Quyết định 3947/QĐ-UBND năm 2016 quy định về tiêu chuẩn và hình thức khen thưởng trong Phong trào thi đua “Chung sức xây dựng nông thôn mới” trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2016-2020
Số hiệu | 3947/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 08/11/2016 |
Ngày có hiệu lực | 08/11/2016 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Nam |
Người ký | Huỳnh Khánh Toàn |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3947/QĐ-UBND |
Quảng Nam, ngày 08 tháng 11 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14/6/2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định số 1730/QĐ-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh tại Tờ trình số 38/TTr-VPĐPNTM ngày 11/10/2016 và của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1513/TTr-SNV ngày 19/10/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tiêu chuẩn và hình thức khen thưởng trong Phong trào thi đua “Chung sức xây dựng nông thôn mới” trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2016 - 2020.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, Văn phòng Điều phối Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh (sau đây gọi tắt là Văn phòng Điều phối NTM tỉnh) có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí từ ngân sách tỉnh để tặng thưởng công trình phúc lợi cho Phong trào thi đua “Chung sức xây dựng nông thôn mới” trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2016 - 2020 theo quy định; Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí cho quỹ thi đua, khen thưởng tỉnh để chi tiền khen thưởng và xi măng theo quy định; hướng dẫn các địa phương, đơn vị sử dụng, thanh, quyết toán kinh phí khen thưởng theo đúng quy định hiện hành.
- Ban Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Văn phòng Điều phối NTM tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định hồ sơ, thủ tục trình UBND tỉnh khen thưởng theo quy định; chi tiền khen thưởng và xi măng theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chánh Văn phòng Điều phối NTM tỉnh, Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 3016/QĐ-UBND ngày 03/10/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
TIÊU CHUẨN VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG TRONG PHONG TRÀO THI ĐUA “CHUNG SỨC
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM, GIAI ĐOẠN 2016 – 2020
(Kèm theo Quyết định số 3947
/QĐ-UBND ngày 08 /11/2016
của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Quy định này quy định về tiêu chuẩn và hình thức khen thưởng trong Phong trào thi đua "Chung sức xây dựng nông thôn mới" trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2016 - 2020 (sau đây gọi tắt là Phong trào thi đua xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020).
- Các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể cấp tỉnh;
- Các huyện, thị xã, thành phố; các xã; các thôn;
- Các tổ chức, hợp tác xã, tổ hợp tác, doanh nghiệp và cá nhân có thành tích xuất sắc, đóng góp tích cực, hiệu quả vào Phong trào thi đua xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3947/QĐ-UBND |
Quảng Nam, ngày 08 tháng 11 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14/6/2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định số 1730/QĐ-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh tại Tờ trình số 38/TTr-VPĐPNTM ngày 11/10/2016 và của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1513/TTr-SNV ngày 19/10/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tiêu chuẩn và hình thức khen thưởng trong Phong trào thi đua “Chung sức xây dựng nông thôn mới” trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2016 - 2020.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, Văn phòng Điều phối Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh (sau đây gọi tắt là Văn phòng Điều phối NTM tỉnh) có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí từ ngân sách tỉnh để tặng thưởng công trình phúc lợi cho Phong trào thi đua “Chung sức xây dựng nông thôn mới” trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2016 - 2020 theo quy định; Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí cho quỹ thi đua, khen thưởng tỉnh để chi tiền khen thưởng và xi măng theo quy định; hướng dẫn các địa phương, đơn vị sử dụng, thanh, quyết toán kinh phí khen thưởng theo đúng quy định hiện hành.
- Ban Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Văn phòng Điều phối NTM tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định hồ sơ, thủ tục trình UBND tỉnh khen thưởng theo quy định; chi tiền khen thưởng và xi măng theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chánh Văn phòng Điều phối NTM tỉnh, Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 3016/QĐ-UBND ngày 03/10/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
TIÊU CHUẨN VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG TRONG PHONG TRÀO THI ĐUA “CHUNG SỨC
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM, GIAI ĐOẠN 2016 – 2020
(Kèm theo Quyết định số 3947
/QĐ-UBND ngày 08 /11/2016
của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Quy định này quy định về tiêu chuẩn và hình thức khen thưởng trong Phong trào thi đua "Chung sức xây dựng nông thôn mới" trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2016 - 2020 (sau đây gọi tắt là Phong trào thi đua xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020).
