Thôn
Nam Tiễn
|
2017
|
500
|
|
3
|
Xã Bình Trung
|
7
|
Thôn
Kế Xuyên 1
|
2017
|
500
|
|
4
|
Xã Bình Sa
|
6
|
Thôn
Bình Trúc 1
|
2017
|
500
|
|
5
|
Xã Bình Đào
|
4
|
Thôn
Trà Đoá 1
|
2018
|
400
|
Đợt
1
|
6
|
Xã Bình Triều
|
4
|
Thôn
Vân Tây
|
2018
|
400
|
Đợt
1
|
7
|
Xã Bình Nguyên
|
4
|
Thôn
Liễu Thạnh
|
2018
|
400
|
Đợt
1
|
8
|
Xã Bình Hải
|
6
|
Thôn
Hiệp Hưng
|
2019
|
300
|
Đợt 1
|
II
|
Đại Lộc
|
|
|
|
2.500
|
|
9
|
Xã Đại Nghĩa
|
13
|
Thôn
Hòa Mỹ
|
2017
|
500
|
|
10
|
Xã Đại Quang
|
10
|
Thôn
Tam Hòa
|
2017
|
500
|
|
11
|
Xã Đại Thắng
|
9
|
Thôn
Bình Tây
|
2017
|
500
|
|
12
|
Xã Đại Đồng
|
8
|
Thôn
Vĩnh Phước
|
2018
|
400
|
Đợt 1
|
13
|
Xã Đại Lãnh
|
10
|
Thôn
Hoằng Phước Bắc
|
2019
|
300
|
Đợt
1
|
14
|
Xã Đại Hưng
|
10
|
Thôn
Mậu Lâm
|
2020
|
300
|
Đợt 1
|
III
|
Duy Xuyên
|
|
|
|
1.700
|
|
15
|
Xã Duy Thành
|
4
|
Thôn
Thi Thại
|
2017
|
500
|
|
16
|
Xã Duy Châu
|
8
|
Thôn
Lệ Bắc
|
2018
|
400
|
Đợt
1
|
17
|
Xã Duy Trung
|
7
|
Thôn
An Trung
|
2018
|
400
|
Đợt
1
|
18
|
Xã Duy Vinh
|
6
|
Thôn
Hà Thuận
|
2018
|
400
|
Đợt
1
|
IV
|
Núi Thành
|
|
|
|
2.150
|
|
19
|
Xã Tam Giang
|
6
|
xã
Tam Giang
|
2017
|
500
|
|
20
|
Xã Tam Nghĩa
|
9
|
Thôn
Thanh Trà
|
2018
|
300
|
Đợt 1
|
21
|
Xã Tam Quang
|
8
|
Thôn
Sâm Linh Tây
|
2018
|
300
|
Đợt 1
|
22
|
Xã Tam Anh Nam
|
8
|
Thôn
Nam Định
|
2018
|
300
|
Đợt
1
|
23
|
Xã Tam Tiến
|
12
|
Thôn
Phước Lộc
|
2019
|
250
|
Đợt 1
|
24
|
Xã Tam Mỹ Tây
|
7
|
Thôn
Tịnh Sơn
|
2019
|
250
|
Đợt
1
|
25
|
Xã Tam Hải
|
7
|
Thôn
Long Thạnh Đông
|
2019
|
250
|
Đợt 1
|
V
|
Tam Kỳ
|
|
|
|
900
|
|
26
|
Xã Tam Thanh
|
7
|
Thôn
Trung Thanh
|
2017
|
500
|
|
27
|
Xã Tam Phú
|
8
|
Thôn
Quý Thượng
|
2018
|
400
|
Đợt 1
|
VI
|
Bắc Trà My
|
|
|
|
750
|
|
28
|
Xã Trà Tân
|
8
|
Thôn
1
|
2017
|
500
|
|
29
|
Xã Trà Đông
|
7
|
Thôn
Phương Đông
|
2019
|
250
|
Đợt
1
|
VII
|
Hội An
|
|
|
|
700
|
|
30
|
Xã Tân Hiệp
|
4
|
Thôn
Bãi Hương
|
2018
|
400
|
Đợt
1
|
31
|
Xã Cẩm Kim
|
5
|
Thôn
Trưng Hà
|
2019
|
300
|
Đợt 1
|
VIII
|
Quế Sơn
|
|
|
|
1.400
|
|
32
|
Xã Quế Xuân 2
|
9
|
Thôn
Phú Mỹ
|
2018
|
400
|
Đợt 1
|
33
|
Xã Quế Phú
|
12
|
Thôn
Hương Quế Đông
|
2018
|
400
|
Đợt 1
|
34
|
Xã Quế Cường
|
4
|
Thôn
Xuân Lư
|
2019
|
300
|
Đợt 1
|
35
|
Xã Quế Châu
|
10
|
Thôn
Xuân Cang
|
2019
|
300
|
Đợt 1
|
IX
|
Tiên Phước
