ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 667/KH-UBND
|
Quảng Bình, ngày
13 tháng 4 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
Thực hiện Quyết định số 922/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và Quyết định số
05/QĐ-BCĐTW-PĐPNTM ngày 12/10/2022 của Ban Chỉ đạo Trung ương các Chương trình
MTQG giai đoạn 2021 - 2025 về việc ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình
phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 -
2025, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển du lịch
nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Đẩy mạnh phát triển du lịch nông thôn dựa trên cơ
sở phát huy giá trị văn hóa truyền thống, môi trường cảnh quan của khu vực nông
thôn trên địa bàn tỉnh, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, xây dựng
nông thôn mới bền vững.
- Tăng cường thu hút các nguồn lực xã hội, nhất là
từ khu vực tư nhân, sự tham gia tích cực từ cộng đồng địa phương cho đầu tư
phát triển du lịch nông thôn trên địa bàn tỉnh để xây dựng, phát triển sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ về lĩnh vực du lịch có khả năng cạnh tranh trên thị trường
trong nước và quốc tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, tạo việc
làm tại chỗ và tăng thu nhập cho lao động địa phương.
- Nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền, ý thức
chấp hành pháp luật của người dân, doanh nghiệp trong việc xây dựng, phát triển
du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới.
2. Yêu cầu
- Các nội dung, nhiệm vụ đề ra phải thiết thực, phù
hợp với điều kiện thực tế của địa phương, bám sát nội dung Kế hoạch số
117/KH-UBND ngày 22/01/2022 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình hành động số
01-CTr/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển du lịch thực sự trở
thành kinh tế mũi nhọn giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch số 1618/KH-UBND ngày
05/9/2022 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2021-2025.
- Khai thác, làm nổi bật những đặc trưng riêng có về
du lịch nông nghiệp, nông thôn trong định hướng phát triển du lịch Quảng Bình
và cả nước.
- Kế hoạch được triển khai trên cơ sở phát huy tối đa
sự tham gia của người dân, cộng đồng và các thành phần kinh doanh du lịch; gắn
với bảo đảm quốc phòng an ninh và thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu
quả các dịch bệnh ảnh hưởng đến ngành du lịch.
- Xác định cụ thể nhiệm vụ của các ngành, địa phương,
đơn vị; nêu cao tinh thần trách nhiệm của các đơn vị liên quan trong quá trình
thực hiện Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới.
Đảm bảo sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả và thống nhất giữa các sở, ban,
ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tổ chức triển
khai, thực hiện.
II. MỤC TIÊU
a) Mục tiêu chung
- Đẩy mạnh phát triển du lịch nông thôn gắn với
phát huy tiềm năng, lợi thế về nông nghiệp, làng nghề, văn hóa và môi trường
sinh thái của các địa phương, nhằm nâng cao chất lượng đời sống vật chất, tinh
thần của người dân nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
theo hướng tích hợp đa giá trị, bao trùm và phát triển bền vững.
- Triển khai đồng bộ, có hiệu quả các nội dung của
Chương trình để thúc đẩy phát triển du lịch trong giai đoạn 2023 - 2025 và các
năm tiếp theo, tạo sự chuyển biến mới trong phát triển du lịch, xây dựng thương
hiệu du lịch Quảng Bình - Điểm đến thiên nhiên, hấp dẫn và khác biệt.
b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Mỗi huyện, thị xã, thành phố có tiềm năng và thế
mạnh về phát triển du lịch nông nghiệp nông thôn xây dựng ít nhất từ 01 sản phẩm
“Dịch vụ du lịch cộng đồng và điểm du lịch”; phấn đấu có ít nhất 50% số sản phẩm
này được công nhận OCOP đạt tiêu chuẩn từ 3 sao trở lên. Trong đó, xây dựng 02
- 03 mô hình thí điểm về phát triển du lịch nông thôn gắn với xây dựng nông
thôn mới theo hướng du lịch xanh, có trách nhiệm và bền vững.
- Phấn đấu có 01 làng du lịch nông thôn có tên
trong danh sách các làng du lịch tốt nhất thế giới của Tổ chức Du lịch thế giới
(UNWTO) công bố.
- Đẩy mạnh phát triển du lịch nông thôn gắn với quá
trình chuyển đổi số; ít nhất 50% điểm du lịch nông thôn được công nhận được số
hóa và kết nối trên trang quảng bá, xúc tiến du lịch bằng công nghệ số.