- Các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể cấp tỉnh;
- Các huyện, thị xã, thành phố; các xã; các thôn;
- Các tổ chức, hợp tác xã, tổ hợp tác, doanh nghiệp và cá nhân có thành tích xuất sắc, đóng góp tích cực, hiệu quả vào Phong trào thi đua xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020.
Điều 3. Mục tiêu phấn đấu trong Phong trào thi đua xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020
- Phấn đấu có trên 55% xã đạt chuẩn NTM, bình quân đạt trên 15 tiêu chí/xã; trong quá trình thực hiện, hằng năm xem xét, bổ sung thêm các xã có nỗ lực cao, đạt kết quả tốt trong xây dựng NTM vào danh sách xã phấn đấu đạt chuẩn NTM giai đoạn 2016-2020, để phấn đấu thực hiện theo mục tiêu tại Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
- Có ít nhất 01 huyện đạt chuẩn huyện NTM và 02 thành phố: Tam Kỳ, Hội An hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM; thị xã Điện Bàn và huyện Phú Ninh được công nhận lại huyện đạt chuẩn NTM;
- Không còn xã dưới 8 tiêu chí; không còn huyện không có xã đạt chuẩn NTM;
- Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2020 tăng ít nhất 2 lần so với năm 2015;
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân ít nhất từ 2-2,5%/năm (trong đó các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a, huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao giảm bình quân ít nhất 5%/năm);
- Giải ngân vốn được giao hằng năm đạt 100% và không có nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng NTM.
Phong trào thi đua xây dựng NTM giai đoạn 2016 - 2020 tập trung vào các nội dung được quy định tại Mục II Kế hoạch tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020” (Ban hành kèm theo Quyết định số 1730/QĐ-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ) và chú trọng thêm những nội dung sau:
1. Phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, phát triển các hình thức tổ chức sản xuất; trong đó, chú trọng cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số.
2. Xây dựng công trình cơ sở hạ tầng nông thôn đáp ứng các tiêu chí NTM gắn với duy tu bảo dưỡng các công trình đã đầu tư; trong đó, chú trọng các công trình phục vụ sản xuất, dân sinh, các công trình phục vụ các dịch vụ xã hội cơ bản trong chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều.
3. Xây dựng nếp sống văn hóa, giữ gìn bản sắc dân tộc, nâng cao chất lượng giáo dục, y tế, đào tạo nghề cho người dân nông thôn.
4. Công tác vệ sinh môi trường nông thôn gắn với xây dựng “Khu dân cư NTM kiểu mẫu”.
5. Giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội khu vực nông thôn; nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước, các đoàn thể chính trị - xã hội.
TIÊU CHUẨN THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
1. Đối với các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể cấp tỉnh
a) Các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể có tham gia thành viên Ban Chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng NTM tỉnh; tiêu chuẩn như sau:
- Bám sát thực tiễn, nghiên cứu bổ sung kịp thời các văn bản hướng dẫn thuộc ngành mình phụ trách và tham mưu UBND tỉnh đề ra các cơ chế, chính sách nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy xây dựng NTM cho cơ sở;
- Có chương trình hành động, kế hoạch cụ thể của ngành mình hoặc tham mưu UBND tỉnh ban hành chương trình, kế hoạch, đề án để thực hiện các tiêu chí NTM do ngành phụ trách; trong đó, có thể hiện rõ địa điểm (huyện, xã) và thời gian phấn đấu đạt được tiêu chí theo từng giai đoạn;
- Thực hiện đảm bảo chất lượng và đúng thời hạn về các nhiệm vụ đã được UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo NTM tỉnh phân công;
- Báo cáo đầy đủ, định kỳ kết quả thực hiện về UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo NTM tỉnh.
b) Đối với các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể có liên quan khác: Theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình, xây dựng kế hoạch hành động cụ thể để triển khai thực hiện Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ, kế hoạch của UBND tỉnh; trong đó, chú trọng về hướng dẫn và hỗ trợ cho các địa phương trong việc thực hiện các tiêu chí NTM giai đoạn 2016-2020.
