Kế hoạch 66/KH-UBND thực hiện công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ năm 2022 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang

Số hiệu 66/KH-UBND
Ngày ban hành 22/04/2022
Ngày có hiệu lực 22/04/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Hậu Giang
Người ký Hồ Thu Ánh
Lĩnh vực Quyền dân sự,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 66/KH-UBND

Hậu Giang, ngày 22 tháng 4 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CÔNG TÁC BÌNH ĐẲNG GIỚI VÀ VÌ SỰ TIẾN BỘ CỦA PHỤ NỮ NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Căn cứ Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 20 tháng 01 năm 2018 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh công tác phụ nữ trong tình hình mới;

Căn cứ Quyết định số 1790/QĐ-TTg ngày 23 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030;

Căn cứ Công văn số 418/LĐTBXH-BĐG ngày 23 tháng 02 năm 2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn triển khai công tác bình đẳng giới năm 2022;

Căn cứ Kế hoạch số 96/KH-UBND ngày 10 tháng 5 năm 2021 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn Tỉnh;

Căn cứ Kế hoạch số 125/KH-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2021 của UBND tỉnh thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn Tỉnh;

UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ năm 2022 trên địa bàn Tỉnh, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Tăng cường trách nhiệm, sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị; sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, đoàn thể và địa phương; của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp; sự tham gia của cá nhân, gia đình và cả cộng đồng trong tổ chức thực hiện công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ.

2. Tổ chức thực hiện công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ, gắn các mục tiêu, nội dung hoạt động vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh và địa phương; triển khai sâu rộng, toàn diện, có hiệu quả nội dung truyền thông về bình đẳng giới, tạo bước chuyển mạnh mẽ nhằm thay đổi nhận thức, hành vi thực hiện bình đẳng giới; từng bước thu hẹp khoảng cách giới; tạo mọi điều kiện để nâng vị thế của phụ nữ trong một số lĩnh vực còn bất bình đẳng, đặc biệt là bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị, góp phần thực hiện thành công các mục tiêu của Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2030.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể

a) Mục tiêu 1: Trong lĩnh vực chính trị

Chỉ tiêu: Phấn đấu đến cuối năm có 35% các cơ quan quản lý Nhà nước, chính quyền địa phương các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ.

b) Mục tiêu 2: Trong lĩnh vực kinh tế, lao động

- Chỉ tiêu 1: Tăng tỷ lệ lao động nữ làm công hưởng lương đạt 35%.

- Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ trọng lao động nữ làm việc trong khu vực nông nghiệp trong tổng số lao động nữ có việc làm xuống còn 37,5%.

- Chỉ tiêu 3: Duy trì tỷ lệ nữ làm giám đốc/chủ doanh nghiệp, hợp tác xã là 27,29%.

c) Mục tiêu 3: Trong đời sống gia đình và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới

- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu giảm số giờ trung bình làm công việc nội trợ và chăm sóc trong gia đình không được trả công của phụ nữ là 1,8 lần so với nam giới.

- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu duy trì 100% người bị bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện được tiếp cận ít nhất một trong các dịch vụ hỗ trợ cơ bản; 100% người gây bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện ở mức chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự được tư vấn, tham vấn.

- Chỉ tiêu 3: Duy trì 100% số nạn nhân bị mua bán trở về được phát hiện có nhu cầu hỗ trợ được hưởng các dịch vụ hỗ trợ và tái hòa nhập cộng đồng.

- Chỉ tiêu 4: Có 50% cơ sở trợ giúp xã hội công lập triển khai các hoạt động trợ giúp, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.

d) Mục tiêu 4: Trong lĩnh vực y tế

- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu duy trì tỷ số giới tính khi sinh không vượt quá 108,3 trẻ sơ sinh trai /100 trẻ sơ sinh gái.

- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu duy trì trong năm không có ca tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản.

- Chỉ tiêu 3: Phấn đấu duy trì tỷ suất sinh ở vị thành niên là 3/1.000 phụ nữ sinh trong năm.

[...]