- Phấn đấu 100% điểm du lịch nông thôn được giới
thiệu, quảng bá; 50% điểm du lịch nông thôn ứng dụng các giao dịch điện tử
trong hoạt động du lịch.
- Phấn đấu mỗi huyện nông thôn mới có tiềm năng du
lịch xây dựng ít nhất 01 mô hình chuỗi liên kết du lịch nông nghiệp nông thôn đặc
thù có sự tham gia của các chủ thể Nông dân - Hợp tác xã - Hộ kinh doanh -
Doanh nghiệp.
- Phấn đấu có 70% chủ cơ sở du lịch nông thôn được
đào tạo, tập huấn về nghiệp vụ quản lý du lịch; 80% lao động du lịch nông thôn
được bồi dưỡng, tập huấn và nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng phục vụ khách du lịch,
trong đó ít nhất 50% là lao động nữ; mỗi điểm du lịch có ít nhất 01 nhân viên
thành thạo ngoại ngữ.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về các sản phẩm, điểm du lịch
nông thôn và cập nhật bản đồ số du lịch Quảng Bình.
III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG
a) Phạm vi thực hiện
- Phạm vi về không gian: triển khai ở khu vực nông
thôn của tỉnh, tập trung tại các điểm du lịch nông thôn do cộng đồng địa phương
tổ chức quản lý hoặc có sự tham gia của cộng đồng.
- Phạm vi về thời gian: Từ năm 2023 đến năm 2025.
b) Đối tượng thực hiện:
Các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức, cá
nhân, cộng đồng tham gia vào lĩnh vực du lịch nông thôn; đặc biệt là các hộ gia
đình, chủ thể hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn nông thôn có nhu
cầu khai thác và liên kết phát triển du lịch nông thôn.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Xây dựng và triển khai có hiệu
quả các văn bản chỉ đạo, các cơ chế, chính sách của tỉnh có liên quan hỗ trợ đầu
tư phát triển du lịch nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới
- Tích hợp, bổ sung trong quy hoạch tỉnh và quy hoạch
nông thôn; thúc đẩy liên kết nông thôn - đô thị trong phát triển du lịch, ưu
tiên phát triển du lịch nông thôn ở những nơi có lợi thế về tài nguyên, kết nối
với các khu vực động lực phát triển du lịch, trung tâm du lịch.
- Thúc đẩy quan hệ hợp tác công - tư (PPP), hợp tác
công - tư - cộng đồng (PPCP) trong phát triển du lịch nông thôn; xây dựng cơ chế
quản lý, giám sát và phát triển du lịch nông thôn có sự tham gia của cộng đồng.
- Xây dựng cơ chế hỗ trợ cho các mô hình du lịch
nông thôn trên địa bàn tỉnh theo hướng thân thiện với môi trường, kinh tế xanh,
kinh tế tuần hoàn gắn với bảo tồn thiên nhiên, du lịch làng nghề, du lịch không
phát thải.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả các cơ chế, chính
sách có liên quan phát triển du lịch nông thôn của tỉnh, trong đó ưu tiên hỗ trợ
các dự án gắn với phát triển du lịch.
2. Tăng cường công tác tuyên
truyền nâng cao nhận thức về du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng
nông thôn mới
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức,
thay đổi tư duy, kiến thức, hành động cho lãnh đạo, cán bộ cấp ủy, chính quyền;
tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch; người dân, cộng đồng và khách du lịch về
phát triển du lịch nông thôn bền vững trong xây dựng nông thôn mới.
- Đa dạng hóa và đổi mới hình thức, nội dung truyền
thông du lịch nông thôn trên nền tảng công nghệ số thông qua các cổng thông tin
điện tử, mạng xã hội, bản tin, chuyên đề...; đẩy mạnh gắn kết và lồng ghép với
hoạt động tuyên truyền trong xây dựng nông thôn mới.
- Thúc đẩy đổi mới sáng tạo, tổ chức các cuộc thi
sáng tác ý tưởng liên quan tới du lịch nông thôn (tác phẩm nghệ thuật, tác phẩm
truyền thông, thiết kế sản phẩm hàng lưu niệm và quà tặng du lịch...).