2. Đối với huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện có hiệu quả Phong trào thi đua xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn; có nhiều cách làm hay, sáng tạo, tạo sự lan tỏa trên địa bàn; đề ra nội dung, giải pháp sát, đúng, phù hợp với tình hình và điều kiện của địa phương;
- Lựa chọn những tiêu chí có tính đột phá để tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện, trong đó có ưu tiên cho các tiêu chí phục vụ trực tiếp sản xuất, dân sinh nhằm giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, giảm tỷ lệ hộ nghèo; kịp thời hỗ trợ và xử lý những vướng mắc, khó khăn trong quá trình xây dựng NTM ở các xã; hằng năm thực hiện đạt và vượt kế hoạch do UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo NTM tỉnh giao;
- Huy động, lồng ghép tốt các nguồn lực để hỗ trợ các xã thực hiện đạt mục tiêu đề ra; chỉ đạo UBND các xã và các chủ đầu tư thanh, quyết toán các nguồn vốn được giao theo đúng nội dung và thời gian giải ngân (không còn vốn chuyển kết dư hoặc bị thu hồi hằng năm), thời gian quyết toán (hoàn thành trong vòng 3 tháng kể từ ngày nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng) theo đúng quy định;
- Đối với huyện phấn đấu đạt chuẩn NTM và thị xã, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM: Phải đạt chuẩn NTM theo các tiêu chí quy định tại Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương;
- Không có nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng NTM;
- Chấp hành tốt công tác thông tin, báo cáo (tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm và đột xuất) theo quy định.
3. Đối với xã, thôn
- Có kế hoạch, lộ trình hàng năm, cả giai đoạn để thực hiện 19 tiêu chí NTM và có nhiều thành tích xuất sắc trong xây dựng NTM; trong đó, có nhiều cố gắng để đạt các tiêu chí thu nhập, hộ nghèo, văn hóa, môi trường tiêu biểu nhất trong các xã; có nhiều cách làm hay, sáng tạo;
- Huy động được sự tham gia của đông đảo nhân dân, doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, xã hội và lồng ghép các nguồn lực khác vào xây dựng NTM; thực hiện có hiệu quả các nguồn vốn được giao; thanh, quyết toán vốn theo đúng tiến độ quy định;
- Đối với xã nằm trong danh sách xã phấn đấu đạt chuẩn NTM, giai đoạn 2016-2020 (tại Thông báo số 443/TB-UBND ngày 30/9/2015; Thông báo số 272/TB-UBND ngày 23/6/2016 của UBND tỉnh và các văn bản sửa đổi, bổ sung): Được UBND tỉnh có quyết định công nhận xã đạt chuẩn NTM, đồng thời là xã tiêu biểu trong nỗ lực xây dựng NTM ở cấp huyện;
- Xã không nằm trong danh sách xã phấn đấu đạt chuẩn NTM giai đoạn 2016-2020 theo các văn bản nêu trên, nhưng có đăng ký xã đạt chuẩn NTM (theo Khoản 1, Điều 4 Quyết định số 4001/QĐ-UBND ngày 17/12/2014 của UBND tỉnh hoặc Quyết định sửa đổi, bổ sung (nếu có)) và được UBND tỉnh có Quyết định công nhận xã đạt chuẩn NTM, thì được xem xét khen thưởng trong Phong trào thi đua xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020;
- Đối với xã có nỗ lực cao trong xây dựng NTM (là xã không nằm trong danh sách xã phấn đấu đạt chuẩn NTM giai đoạn 2016-2020):