|
|
|
|
1.500
|
|
36
|
Xã Tiên Thọ
|
11
|
Thôn
2
|
2018
|
400
|
Đợt 1
|
37
|
Xã Tiên Châu
|
5
|
Thôn
Hội An
|
2018
|
400
|
Đợt 1
|
38
|
Xã Tiên Cẩm
|
5
|
Thôn
Cẩm Phô
|
2018
|
400
|
Đợt 1
|
39
|
Xã Tiên Lộc
|
5
|
Thôn
2
|
2020
|
300
|
Đợt 1
|
X
|
Nông Sơn
|
|
|
|
1.100
|
|
40
|
Xã Quế Lộc
|
5
|
Thôn
Lộc Trung
|
2018
|
400
|
Đợt
1
|
41
|
Xã Quế Trung
|
10
|
Thôn
Đại Bình
|
2018
|
400
|
Đợt 1
|
42
|
Xã Sơn Viên
|
5
|
Thôn
Trung Yên
|
2020
|
300
|
Đợt 1
|
XI
|
Hiệp Đức
|
|
|
|
1.000
|
|
43
|
Xã Hiệp Thuận
|
4
|
Thôn
1
|
2018
|
400
|
Đợt 1
|
44
|
Xã Hiệp Hòa
|
6
|
Thôn
5
|
2019
|
300
|
Đợt 1
|
45
|
Xã Bình Sơn
|
5
|
Thôn
5
|
2019
|
300
|
Đợt 1
|
XII
|
Tây Giang
|
|
|
|
1.000
|
|
46
|
Xã Atiêng
|
6
|
Thôn
Tà Vàng
|
2018
|
400
|
Đợt
1
|
47
|
Xã Axan
|
8
|
Thôn
Arầng 1
|
2020
|
300
|
Đợt 1
|
48
|
Xã Bhalêê
|
8
|
Thôn
Tà Làng
|
2020
|
300
|
Đợt 1
|
XIII
|
Phước Sơn
|
|
|
|
600
|
|
49
|
Xã Phước Chánh
|
7
|
Thôn
1
|
2020
|
300
|
Đợt
1
|
50
|
Xã Phước Năng
|
5
|
Thôn
2
|
2020
|
300
|
Đợt 1
|
XIV
|
Đông Giang
|
|
|
|
300
|
|
51
|
Xã Mà Cooih
|
|
Thôn
A Bông
|
2019
|
300
|
Đợt 1
|
XV
|
Nam Giang
|
|
|
|
600
|
|
52
|
Xã Tà Bhing
|
7
|
Thôn
Pà la
|
2020
|
300
|
Đợt 1
|
53
|
Xã La Dêê
|
6
|
Thôn
Đắc Rế
|
2020
|
300
|
Đợt 1
|
XVI
|
Nam Trà My
|
|
|
|
300
|
|
54
|
Xã Trà Mai
|
4
|
Thôn
1
|
2019
|
300
|
Đợt 1
|
.Ghi chú:
Riêng các thôn ở các xã đã đạt chuẩn NTM giai đoạn 2011-2015, UBND các huyện,
thị xã, thành phố rà soát, thống nhất danh sách các thôn chỉ đạo điểm, báo cáo
UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh và phân bổ vốn từ kinh phí duy trì chuẩn của các xã
đạt tiêu chí xã NTM (500 triệu đồng/xã đã đạt chuẩn) đã giao cho các địa phương
tại Quyết định số 4345/QĐ-UBND ngày 08/12/2016 của UBND tỉnh để thực hiện Khu
dân cư NTM kiểu mẫu.
Đối với các xã đã đạt chuẩn NTM năm
2016, các địa phương chọn các thôn để thực hiện Khu dân cư NTM kiểu mẫu từ vốn
duy trì các xã đạt chuẩn NTM (dự kiến sẽ phân bổ bổ sung trong quý I/2017, với mức 500 triệu/xã) theo quy định tại
Điểm c, Khoản 4, Điều 26 Nghị quyết số 21/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của HĐND
tỉnh).
(1) 62 thôn của 62 xã đã đạt chuẩn NTM
giai đoạn 2011-2016 và 52 thôn của 52 xã đăng ký phấn đấu đạt chuẩn NTM giai đoạn
2017-2020.