Kế hoạch 66/KH-UBND thực hiện công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ năm 2022 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
Số hiệu | 66/KH-UBND |
Ngày ban hành | 22/04/2022 |
Ngày có hiệu lực | 22/04/2022 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hậu Giang |
Người ký | Hồ Thu Ánh |
Lĩnh vực | Quyền dân sự,Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 66/KH-UBND |
Hậu Giang, ngày 22 tháng 4 năm 2022 |
THỰC HIỆN CÔNG TÁC BÌNH ĐẲNG GIỚI VÀ VÌ SỰ TIẾN BỘ CỦA PHỤ NỮ NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Căn cứ Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 20 tháng 01 năm 2018 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh công tác phụ nữ trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 1790/QĐ-TTg ngày 23 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030;
Căn cứ Công văn số 418/LĐTBXH-BĐG ngày 23 tháng 02 năm 2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn triển khai công tác bình đẳng giới năm 2022;
Căn cứ Kế hoạch số 96/KH-UBND ngày 10 tháng 5 năm 2021 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn Tỉnh;
Căn cứ Kế hoạch số 125/KH-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2021 của UBND tỉnh thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn Tỉnh;
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ năm 2022 trên địa bàn Tỉnh, cụ thể như sau:
1. Tăng cường trách nhiệm, sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị; sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, đoàn thể và địa phương; của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp; sự tham gia của cá nhân, gia đình và cả cộng đồng trong tổ chức thực hiện công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ.
2. Tổ chức thực hiện công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ, gắn các mục tiêu, nội dung hoạt động vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh và địa phương; triển khai sâu rộng, toàn diện, có hiệu quả nội dung truyền thông về bình đẳng giới, tạo bước chuyển mạnh mẽ nhằm thay đổi nhận thức, hành vi thực hiện bình đẳng giới; từng bước thu hẹp khoảng cách giới; tạo mọi điều kiện để nâng vị thế của phụ nữ trong một số lĩnh vực còn bất bình đẳng, đặc biệt là bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị, góp phần thực hiện thành công các mục tiêu của Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2030.
a) Mục tiêu 1: Trong lĩnh vực chính trị
Chỉ tiêu: Phấn đấu đến cuối năm có 35% các cơ quan quản lý Nhà nước, chính quyền địa phương các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ.
b) Mục tiêu 2: Trong lĩnh vực kinh tế, lao động
- Chỉ tiêu 1: Tăng tỷ lệ lao động nữ làm công hưởng lương đạt 35%.
- Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ trọng lao động nữ làm việc trong khu vực nông nghiệp trong tổng số lao động nữ có việc làm xuống còn 37,5%.
- Chỉ tiêu 3: Duy trì tỷ lệ nữ làm giám đốc/chủ doanh nghiệp, hợp tác xã là 27,29%.
c) Mục tiêu 3: Trong đời sống gia đình và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu giảm số giờ trung bình làm công việc nội trợ và chăm sóc trong gia đình không được trả công của phụ nữ là 1,8 lần so với nam giới.
- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu duy trì 100% người bị bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện được tiếp cận ít nhất một trong các dịch vụ hỗ trợ cơ bản; 100% người gây bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện ở mức chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự được tư vấn, tham vấn.
- Chỉ tiêu 3: Duy trì 100% số nạn nhân bị mua bán trở về được phát hiện có nhu cầu hỗ trợ được hưởng các dịch vụ hỗ trợ và tái hòa nhập cộng đồng.
- Chỉ tiêu 4: Có 50% cơ sở trợ giúp xã hội công lập triển khai các hoạt động trợ giúp, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
d) Mục tiêu 4: Trong lĩnh vực y tế
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu duy trì tỷ số giới tính khi sinh không vượt quá 108,3 trẻ sơ sinh trai /100 trẻ sơ sinh gái.
- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu duy trì trong năm không có ca tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản.