+ Đối với xã thuộc các huyện, thị xã, thành phố: Tam Kỳ, Hội An, Điện Bàn, Đại Lộc, Duy Xuyên, Quế Sơn, Thăng Bình, Núi Thành, Phú Ninh (gọi chung là huyện đồng bằng): Xã có số lượng các tiêu chí đạt chuẩn NTM tăng thêm từ 8 tiêu chí trở lên trong giai đoạn 2016-2020 (tính theo số tiêu chí đã đạt chuẩn NTM vào cuối năm 2015), trong đó có tiêu chí thu nhập và tiêu chí hộ nghèo;
+ Đối với các xã thuộc các huyện: Tiên Phước, Nông Sơn, Hiệp Đức (gọi chung là huyện miền núi thấp): Xã có số lượng các tiêu chí đạt chuẩn NTM tăng thêm từ 7 tiêu chí trở lên trong giai đoạn 2016-2020 (tính theo số tiêu chí đã đạt chuẩn NTM vào cuối năm 2015), trong đó tiêu chí hộ nghèo phải đạt chuẩn và tiêu chí thu nhập mức độ đạt chuẩn tối thiểu bằng 80% theo quy định;
+ Đối với các xã thuộc các huyện: Nam Trà My, Phước Sơn, Tây Giang, Đông Giang, Nam Giang, Bắc Trà My (gọi chung là huyện miền núi cao): Xã có số lượng các tiêu chí đạt chuẩn NTM tăng thêm từ 6 tiêu chí trở lên trong giai đoạn 2016-2020 (tính theo số tiêu chí đã đạt chuẩn NTM vào cuối năm 2015), trong đó tiêu chí hộ nghèo phải đạt chuẩn và tiêu chí thu nhập mức độ đạt chuẩn tối thiểu bằng 70% theo quy định;
Xã nỗ lực cao trong xây dựng NTM chỉ được xét khen thưởng 01 lần.
- Đối với xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu (là xã đã đạt chuẩn NTM giai đoạn 2011-2015, được công nhận lại trong giai đoạn 2016-2020): Là xã có kết quả nâng cao chất lượng các tiêu chí NTM toàn diện, nổi bật; ngoài ra, các xã này phải có ít nhất 01 “Khu dân cư NTM kiểu mẫu” đạt chuẩn theo quy định tại Quyết định số 2663/QĐ-UBND ngày 26/7/2016 của UBND tỉnh Quảng Nam;
Các xã được khen thưởng nêu tại Khoản 3, Điều này phải là xã không có nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng NTM.
- Đối với thôn: Thôn đạt chuẩn Bộ tiêu chí “Khu dân cư NTM kiểu mẫu” theo quy định tại Quyết định số 2663/QĐ-UBND ngày 26/7/2016 của UBND tỉnh Quảng Nam và là thôn tiêu biểu nhất trong các thôn đã đạt chuẩn về Bộ tiêu chí này.
4. Đối với các tổ chức, hợp tác xã, tổ hợp tác, doanh nghiệp (gọi chung là tổ chức)
Có những đóng góp tích cực và hiệu quả, góp phần vào quá trình xây dựng NTM của tỉnh, của địa phương và ủng hộ quỹ xây dựng NTM ở các cấp; thực hiện tốt việc liên doanh, liên kết trong sản xuất, tiêu thụ nông, lâm, thủy sản; sản xuất ngành nghề, phát triển dịch vụ; tạo việc làm, góp phần tăng thu nhập, giảm nghèo cho cư dân nông thôn; góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, dân sinh; cải thiện môi trường nông thôn được Ban Chỉ đạo NTM cấp huyện, xã và Ban Quản lý xây dựng NTM xã ghi nhận và Ban Chỉ đạo NTM tỉnh thống nhất.
5. Đối với cá nhân
- Cán bộ, công chức, viên chức: Bám sát cơ sở, có sáng kiến, giải pháp hữu ích trong việc xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành, tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện cơ chế, chính sách, hướng dẫn hoặc chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho cơ sở trong xây dựng NTM.
- Đối với các doanh nhân, trí thức, nhà khoa học, các cá nhân ở trong và ngoài tỉnh, người Việt Nam định cư ở nước ngoài: Có nhiều đóng góp về công sức, trí tuệ, vật chất, sáng kiến vào xây dựng NTM (gắn với địa chỉ và sản phẩm cụ thể).