3. Đầu tư, phát triển, nâng cao
chất lượng các sản phẩm, điểm du lịch nông thôn, sản phẩm du lịch nông thôn gắn
với xây dựng nông thôn mới
- Thực hiện rà soát, điều tra, cập nhật thông tin,
số liệu về tài nguyên, thị trường du lịch nông thôn trên địa bàn tỉnh để phân
tích, đánh giá hiện trạng và định hướng phát triển du lịch nông thôn từ đó có
cơ sở phát triển các sản phẩm du lịch nông thôn mang đặc trưng của từng vùng miền
và từng địa phương.
- Xây dựng, cải tạo, nâng cấp và hoàn thiện kết cấu
hạ tầng đồng bộ (giao thông, hệ thống điện và nước sạch, hạ tầng y tế và chăm
sóc sức khỏe, nhà vệ sinh, điểm và bãi đỗ xe, hệ thống chỉ dẫn, chỉ báo, hạ tầng
số và kết nối viễn thông, thu gom và xử lý rác thải, nước thải...) tại các làng
văn hóa du lịch, làng du lịch nông thôn, điểm du lịch, phù hợp với nhu cầu của
khách du lịch, đảm bảo hài hòa với không gian, cảnh quan gắn với đặc trưng văn
hóa của từng địa phương trong tỉnh.
- Tập trung phát triển điểm du lịch nông thôn và sản
phẩm du lịch nông thôn mang đặc trưng vùng, miền có chất lượng, đa dạng, khác
biệt, gắn với bản sắc, đặc trưng, có tính trải nghiệm và giá trị gia tăng cao,
theo định hướng của thị trường và phù hợp với nhu cầu của từng đối tượng du
khách. Đa dạng hóa sản phẩm, chú trọng phát triển sản phẩm mới, có tính cạnh
tranh cao và bắt kịp với xu hướng và thị hiếu của khách du lịch.
- Nâng cấp, hoàn thiện các cơ sở lưu trú và các
công trình dịch vụ đảm bảo chất lượng dịch vụ, hạn chế tác động đến môi trường.
- Bố trí và xây dựng các điểm, trung tâm trưng bày,
giới thiệu và bán sản phẩm nông nghiệp, sản phẩm làng nghề truyền thống, đồ lưu
niệm,... đạt chất lượng phục vụ khách du lịch.
- Nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động và quản lý
các điểm đến (quản lý khách du lịch, quản lý lưu trú, quản lý kinh doanh du lịch;
bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường du lịch nông
thôn...).
- Thực hiện bảo tồn, phục dựng và phát triển các
làng nghề, ẩm thực, trang phục truyền thống và hoạt động nông nghiệp, loại hình
biểu diễn văn hóa, thể thao,...; phát triển các nghệ nhân; phục dựng mô hình sản
xuất các sản phẩm đặc sản, truyền thống... để phục vụ khách du lịch thông qua
các trải nghiệm thực tế; bảo tồn và phát huy các không gian văn hóa, di tích
văn hóa, lịch sử, cách mạng.
- Xây dựng và số hóa thông tin, tài liệu thuyết
minh về các di tích văn hóa, lịch sử, sản phẩm du lịch, điểm du lịch, làng nghề
truyền thống... gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Rà soát, lựa chọn và tổ chức hướng dẫn xây dựng sản
phẩm OCOP “Dịch vụ du lịch cộng đồng và điểm du lịch; liên kết và lồng ghép các
địa điểm xây dựng sản phẩm OCOP với quy hoạch chung của địa phương, phù hợp với
quy định quản lý, sử dụng đất đai; hướng dẫn và hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng
trong nội bộ các điểm được xác định xây dựng OCOP du lịch. Định hướng cho các tổ
chức kinh tế, hộ gia đình nâng cao chất lượng dịch vụ, sản phẩm và trình độ
chuyên nghiệp theo tiêu chí OCOP; hỗ trợ tư vấn về nhãn hiệu, mẫu mã... các sản
phẩm OCOP phù hợp làm quà tặng du lịch; kết nối, quảng bá sản phẩm OCOP Quảng
Bình đến du khách trong nước và quốc tế.
- Xây dựng thí điểm một số mô hình phát triển du lịch
nông thôn theo các loại hình: du lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp, du lịch
sinh thái, du lịch gắn với bảo tồn thiên nhiên, du lịch làng nghề, du lịch làng
thông minh, du lịch không phát thải.
4. Phát triển nguồn nhân lực du
lịch nông thôn có chất lượng
- Rà soát, đánh giá chất lượng nguồn nhân lực du lịch
nông thôn và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của các hộ, cộng đồng kinh doanh du lịch
nông thôn và các làng bản du lịch cộng đồng.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ quản
lý du lịch, kiến thức thị trường, ngoại ngữ, bảo vệ tài nguyên và môi trường du
lịch... cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về du lịch các cấp ở khu vực nông
thôn.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn nghiệp vụ, kỹ năng nghề
và kỹ năng mềm, kiến thức làm du lịch, ngoại ngữ, văn hóa giao tiếp ứng xử, phục
vụ khách, vận hành cơ sở lưu trú... cho các tổ chức, cá nhân, cộng đồng tham
gia vào hoạt động du lịch nông thôn, xây dựng văn hóa du lịch chuyên nghiệp,
thân thiện, an toàn và văn minh.
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn triển khai hoạt động
du lịch nông nghiệp, du lịch làng nghề, du lịch cộng đồng; tuyên truyền, vận động
các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch và người dân cộng đồng bản địa nâng cao
ý thức trách nhiệm, giữ gìn vệ sinh môi trường, có thái độ ứng xử văn minh du lịch.
- Tổ chức các chương trình khảo sát học tập kinh
nghiệm giữa các điểm du lịch trên địa bàn tỉnh và các địa phương khác trên cả
nước.
5. Truyền thông, quảng bá, xúc
tiến du lịch nông thôn, ứng dụng công nghệ, thúc đẩy chuyển đổi số trong phát
triển du lịch nông thôn
- Đa dạng hóa và đổi mới hình thức, nội dung truyền
thông du lịch nông thôn trên nền tảng công nghệ số thông qua các cổng thông tin
điện tử, mạng xã hội, bản tin, chuyên đề... trên các kênh truyền thông quốc tế,
các tạp chí du lịch và các ấn phẩm du lịch như: sách hướng dẫn, sách ảnh, biển
chỉ dẫn du lịch; đẩy mạnh gắn kết và lồng ghép với hoạt động tuyên truyền trong
xây dựng nông thôn mới.
- Tăng cường quảng bá du lịch nông nghiệp, nông
thôn tại các sự kiện, hội chợ du lịch trong nước và quốc tế; đẩy mạnh quảng bá
tại các văn phòng lữ hành, đại lý du lịch trong và ngoài nước.
- Tổ chức các lễ hội (đặc biệt là lễ hội văn hóa
dân gian, lễ hội các làng nghề truyền thống, đặc sản địa phương theo vùng, miền..hoạt
động kết nối du lịch các vùng, miền; truyền thông, quảng bá sản phẩm du lịch
nông thôn tại các hội chợ, triển lãm.
- Tập trung hỗ trợ, tăng cường liên kết trong hoạt
động kinh doanh du lịch giữa các xã, huyện nông thôn mới có tiềm năng phát triển
du lịch với các công ty lữ hành để chào bán các sản phẩm du lịch nông thôn cho
khách du lịch nội địa và quốc tế.
6. Ứng dụng công nghệ, thúc đẩy
chuyển đổi số trong phát triển du lịch nông thôn
- Lập bản đồ số các sản phẩm, điểm du lịch nông
thôn và tích hợp trên bản đồ số du lịch Quảng Bình, hỗ trợ kết nối sản phẩm du
lịch nông thôn với các sản phẩm du lịch khác phục vụ cho việc xúc tiến du lịch
nông thôn.
- Xây dựng chuyên trang điện tử (website, triển
lãm, hội chợ du lịch ảo, các sản phẩm truyền thông số...) về du lịch nông thôn
gắn với giới thiệu, quảng bá điểm du lịch nông thôn; khai thác thế mạnh truyền
thông trên các nền tảng số, mạng xã hội.
7. Tăng cường liên kết hợp tác
về phát triển du lịch nông thôn
- Tăng cường chia sẻ, trao đổi thông tin và phối hợp
giữa các ngành, lĩnh vực liên quan nhằm triển khai hoạt động phát triển du lịch
nông thôn đồng bộ và hiệu quả; chia sẻ, trao đổi thông tin với các tỉnh, thành
phố khác, các tổ chức trong và ngoài nước nhằm tìm hiểu, trao đổi kinh nghiệm về
quản lý và phát triển du lịch nông thôn (đặc biệt du lịch gắn với bảo tồn thiên
nhiên, du lịch có trách nhiệm, quản lý và thích ứng rủi ro...).