- Chỉ tiêu 3: Phấn đấu duy trì tỷ suất sinh ở vị thành niên là 3/1.000 phụ nữ sinh trong năm.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 66/KH-UBND |
Hậu Giang, ngày 22 tháng 4 năm 2022 |
THỰC HIỆN CÔNG TÁC BÌNH ĐẲNG GIỚI VÀ VÌ SỰ TIẾN BỘ CỦA PHỤ NỮ NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Căn cứ Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 20 tháng 01 năm 2018 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh công tác phụ nữ trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 1790/QĐ-TTg ngày 23 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030;
Căn cứ Công văn số 418/LĐTBXH-BĐG ngày 23 tháng 02 năm 2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn triển khai công tác bình đẳng giới năm 2022;
Căn cứ Kế hoạch số 96/KH-UBND ngày 10 tháng 5 năm 2021 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn Tỉnh;
Căn cứ Kế hoạch số 125/KH-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2021 của UBND tỉnh thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn Tỉnh;
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ năm 2022 trên địa bàn Tỉnh, cụ thể như sau:
1. Tăng cường trách nhiệm, sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị; sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, đoàn thể và địa phương; của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp; sự tham gia của cá nhân, gia đình và cả cộng đồng trong tổ chức thực hiện công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ.
2. Tổ chức thực hiện công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ, gắn các mục tiêu, nội dung hoạt động vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh và địa phương; triển khai sâu rộng, toàn diện, có hiệu quả nội dung truyền thông về bình đẳng giới, tạo bước chuyển mạnh mẽ nhằm thay đổi nhận thức, hành vi thực hiện bình đẳng giới; từng bước thu hẹp khoảng cách giới; tạo mọi điều kiện để nâng vị thế của phụ nữ trong một số lĩnh vực còn bất bình đẳng, đặc biệt là bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị, góp phần thực hiện thành công các mục tiêu của Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2030.
a) Mục tiêu 1: Trong lĩnh vực chính trị
Chỉ tiêu: Phấn đấu đến cuối năm có 35% các cơ quan quản lý Nhà nước, chính quyền địa phương các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ.
b) Mục tiêu 2: Trong lĩnh vực kinh tế, lao động
- Chỉ tiêu 1: Tăng tỷ lệ lao động nữ làm công hưởng lương đạt 35%.
- Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ trọng lao động nữ làm việc trong khu vực nông nghiệp trong tổng số lao động nữ có việc làm xuống còn 37,5%.
- Chỉ tiêu 3: Duy trì tỷ lệ nữ làm giám đốc/chủ doanh nghiệp, hợp tác xã là 27,29%.
c) Mục tiêu 3: Trong đời sống gia đình và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu giảm số giờ trung bình làm công việc nội trợ và chăm sóc trong gia đình không được trả công của phụ nữ là 1,8 lần so với nam giới.
- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu duy trì 100% người bị bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện được tiếp cận ít nhất một trong các dịch vụ hỗ trợ cơ bản; 100% người gây bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện ở mức chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự được tư vấn, tham vấn.
- Chỉ tiêu 3: Duy trì 100% số nạn nhân bị mua bán trở về được phát hiện có nhu cầu hỗ trợ được hưởng các dịch vụ hỗ trợ và tái hòa nhập cộng đồng.
- Chỉ tiêu 4: Có 50% cơ sở trợ giúp xã hội công lập triển khai các hoạt động trợ giúp, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
d) Mục tiêu 4: Trong lĩnh vực y tế
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu duy trì tỷ số giới tính khi sinh không vượt quá 108,3 trẻ sơ sinh trai /100 trẻ sơ sinh gái.
- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu duy trì trong năm không có ca tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản.
- Chỉ tiêu 3: Phấn đấu duy trì tỷ suất sinh ở vị thành niên là 3/1.000 phụ nữ sinh trong năm.
đ) Mục tiêu 5: Trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
- Chỉ tiêu 1: Nội dung về giới, bình đẳng giới được đưa vào giảng dạy trong các cấp học phù hợp với từng độ tuổi học sinh.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ trẻ em trai và trẻ em gái dân tộc thiểu số hoàn thành giáo dục tiểu học đạt 90%; duy trì tỷ lệ hoàn thành cấp trung học cơ sở đạt 100%.
- Chỉ tiêu 3: Duy trì tỷ lệ nữ học viên, học sinh, sinh viên được tuyển mới thuộc hệ thống giáo dục nghề nghiệp đạt 40%.
- Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ nữ thạc sĩ trong tổng số người có trình độ thạc sĩ đạt 43%. Duy trì tỷ lệ nữ tiến sĩ trong tổng số người có trình độ tiến sĩ đạt trên 30%.
e) Mục tiêu 6: Trong lĩnh vực thông tin, truyền thông
- Chỉ tiêu 1: Duy trì có 50% dân số trên địa bàn Tỉnh được tiếp cận kiến thức cơ bản về bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu có 85% tổ chức Đảng, chính quyền, cơ quan hành chính, ban, ngành, đoàn thể các cấp được phổ biến, cập nhật thông tin về bình đẳng giới và cam kết thực hiện bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 3: Duy trì 100% xã, phường, thị trấn mỗi tháng có từ 01 đến 02 tin, bài về bình đẳng giới trên hệ thống thông tin cơ sở.