- Hộ gia đình nông thôn tiêu biểu trong Phong trào thi đua xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020 là hộ có nhiều thành tích cụ thể trong tham gia xây dựng NTM; tích cực tham gia hiến đất, hiến tài sản, góp công, góp tiền; tham gia cải tạo nơi ở (nhà, công trình vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi, ao vườn, tường rào, cổng ngõ) xanh, sạch, đẹp; giữ vệ sinh môi trường nông thôn; sản xuất kinh doanh giỏi, có thu nhập khá và giúp đỡ cộng đồng trong xóa đói giảm nghèo, xây dựng NTM ở địa phương; được Ban Chỉ đạo NTM, Ban Quản lý xây dựng NTM xã ghi nhận.
1. Khen thưởng hàng năm
a) Khen thưởng cho xã đạt chuẩn NTM lần đầu giai đoạn 2016-2020: Được UBND tỉnh tặng Cờ thi đua, Bằng công nhận xã đạt chuẩn NTM và tiền thưởng theo quy định.
Ngoài ra, trong từng năm sẽ xét chọn 04 xã để tặng thưởng thêm công trình phúc lợi, cụ thể: Xã có Quyết định của UBND tỉnh công nhận xã đạt chuẩn NTM, xếp thứ tự từ thứ 01 đến thứ 04. Căn cứ để xếp thứ tự như sau: (i) thời gian UBND cấp huyện gửi hồ sơ về BCĐ tỉnh (qua Văn phòng Điều phối NTM tỉnh) để đề nghị thẩm định xã đạt chuẩn NTM, đảm bảo số lượng, chất lượng hồ sơ; (ii) chất lượng các tiêu chí đạt chuẩn NTM thông qua việc thẩm định xã đạt chuẩn NTM; (iii) những kết quả nổi bật trong xây dựng NTM; (iv) sự hài lòng của người dân về kết quả đạt được (thông qua việc tổ chức họp dân lấy ý kiến tham gia theo quy định); (v) không có nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng NTM. Xã xếp thứ 01 được thưởng công trình phúc lợi, trị giá 500.000.000 đồng (Năm trăm triệu đồng); xã xếp thứ 02 được thưởng công trình phúc lợi, trị giá 400.000.000 đồng (Bốn trăm triệu đồng); xã xếp thứ 03 và thứ 04 được thưởng công trình phúc lợi, trị giá 300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng).
Xã đã đăng ký đạt chuẩn NTM hằng năm, nhưng không đạt chuẩn, thì Ban Chỉ đạo NTM xã, Ban Quản lý xây dựng NTM xã tổ chức họp kiểm điểm, làm rõ nguyên nhân khách quan, chủ quan, trách nhiệm trong chỉ đạo, điều hành, có Báo cáo kết quả kiểm điểm gửi về Ban Chỉ đạo NTM tỉnh và Ban Chỉ đạo NTM huyện.
b) Khen thưởng cho xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu: Được UBND tỉnh tặng Bằng khen, Bằng công nhận xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu và tiền thưởng theo quy định.
Ngoài ra:
+ Đến năm 2019, xã được công nhận đạt chuẩn NTM kiểu mẫu, xếp thứ tự từ thứ 01 đến thứ 03, mỗi xã được thưởng thêm công trình phúc lợi, cụ thể: Xã xếp thứ 01 được thưởng công trình phúc lợi, trị giá 500.000.000 đồng (Năm trăm triệu đồng); xã xếp thứ 02 được thưởng công trình phúc lợi, trị giá 400.000.000 đồng (Bốn trăm triệu đồng); xã xếp thứ 03 được thưởng công trình phúc lợi, trị giá 300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng);
+ Đến năm 2020, xã được công nhận đạt chuẩn NTM kiểu mẫu, xếp thứ tự từ thứ 01 đến thứ 10, mỗi xã được thưởng thêm 01 công trình phúc lợi, cụ thể: Xã xếp thứ tự từ thứ 01 đến thứ 03, mỗi xã được thưởng công trình phúc lợi trị giá 500.000.000 đồng (Năm trăm triệu đồng); xã xếp thứ tự từ thứ 04 đến thứ 06, mỗi xã được thưởng công trình phúc lợi trị giá 400.000.000 đồng (Bốn trăm triệu đồng); xã xếp thứ tự từ thứ 07 đến thứ 10, mỗi xã được thưởng công trình phúc lợi trị giá 300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng).
c) Khen thưởng cho xã không thuộc danh sách xã phấn đấu đạt chuẩn NTM giai đoạn 2016-2020 (Tại Thông báo số 443/TB-UBND ngày 30/9/2015; Thông báo 272/TB-UBND ngày 23/6/2016 của UBND tỉnh và các văn bản sửa đổi, bổ sung(nếu có)) nhưng được công nhân xã đạt chuẩn NTM: Được UBND tỉnh tặng Cờ thi đua, Bằng công nhận xã đạt chuẩn NTM, tiền thưởng theo quy định và được thưởng thêm công trình phúc lợi, trị giá 2.000.000.000 đồng (Hai tỷ đồng). Xã được đề nghị khen thưởng thuộc trường hợp này thì không được khen thưởng về xã có nỗ lực cao trong xây dựng NTM.
d) Khen thưởng cho xã có nỗ lực cao trong xây dựng NTM (xã không thuộc danh sách xã phấn đấu đạt chuẩn NTM giai đoạn 2016-2020): Được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen, tiền thưởng theo quy định và được thưởng thêm công trình phúc lợi, trị giá 300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng).
e) Thôn đạt chuẩn Bộ tiêu chí “Khu dân cư NTM kiểu mẫu”: Mỗi huyện, thị xã, thành phố chọn 01 thôn tiêu biểu nhất để đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh xét tặng Bằng khen, tiền thưởng theo quy định và được thưởng thêm 100 tấn xi măng để xây dựng các công trình phúc lợi trên địa bàn.
f) Đối với tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác (gọi chung là tổ chức): Mỗi huyện, thị xã, thành phố xét chọn 01 tổ chức tiêu biểu nhất trong năm, có đóng góp nhiều công sức cho xây dựng NTM trên địa bàn, để đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen.
Nếu tổ chức là tổ hợp tác được xét khen thưởng thì ngoài Bằng khen còn được tiền thưởng theo quy định.
g) Đối với xã đạt chuẩn NTM được đề xuất 01 cán bộ-công chức và 01 cá nhân là hộ gia đình (hoặc thành viên hợp tác xã, tổ hợp tác) có thành tích tiêu biểu nhất trong xây dựng NTM để xem xét, đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen và tiền thưởng theo quy định.
2. Khen thưởng sơ kết 3 năm (2016-2018)
Ngoài các chỉ tiêu đã được khen thưởng hằng năm, khen thưởng sơ kết 3 năm (2016-2018) thêm các chỉ tiêu như sau:
a) Tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh cho 03 tập thể và 03 cá nhân thuộc các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể cấp tỉnh có thành tích xuất sắc trong sơ kết 3 năm (2016-2018). Riêng đối với các thành viên Đoàn Thẩm định các tiêu chí NTM tỉnh, thành viên Văn phòng Điều phối NTM tỉnh: Được đề xuất thêm 03 cá nhân để đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh xét tặng Bằng khen và tiền thưởng theo quy định.
b) Mỗi huyện, thị xã, thành phố xét chọn 01 tập thể và 01 cá nhân ở các phòng, ban, ngành cấp huyện có thành tích xuất sắc nhất trong sơ kết 3 năm (2016-2018) để đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen và tiền thưởng theo quy định.
3. Khen thưởng tổng kết giai đoạn 2016 - 2020 (không tính khen thưởng hằng năm được quy định tại Khoản 1, Điều này)
a) Đề nghị Trung ương khen thưởng
Cuối năm 2020, Thường trực Ban Chỉ đạo NTM tỉnh tham mưu UBND tỉnh xét, chọn huyện đạt chuẩn NTM và thị xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM lần đầu; 5% số xã đạt chuẩn NTM giai đoạn 2016-2020; 5% số xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu; xã đặc biệt khó khăn có nhiều nổ lực vươn lên trong xây dựng NTM và các cá nhân tiêu biểu để đề nghị Trung ương khen thưởng theo quy định tại Quyết định số 1730/QĐ-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Khen thưởng của tỉnh
- Khen thưởng huyện công nhận lại đạt chuẩn NTM được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen, tiền thưởng theo quy định và công trình phúc lợi trị giá 5.000.000.000 tỷ đồng (Năm tỷ đồng).