- Huy động sự hỗ trợ về kỹ thuật, nguồn lực triển
khai của các tổ chức trong nước và quốc tế cho các dự án, chương trình du lịch
nông thôn gắn với cộng đồng, bảo vệ môi trường sinh thái; liên kết đào tạo nguồn
nhân lực cho du lịch nông thôn.
- Xây dựng và tích cực tham gia mạng lưới đối tác du
lịch nông thôn để phục vụ cho kết nối đầu tư, kết nối thông tin cung - cầu du lịch.
- Tích cực tham gia các mạng lưới, diễn đàn về phát
triển du lịch nông thôn ở cấp khu vực và quốc tế; thí điểm mạng lưới kết nối về
du lịch xanh, du lịch có trách nhiệm; giới thiệu và quảng bá các điểm đến du lịch
nông thôn Quảng Bình cho du khách.
(Kèm theo Phụ lục
phân công triển khai nhiệm vụ).
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí thực hiện
- Nguồn kinh phí chủ yếu được bố trí từ ngân sách
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025
(bao gồm nguồn vốn đầu tư và nguồn vốn sự nghiệp).
- Kinh phí lồng ghép từ các mô hình, đề tài, dự án,
đề án, chương trình và vốn ngân sách Nhà nước phân bổ hàng năm cho các ngành,
các địa phương; nguồn vốn xã hội hóa (các doanh nghiệp, hợp tác xã, cộng đồng
dân cư,...) và các nguồn huy động khác hợp pháp theo quy định.
2. Cơ chế tài chính
Thực hiện theo cơ chế tài chính của Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn
2021-2025 và các quy định của pháp luật hiện hành.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Du lịch
- Là cơ quan đầu mối, chủ trì tham mưu UBND tỉnh chỉ
đạo triển khai thực hiện Kế hoạch này; phối hợp với các Sở, ngành, cơ quan, đơn
vị, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế
hoạch; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện định kỳ hằng năm và đột xuất theo chỉ
đạo của UBND tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan,
UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng, hướng dẫn, hỗ trợ và tổ chức thực
hiện Kế hoạch theo nhóm sản phẩm dịch vụ du lịch nông thôn.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan tư vấn về chuyên môn, hỗ trợ về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các hộ
gia đình, tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng nghề
cho các đơn vị quản lý, đơn vị lữ hành và các đối tượng tham gia phát triển du
lịch gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Tổ chức các hội nghị, tọa đàm xây dựng phát triển
sản phẩm du lịch nông thôn giữa cơ quan quản lý với các chuyên gia trong và
ngoài nước, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực du lịch,
các làng nghề, Hiệp hội Du lịch... nhằm kịp thời triển khai các cơ chế, chính
sách hỗ trợ và tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn để tạo điều kiện phát triển du
lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp nông thôn.
- Đẩy mạnh việc tuyên truyền, quảng bá cho sản phẩm
du lịch nông nghiệp, nông thôn tại các diễn đàn, hội chợ, hoạt động xúc tiến du
lịch trong và ngoài nước.
- Tổ chức các chương trình famtrip, presstrip kết nối
doanh nghiệp lữ hành, báo chí với các điểm du lịch nông thôn.
- Chủ động cung cấp thông tin về các hoạt động triển
khai và kết quả thực hiện Kế hoạch cho các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố, các cơ quan báo chí thông tin, tuyên truyền.
- Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương, đơn vị có
liên quan lựa chọn các điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP gắn với du lịch
làng nghề, du lịch cộng đồng; tham dự đánh giá và xếp hạng sản phẩm OCOP “Dịch
vụ du lịch cộng đồng và điểm du lịch”.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn
phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã,
thành phố đẩy mạnh việc phát triển các sản phẩm OCOP, các điểm bán hàng OCOP phục
vụ khách du lịch.
- Phối hợp với Sở Du lịch tham mưu xây dựng cơ chế
hỗ trợ cho các mô hình du lịch nông thôn trên địa bàn tỉnh; rà soát, đánh giá,
lựa chọn sản phẩm OCOP nhóm 6 “Dịch vụ du lịch cộng đồng và điểm du lịch”.