- Chỉ tiêu 4: Phấn đấu duy trì hàng tháng Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh đều có chuyên mục, chuyên đề tuyên truyền nâng cao nhận thức về bình đẳng giới.
2. Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện
a) Hoạt động truyền thông, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ
- Tăng cường tổ chức các hoạt động truyền thông sâu rộng bằng nhiều hình thức, nhất là triển khai thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 20 tháng 01 năm 2018 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh công tác phụ nữ trong tình hình mới, nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ, đặc biệt là tập trung truyền thông về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị thông qua các hình thức phù hợp với từng địa phương, cơ quan, đơn vị và đặc thù của từng nhóm đối tượng.
- Tiếp tục tuyên truyền về Luật Bình đẳng giới, Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2030, Chương trình phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2021 - 2025, Nghị định số 125/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới; tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện những nội dung mới về bình đẳng giới trong Bộ luật Lao động bằng nhiều hình thức phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của từng đơn vị, địa phương, nhất là các doanh nghiệp có đông lao động nữ; tuyên truyền nâng cao nhận thức, thực hành về bình đẳng giới trong các tầng lớp Nhân dân, giới thiệu về các mô hình, hoạt động thúc đẩy bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, dịch vụ hỗ trợ thực hiện bình đẳng giới trên địa bàn Tỉnh; xây dựng môi trường bình đẳng, tiến bộ trong từng gia đình, cơ quan, đơn vị; giảm tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh do lựa chọn giới tính thai nhi; trang bị kiến thức về tiền hôn nhân cho thanh niên trong độ tuổi kết hôn; vấn đề phụ nữ kết hôn với người nước ngoài vì mục đích kinh tế; khuyến khích sự tham gia của nam giới trong các hoạt động bình đẳng giới.
- Đổi mới về hình thức và phương thức truyền thông, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ và nền tảng số, đa dạng hóa các loại hình, sản phẩm trong công tác truyền thông về bình đẳng giới. Thường xuyên tổ chức các buổi giao lưu, tọa đàm trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh với sự tham gia của các nhà quản lý, các chuyên gia về các vấn đề bình đẳng giới. Chú trọng đưa thông điệp bình đẳng giới vào các sản phẩm truyền thông phù hợp, sáng tạo, hiệu quả và có tính lan tỏa tốt. Tăng cường tổ chức tuyên truyền trực tiếp tại cơ sở thông qua các cuộc họp, nói chuyện chuyên đề; tổ chức hội thi, hội thảo tìm hiểu chính sách pháp luật, tọa đàm, giao lưu chia sẻ kinh nghiệm, sinh hoạt câu lạc bộ, chiến dịch truyền thông tại cộng đồng phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng khu vực dân cư, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, địa bàn khó khăn còn tồn tại nhiều định kiến giới, phát hành cẩm nang, tờ rơi, tờ gấp, pa nô, áp phích...; nâng cao chất lượng các chuyên trang, chuyên mục, tin, bài thông tin tuyên truyền giáo dục các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về bình đẳng giới, phòng chống bạo lực trên cơ sở giới trên các phương tiện truyền thông đại chúng; xây dựng, phát hành các sản phẩm truyền thông bằng tiếng Khmer cho các địa phương có đông đồng bào dân tộc Khmer.
- Tiếp tục triển khai tuyên truyền nội dung về giới và bình đẳng giới vào các cấp học với nội dung và thời lượng phù hợp theo từng độ tuổi; trong đó, chú trọng giáo dục kỹ năng sống, vấn đề bạo lực trên cơ sở giới để định hướng thanh thiếu niên về bình đẳng giới và phòng ngừa bạo lực trên cơ sở giới.