- Khen thưởng thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM, thị xã công nhận lại hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM: Được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen, tiền thưởng theo quy định và công trình phúc lợi trị giá 2.000.000.000 đồng (Hai tỷ đồng).
- Khen thưởng huyện dẫn đầu các khu vực thi đua: Huyện dẫn đầu khu vực đồng bằng (trừ các huyện đã đăng ký đạt chuẩn huyện NTM; thành phố, thị xã đăng ký hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM), huyện dẫn đầu khu vực miền núi cao và huyện dẫn đầu khu vực miền núi thấp trong Phong trào thi đua xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020 (huyện có nhiều xã đạt chuẩn NTM, có tỷ lệ bình quân tiêu chí đạt chuẩn cao hơn, có nhiều cách làm sáng tạo, tạo sự lan toả, liên kết trong vùng, có nhiều thôn được công nhận đạt chuẩn Bộ tiêu chí “Khu dân cư NTM kiểu mẫu”; không có nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng NTM và là huyện xuất sắc nhất trong khối thi đua xây dựng NTM đối với các huyện đồng bằng, miền núi cao và miền núi thấp): Được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Cờ thi đua, tiền thưởng theo quy định và thưởng công trình phúc lợi trị giá 2.000.000.000 đồng (Hai tỷ đồng).
- Khen thưởng xã hoàn thành nổi bật 1 trong 4 tiêu chí (thu nhập; hộ nghèo; văn hóa; môi trường) được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen, tiền thưởng theo quy định và 100 tấn xi măng để xây dựng các công trình phúc lợi trên địa bàn, cụ thể:
+ Đạt chuẩn tiêu chí số 10 (thu nhập) với tốc độ tăng thu nhập cao nhất và đảm bảo tính bền vững (so với thu nhập vào cuối năm 2015): 01 xã;
+ Đạt chuẩn tiêu chí số 11 (hộ nghèo) với tốc độ giảm nghèo cao nhất và đảm bảo tính bền vững (so với tỷ lệ hộ nghèo tiếp cận đa chiều cuối năm 2015): 01 xã;
+ Xã tiêu biểu nhất trong các xã đạt chuẩn tiêu chí số 16 (văn hóa): Xã có từ 70% số thôn trở lên đạt danh hiệu thôn văn hóa ít nhất 5 năm liền và xã đã đạt chuẩn xã văn hóa theo quy định của Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch: 01 xã;
+ Xã tiêu biểu nhất trong các xã đạt chuẩn tiêu chí số 17 (môi trường), là xã có bộ mặt nông thôn xanh, sạch, đẹp; đường làng ngõ xóm khang trang, nhiều nhà có hàng rào bằng cây xanh, có ít nhất 01 “Khu dân cư NTM kiểu mẫu” đạt chuẩn: 01 xã.
- Tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh cho 05 tập thể và 05 cá nhân thuộc các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể cấp tỉnh có thành tích xuất sắc trong tổng kết 5 năm (2016-2020). Riêng đối với các thành viên Đoàn Thẩm định các tiêu chí NTM tỉnh, thành viên Văn phòng Điều phối NTM tỉnh: Được đề xuất thêm 05 cá nhân để đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh xét tặng Bằng khen và tiền thưởng theo quy định.
- Mỗi huyện, thị xã, thành phố xét chọn 01 tập thể và 01 cá nhân ở các phòng, ban, ngành cấp huyện có thành tích xuất sắc nhất tổng kết 5 năm (2016-2020) để đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen và tiền thưởng theo quy định.