- Phối hợp với Sở Du lịch và các sở, ngành, địa
phương triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này đảm bảo chất
lượng, tiến độ.
- Phối hợp với Sở Du lịch, các cơ quan, đơn vị liên
quan hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá kết quả triển khai, thực hiện Kế hoạch; tham
mưu tổng kết thực hiện Chương trình giai đoạn 2021-2025 theo quy định
3. Sở Văn hóa và Thể thao
- Thực hiện các dự án đầu tư bảo tồn, tu bổ, tôn tạo
các di tích lịch sử, văn hóa đối với các di tích do tỉnh quản lý, đã được phê
duyệt tại các điểm du lịch cộng đồng và tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ làm công tác văn hóa, quản lý các di tích lịch sử, văn hóa cấp huyện, xã gắn
với du lịch nông thôn.
- Phối hợp với các Sở Du lịch, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan lựa chọn các điểm
giới thiệu và bán sản phẩm OCOP gắn với du lịch làng nghề, du lịch cộng đồng;
tham dự đánh giá và xếp hạng sản phẩm OCOP “Dịch vụ du lịch cộng đồng và điểm
du lịch”.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Du lịch tổng hợp nhu cầu, dự kiến phân bổ nguồn vốn đầu tư thực
hiện Chương trình trong kế hoạch hàng năm và giai đoạn của Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
5. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Du lịch tổng hợp nhu cầu, dự kiến phân bổ kinh phí sự nghiệp thực
hiện Chương trình trong kế hoạch kinh phí sự nghiệp của Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021 -
2025, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định
6. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí, thông tin tuyên truyền
trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phát triển du lịch nông
thôn gắn với hoạt động tuyên truyền trong xây dựng nông thôn mới.
- Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố rà
soát, đánh giá hiện trạng hạ tầng viễn thông tại các địa phương; hướng dẫn công
tác đầu tư hệ thống truyền dẫn băng rộng, wifi phù hợp với quy hoạch, cảnh
quan, đảm bảo chất lượng dịch vụ viễn thông, hiệu quả phục vụ phát triển du lịch
nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với Sở Du lịch, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan đa dạng hóa hình thức thông
tin, tuyên truyền về phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn; xây dựng bản đồ
số du lịch nông thôn và ứng dụng du lịch thông minh tại các điểm du lịch di
tích lịch sử tại các khu vực nông thôn...
7. Sở Tư pháp: phối hợp với các cơ quan có
liên quan trong việc thẩm định, xây dựng các văn bản chỉ đạo, các chính sách của
tỉnh liên quan đến xây dựng đời sống văn hóa, phát triển du lịch nông thôn gắn
với giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa trong Chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới, đảm bảo theo đúng quy định về quy trình xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật.
8. Các Sở, Ban, ngành có liên quan: Căn cứ
chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện, cụ thể hóa
các nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình gắn với lĩnh vực phụ trách của ngành.
9. Báo Quảng Bìhh, Đài Phát thanh - Truyền hình
Quảng Bình
- Tăng cường tuyên truyền, quảng bá phát triển du lịch;
phối hợp với các cơ quan báo chí Trung ương để tuyên truyền rộng rãi hình ảnh về
miền đất, con người Quảng Bình nói chung và du lịch nông thôn gắn với xây dựng
nông thôn mới nói riêng.
- Phối hợp với Sở Du lịch và các cơ quan chuyên môn
xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, tăng cường các tin, bài tuyên truyền về
chủ trương phát triển du lịch và du lịch nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới
của tỉnh.
10. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch và bố trí nguồn ngân sách địa
phương triển khai các nhiệm vụ liên quan tại Kế hoạch này, đảm bảo công tác đầu
tư, phát triển tại các điểm theo đúng tiến độ và đạt hiệu quả. Trong đó, phải
huy động sự tham gia đầy đủ của các cấp ủy Đảng, chính quyền, Ủy ban MTTQ Việt
Nam và đoàn thể (Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn
Thanh niên...) tham gia vào triển khai xây dựng điểm du lịch nông thôn trong
xây dựng nông thôn mới tại địa phương.
- Chủ trì triển khai thực hiện nội dung đầu tư,
phát triển điểm du lịch, sản phẩm du lịch nông thôn gắn với việc thực hiện các
tiêu chí xây dựng nông thôn mới trên địa bàn; đối với các địa phương có tiềm
năng và thế mạnh về phát triển du lịch nông nghiệp nông thôn phấn đấu xây dựng
ít nhất từ 01 sản phẩm “Dịch vụ du lịch cộng đồng và điểm du lịch”; thường
xuyên hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức giám sát công tác xây dựng, phát triển du lịch
tại địa phương.
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng tăng cường tuyên
truyền các chủ trương, cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển du lịch nông thôn gắn
với xây dựng nông thôn mới.
- Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch
trong công tác quản lý, bảo tồn các di tích, danh thắng gắn với phát triển du lịch
nông thôn. Chỉ đạo các phòng chức năng cấp huyện phối hợp các cơ quan liên quan
trong việc thực hiện các nhiệm vụ đề ra trong Kế hoạch này. Hằng năm, tích cực
trong công tác xúc tiến du lịch, thu hút đầu tư phát triển du lịch tại địa
phương.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả triển
khai Chương trình trên địa bàn, định kỳ hàng tháng (trước ngày 15 hàng tháng),
hàng quý, hàng năm (trước ngày 15/12 hàng năm) hoặc đột xuất báo cáo tình hình
phát triển du lịch nông thôn trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới về Sở Du lịch, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
11. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ
chức tuyên truyền, hướng dẫn các điểm du lịch nông thôn gắn với xây dựng nông
thôn mới; hướng dẫn, hỗ trợ thành lập các Tổ hợp tác, Hợp tác xã Du lịch; phối
hợp tổ chức các khóa tập huấn nâng cao năng lực quản lý, điều hành cho Ban quản
lý, Tổ hợp tác, Hợp tác xã.
12. Hiệp hội Du lịch Quảng Bình
- Khuyến khích, vận động các hội viên đầu tư phát
triển các các sản phẩm du lịch: du lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp, gắn với
bảo tồn làng quê, làng nghề, phát huy vai trò chuỗi liên kết du lịch nông thôn.
- Phối hợp với Sở Du lịch tổ chức các chương trình
famtrip kết nối các doanh nghiệp du lịch đưa khách đến các điểm du lịch nông
thôn, du lịch cộng đồng, phối hợp tổ chức khảo sát, xây dựng chương trình du lịch,
quảng bá các sản phẩm, điểm du lịch nông thôn trên địa bàn tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình phát
triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình đến năm 2025, yêu cầu các Sở, ngành, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thị
xã, thành phố triển khai hiệu quả các nội dung của Kế hoạch. Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết phải kịp thời gửi ý
kiến bằng văn bản về Sở Du lịch để tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem
xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (b/c);
- Thường trực Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đoàn Ngọc Lâm
|
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH
NÔNG THÔN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 667/KH-UBND ngày 13/4/2023 của UBND tỉnh)
TT
|
Nội dung
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan, đơn vị
phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
1
|
Xây dựng và triển khai có hiệu quả các văn bản chỉ
đạo, các cơ chế, chính sách của tỉnh có liên quan hỗ trợ đầu tư phát triển du
lịch nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới
|
1.1
|
Tích hợp, bổ sung trong quy hoạch phát triển kinh
tế - xã hội và quy hoạch nông thôn; thúc đẩy liên kết nông thôn - đô thị
trong phát triển du lịch, ưu tiên phát triển du lịch nông thôn ở những nơi có
lợi thế về tài nguyên, kết nối với các khu vực động lực phát triển du lịch,
trung tâm du lịch.
|
Sở Du lịch, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Sở, Ban,
ngành, địa phương liên quan
|
2023
|
1.2
|
Thúc đẩy quan hệ hợp tác công - tư (PPP), hợp tác
công - tư - cộng đồng (PPCP) và các mô hình quản trị tích hợp các khu vực
công và tư nhân, doanh nghiệp và cộng đồng trong phát triển du lịch nông
thôn; xây dựng cơ chế quản lý, giám sát và phát triển du lịch nông thôn có sự
tham gia của cộng đồng.
|
Sở Du lịch
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
2023 - 2025
|
1.3
|
Xây dựng cơ chế hỗ trợ cho các mô hình du lịch
nông thôn trên địa bàn tỉnh theo hướng thân thiện với môi trường, kinh tế
xanh, kinh tế tuần hoàn gắn với bảo tồn thiên nhiên, du lịch làng nghề, du lịch
không phát thải.
|
Sở Du lịch
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
2023
|
2
|
Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức
về du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới
|
2.1
|
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức,
thay đổi tư duy, kiến thức, hành động cho lãnh đạo, cán bộ cấp ủy, chính quyền;
tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch; người dân, cộng đồng và khách du lịch về
phát triển du lịch nông thôn bền vững trong xây dựng nông thôn mới
|
Sở Du lịch
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, các Sở, Ban, ngành, địa phương
|
2023 - 2025
|
2.2
|
Tổ chức các lễ hội (lễ hội văn hóa dân gian, lễ hội
các làng nghề truyền thống, đặc sản địa phương theo vùng, miền...)), hoạt động
kết nối du lịch các vùng, miền; truyền thông, quảng bá sản phẩm du lịch nông
thôn tại các hội chợ, triển lãm.
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
Sở Văn hóa và Thể
thao, Sở Du lịch, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành
liên quan
|
2023 - 2025
|
2.3
|
Thúc đẩy đổi mới sáng tạo, tổ chức các cuộc thi
sáng tác ý tưởng liên quan tới du lịch nông thôn (tác phẩm nghệ thuật, tác phẩm
truyền thông, thiết kế sản phẩm hàng lưu niệm và quà tặng du lịch...).
|
Sở Du lịch, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Văn hóa và Thể
thao, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành liên quan
|
2023 - 2025
|
3
|
Đầu tư, phát triển sản phẩm du lịch nông thôn gắn
với việc thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới và mang đặc trưng
vùng, miền.
|
|
|
|
3.1
|
Tổ chức khảo sát đánh giá thực trạng du lịch nông
thôn trên địa bàn tỉnh
|
Sở Du lịch, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, các Sở, Ban, ngành, liên quan; UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
2023 - 2025
|
3.2
|
Xây dựng và phát triển sản phẩm du lịch, điểm du
lịch nông thôn
|
Sở Du lịch, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Các Sở, Ban,
ngành, địa phương; các tổ chức kinh tế
|
2023 - 2025
|
3.3
|
Xây dựng và phát triển sản phẩm OCOP
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Sở Du lịch
|
Các Sở, Ban,
ngành, địa phương; các tổ chức kinh tế
|
2023 - 2025
|
3.4
|
Xây dựng thí điểm một số mô hình phát triển du lịch
nông thôn
|
Sở Du lịch, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Các Sở, Ban,
ngành, địa phương; các tổ chức kinh tế
|
2023 - 2025
|
3.5
|
Xây dựng, phát triển làng văn hóa du lịch
|
Sở Du lịch, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Các Sở, Ban,
ngành, địa phương; các tổ chức kinh tế
|
2023 - 2025
|
3.6
|
Xây dựng, hoàn thiện hạ tầng kinh tế - xã hội và
phát triển các làng du lịch nông thôn và hoàn thiện hồ sơ công nhận làng du lịch
tốt nhất thế giới của UNWTO
|
Sở Du lịch, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Các Sở, Ban,
ngành, địa phương; các tổ chức kinh tế
|
2023 - 2025
|
4
|
Phát triển nguồn nhân lực du lịch nông thôn có chất
lượng
|
Sở Du lịch, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các địa phương
liên quan
|
2023 - 2025
|
5
|
Truyền thông, quảng bá, xúc tiến du lịch nông
thôn
|
Sở Du lịch
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Khoa học và Công nghệ;
Báo Quảng Bình; Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Bình
|
2023 - 2025
|
6
|
Ứng dụng công nghệ, thúc đẩy chuyển đổi số trong
phát triển du lịch nông thôn
|
Sở Du lịch, Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ; các Sở, Ban, ngành liên quan
|
2023 - 2025
|
7
|
Tăng cường liên kết hợp tác quốc tế về phát triển
du lịch nông thôn
|
Sở Du lịch, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các Sở, Ban, ngành
liên quan
|
2023 - 2025
|
8
|
Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả triển
khai Chương trình
|
Sở Du lịch, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các Sở, Ban, ngành
liên quan
|
2023 - 2025
|