- Triển khai thực hiện Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới năm 2022 hiệu quả, sáng tạo, có sức lan tỏa phù hợp tình hình thực tế; huy động sự tham gia của các tầng lớp Nhân dân, tổ chức, cơ quan, đoàn thể trên địa bàn Tỉnh, nhất là sự tham gia của các phương tiện thông tin đại chúng tuyên truyền các hoạt động của Tháng hành động.
b) Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bình đẳng giới và công tác vì sự tiến bộ của phụ nữ
- Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng, hội thảo, tọa đàm nâng cao năng lực cho lãnh đạo, đội ngũ cán bộ làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ các ngành, các cấp; nâng cao kỹ năng về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và trong xây dựng, thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương cho cán bộ làm công tác pháp chế và xây dựng chính sách, pháp luật; tập huấn nâng cao kiến thức về giới, bình đẳng giới, về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới cho đội ngũ cán bộ thanh tra, tư pháp, thành viên Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ trên địa bàn Tỉnh.
- Tiếp tục kiện toàn Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ, đội ngũ cán bộ làm công tác bình đẳng giới các cấp theo quy định, phân công nhiệm vụ cụ thể, gắn với trách nhiệm cá nhân cũng như công tác thi đua của cá nhân và đơn vị.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo về công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ theo định kỳ và đột xuất (nếu có yêu cầu) về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (cơ quan thường trực của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh).
c) Tiếp tục duy trì, nhân rộng và nâng cao chất lượng triển khai các mô hình, hoạt động thúc đẩy bình đẳng giới
- Rà soát, đánh giá các mô hình, hoạt động thúc đẩy bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới đang thực hiện (như: Mô hình Địa chỉ tin cậy - Nhà tạm lánh tại cộng đồng; Câu lạc bộ hỗ trợ phụ nữ có nguy cơ bị ép kết hôn với người nước ngoài; Ngăn ngừa và giảm thiểu tác hại của bạo lực trên cơ sở giới; Bình đẳng giới và hôn nhân gia đình …) để tiếp tục duy trì, nhân rộng và nâng cao chất lượng hoạt động, thu hút sự tham gia của nam thanh niên vào các hoạt động này.
- Căn cứ vào tình hình cụ thể các địa phương chủ động bố trí kinh phí để xây dựng, nhân rộng các mô hình tốt, hiệu quả, phù hợp.
d) Công tác phối hợp liên ngành nhằm thực hiện tốt công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ
- Tiếp tục đẩy mạnh vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành trong phối hợp liên ngành thực hiện công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ trong triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2030, Chương trình phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2021 - 2025 và các chương trình, đề án có liên quan.
- Lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới vào chương trình, kế hoạch công tác, đề án, dự án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của sở, ban, ngành, đoàn thể và địa phương.
- Phối hợp xây dựng và thực hiện các chính sách đặc thù nhằm tăng cường sự tham gia và thụ hưởng của phụ nữ trên các lĩnh vực. Tổ chức một số hoạt động về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ nhân kỷ niệm Ngày Quốc tế phụ nữ 8/3, Ngày Quốc tế hạnh phúc 20/3, Tháng hành động quốc gia phòng chống bạo lực gia đình và Ngày Gia đình Việt Nam 28/6, Ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10, Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
- Phối hợp trong giải quyết, xử lý các vụ bạo lực, xâm hại đối với phụ nữ và trẻ em xảy ra tại cơ quan, đơn vị, địa phương; bảo vệ, hỗ trợ kịp thời nạn nhân bị bạo lực, xâm hại.
- Tạo điều kiện cho cán bộ làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ được học tập, trao đổi kinh nghiệm chuyên môn với các đơn vị trong và ngoài Tỉnh.
đ) Công tác kiểm tra, giám sát về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ; chế độ thông tin báo cáo, thu thập số liệu thống kê tách biệt giới và tổng kết 15 năm thi hành Luật Bình đẳng giới
- Thực hiện điều tra, khảo sát, thu thập thông tin, số liệu phục vụ tổng kết 15 năm thi hành Luật Bình đẳng giới theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Các đơn vị chức năng thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát các cơ quan, tổ chức trong việc đảm bảo bình đẳng giới trong quá trình bầu cử.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách, pháp luật về công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ theo lĩnh vực chuyên môn tại các địa phương; việc triển khai thực hiện các văn bản của Chính phủ, bộ, ngành Trung ương hướng dẫn thi hành.
- Thu thập các số liệu thống kê tách biệt giới thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của ngành và trong phạm vi đơn vị, địa phương để phục vụ cho việc tổng hợp, báo cáo; báo cáo kết quả triển khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu quốc gia về bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới của các cơ quan, đơn vị và địa phương về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo định kỳ chậm nhất ngày 05/6 và ngày 05/12 của năm để tổng hợp, báo cáo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam, UBND tỉnh theo quy định.