- Doanh nhân, doanh nghiệp: Mỗi huyện, thị xã, thành phố xét chọn 01 doanh nhân hoặc doanh nghiệp tiêu biểu nhất trong 5 năm, góp phần vào quá trình xây dựng NTM trên địa bàn, để đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen.
- Đối với các trí thức, nhà khoa học, các cá nhân ở trong và ngoài tỉnh, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (gọi chung là cá nhân): Mỗi huyện, thị xã, thành phố và Văn phòng Điều phối NTM tỉnh xét chọn 01 cá nhân tiêu biểu nhất trong 5 năm, đóng góp nhiều công sức cho xây dựng NTM trên địa bàn, để đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen và tiền thưởng theo quy định.
- Đối với hộ gia đình hoặc thành viên tổ hợp tác, hợp tác xã tiêu biểu: Mỗi huyện, thị xã, thành phố xét chọn 01 hộ gia đình (hoặc thành viên tổ hợp tác, hợp tác xã) tiêu biểu nhất trong 5 năm tham gia xây dựng NTM trên địa bàn, để đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen và tiền thưởng theo quy định.
Ghi chú: Những tập thể, cá nhân đã được UBND tỉnh xét khen thưởng hằng năm, khen thưởng sơ kết 3 năm (2016-2018) hoặc được đề nghị Trung ương khen thưởng cao hơn thì không được xét khen thưởng tổng kết 5 năm (2016-2020), trừ một số tập thể, cá nhân có quá nhiều thành tích nổi bật, được các cấp (tỉnh, huyện, xã) ghi nhận.
Những công trình phúc lợi là những công trình trực tiếp phục vụ cộng đồng dân cư trên địa bàn nông thôn và được gắn biển tên sau khi công trình hoàn thành: “Công trình được đầu tư xây dựng bằng nguồn kinh phí khen thưởng Phong trào thi đua chung sức xây dựng nông thôn mới”.
Kinh phí khen thưởng và tặng thưởng các công trình phúc lợi và xi măng được bố trí từ nguồn ngân sách tỉnh và quỹ thi đua, khen thưởng tỉnh, cụ thể:
- Kinh phí tặng thưởng Cờ thi đua, Bằng khen và xi măng: Được chi từ quỹ thi đua, khen thưởng tỉnh.
- Kính phí tặng thưởng công trình phúc lợi: Được chi từ ngân sách tỉnh.
HỒ SƠ, THỜI GIAN ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 8. Hồ sơ đề nghị khen thưởng
- Tờ trình kèm danh sách đề nghị khen thưởng của cơ quan, đơn vị, địa phương (02 bản).
- Biên bản họp xét của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan, đơn vị, địa phương trình khen thưởng (02 bản).
- Báo cáo tóm tắt thành tích của tập thể, cá nhân có xác nhận của cơ quan, đơn vị, địa phương (02 bản).
Điều 9. Thời gian đề nghị khen thưởng
1. Các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể cấp tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng về Văn phòng Điều phối NTM tỉnh trước ngày 30/11 hằng năm hoặc theo kế hoạch xét thi đua trong “Phong trào thi đua xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020” của Ban Chỉ đạo NTM tỉnh hướng dẫn hằng năm và giai đoạn.
2. Văn phòng Điều phối NTM tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, thẩm định và trình UBND tỉnh; Chủ tịch UBND tỉnh quyết định khen thưởng (qua Ban Thi đua - Khen thưởng, cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh).
Điều 10. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện Quy định này. Ngoài ra, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương ban hành quy định cụ thể về đối tượng, tiêu chuẩn tặng Giấy khen trong Phong trào thi đua xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020 cho các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu nhưng chưa đủ điều kiện khen thưởng tại Quy định này.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Hội, đoàn thể các cấp tuyên truyền, vận động các tổ chức trực thuộc, đoàn viên, hội viên tích cực tham gia thực hiện thắng lợi Phong trào thi đua xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020.
Điều 11. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng), Văn phòng Điều phối NTM tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện Quy định này; kịp thời cập nhật các quy định mới của Trung ương về khen thưởng trong Phong trào thi đua xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020, cũng như những phát sinh, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện, để đề xuất UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.