1. Từ nguồn kinh phí Dự án hỗ trợ thực hiện các mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới thuộc Chương trình mục tiêu phát triển hệ thống trợ giúp xã hội.
2. Kinh phí thực hiện công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ của các cơ quan, đơn vị, địa phương chi từ dự toán chi thường xuyên đã được giao và thực hiện theo phân cấp ngân sách.
3. Kinh phí hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh được phân bổ cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các nguồn hợp pháp khác.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể, UBND huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch.
- Phối hợp các đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí, tiềm năng của phụ nữ và công tác bình đẳng giới như tổ chức các hội thi tìm hiểu pháp luật, tọa đàm, hội thảo giao lưu chia sẻ kinh nghiệm, nói chuyện chuyên đề, treo băng rôn, pa nô, tờ rơi, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh trong việc tham mưu, đề xuất UBND tỉnh tổ chức thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới; tổ chức các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức cho các tầng lớp Nhân dân, xây dựng tài liệu và tổ chức các lớp tập huấn, hội nghị, hội thảo, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng, kiến thức về bình đẳng giới cho đội ngũ cán bộ làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ, cán bộ làm công tác pháp chế và xây dựng chính sách, pháp luật, cán bộ truyền thông, cộng tác viên về bình đẳng giới các cấp.
- Phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và các đơn vị có liên quan tổ chức các buổi giao lưu, tọa đàm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới, phòng ngừa bạo lực trên cơ sở giới cho các tầng lớp Nhân dân.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức duy trì, nhân rộng và nâng cao chất lượng hoạt động các mô hình thúc đẩy bình đẳng giới phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương.
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan thu thập số liệu, xây dựng báo cáo tổng kết 15 năm thi hành Luật Bình đẳng giới khi được yêu cầu.
- Tham mưu thành lập đoàn kiểm tra việc thực hiện công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ trên địa bàn Tỉnh. Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện theo quy định
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành có liên quan tham mưu lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hằng năm và năm 5 của Tỉnh.
- Rà soát các chính sách, quy định của Trung ương và của Tỉnh, hướng dẫn và đề xuất tổ chức thực hiện quy định về quy hoạch, tạo nguồn cán bộ nữ, tỷ lệ nữ để bổ nhiệm các chức danh chủ chốt trong các cơ quan Nhà nước; rà soát, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định về tuổi bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng nữ cán bộ, công chức, viên chức của Tỉnh đảm bảo yếu tố về giới.
- Thực hiện việc lồng ghép kiến thức về giới và bình đẳng giới trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng và thực hiện chương trình tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ vào các vị trí lãnh đạo, quản lý ở các cấp hoạch định chính sách.
Thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng giới, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới vào dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới; xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch hoạt động của đơn vị; thực hiện trợ giúp pháp lý cho người được trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý.
Lồng ghép vấn đề bình đẳng giới vào giảng dạy ở các môn học (như: giáo dục công dân, sinh học) và các hoạt động ngoại khóa khác phù hợp với từng độ tuổi; quan tâm đến tỷ lệ trẻ em dân tộc thiểu số đến trường nhằm góp phần thực hiện đạt tỷ lệ hoàn thành giáo dục tiểu học và trung học cơ sở theo mục tiêu của Chiến lược.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ mang thai, trẻ em dưới 06 tuổi nói riêng và khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế cho phụ nữ, trẻ em nói chung; đẩy mạnh các hoạt động truyền thông chăm sóc sức khỏe sinh sản cho bà mẹ và trẻ vị thành niên nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, đẩy lùi tư tưởng định kiến giới.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch thực hiện các hoạt động tuyên truyền thúc đẩy thực hiện bình đẳng giới nhằm kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh; rà soát, đánh giá tỷ suất sinh đưa vào chỉ tiêu kế hoạch có liên quan cho phù hợp tình hình thực tế của Tỉnh.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Tổ chức triển khai thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với xây dựng gia đình tiến bộ, bình đẳng, hạnh phúc, nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa, tạo môi trường xã hội lành mạnh góp phần làm giảm khoảng cách bất bình đẳng giới, nhất là bình đẳng trong đời sống gia đình; đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về phòng, chống bạo lực gia đình, lồng ghép tuyên truyền phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; phối hợp với Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh tổ chức các hoạt động hưởng ứng ngày Quốc tế hạnh phúc, Tháng hành động quốc gia phòng chống bạo lực gia đình và Ngày Gia đình Việt Nam.
8. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Hậu Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
- Phối hợp xây dựng chuyên mục, chuyên đề tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; các quy định pháp luật về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ; Tháng hành động về bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới.
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh phối Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị có liên quan tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức về bình đẳng giới, phòng ngừa bạo lực trên cơ sở giới cho các tầng lớp Nhân dân.
- Chỉ đạo Đài Truyền thanh cơ sở phấn đấu hàng tháng có từ 01 đến 02 tin, bài, chuyên mục, chuyên đề tuyên truyền về bình đẳng giới; đồng thời, tăng cường nêu gương tốt, điển hình về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ trên các phương tiện thông tin đại chúng để các đơn vị, tổ chức và người dân học tập.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan định hướng, xây dựng và đề xuất thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về bình đẳng giới, nâng cao vị thế của người phụ nữ trong xã hội.
- Đề xuất ban hành cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà khoa học nữ phát huy niềm đam mê nghiên cứu khoa học, đóng góp ngày càng tích cực vào sự phát triển chung của Tỉnh.
Chịu trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới cho đồng bào dân tộc thiểu số; tổ chức thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới tại vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; vận động đồng bào dân tộc thiểu số phát huy các phong tục, tập quán và truyền thống tốt đẹp của dân tộc phù hợp với mục tiêu Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới.
Chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành tỉnh đẩy mạnh các hoạt động phòng, chống tội phạm buôn bán người; phòng, chống các hành vi bạo lực gia đình, hành vi bạo lực xâm hại phụ nữ và trẻ em, nhất là trẻ em gái; phối hợp với các đơn vị có liên quan hỗ trợ các nạn nhân bị buôn bán trở về được hưởng các dịch vụ hỗ trợ và tái hòa nhập cộng đồng.
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan đưa các nội dung thực hiện kế hoạch hoạt động công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm; báo cáo kết quả thực hiện định kỳ hoặc đột xuất (nếu có) về các chỉ tiêu có liên quan đến công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ.
13. Đề nghị Ban Tổ chức Tỉnh ủy
Phối hợp với Sở Nội vụ tiếp tục hướng dẫn các sở, ban, ngành thực hiện chính sách hỗ trợ nữ cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng; rà soát đánh giá tình hình cán bộ nữ tham gia quản lý, lãnh đạo để đề xuất việc xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch và sử dụng cán bộ nữ theo lộ trình phù hợp với điều kiện của từng cơ quan, đơn vị; đưa ra giải pháp, đề xuất, kiến nghị theo hướng ưu tiên bố trí cán bộ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo, đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch.
14. Đề nghị các Ban của HĐND tỉnh
Có kế hoạch giám sát việc thực hiện hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ và công tác bình đẳng giới trên địa bàn Tỉnh.
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, phối hợp với thành viên Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ trong các cấp hội, tổ chức của đơn vị mình và các tầng lớp Nhân dân; tham gia quản lý Nhà nước về bình đẳng giới và giám sát việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới; thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát các cơ quan, tổ chức trong việc đảm bảo bình đẳng giới trong quá trình bầu cử. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh phối hợp với Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh tổ chức hội thảo, tọa đàm, giao lưu chia sẻ kinh nghiệm về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ nhân dịp Ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10; tập huấn bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho nữ lãnh đạo, quản lý, nữ trong diện quy hoạch vào vị trí quản lý, lãnh đạo.
16. Sở, ban, ngành tỉnh và UBND huyện, thị xã, thành phố
- Phối hợp tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; đồng thời, xây dựng Kế hoạch hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ và công tác bình đẳng giới năm 2022 của đơn vị mình trên cơ sở nội dung Kế hoạch của Tỉnh, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế tại cơ quan, đơn vị và địa phương; thực hiện thông qua những việc làm cụ thể, thiết thực, tránh phô trương, hình thức và tạo được sự chuyển biến tích cực trong hoạt động bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định tại Điểm đ, Khoản 2, Mục II của Kế hoạch này.
- Bố trí kinh phí hợp lý cho công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ ở cấp, ngành mình, đảm bảo thực hiện tốt Kế hoạch đề ra; đồng thời, thực hiện công tác khen thưởng, động viên những tập thể, cá nhân có đóng góp tích cực trong công tác bình đẳng giới; phối hợp chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể trong việc tuyên truyền, vận động và thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ năm 2022 trên địa bàn Tỉnh. Đề nghị các cơ quan, đơn vị và địa phương căn cứ nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |