ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 104/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày
22 tháng 8 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT GIAI ĐOẠN 2019 -
2021” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
Thực hiện Quyết
định số 471/QĐ-TTg ngày 26/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
giai đoạn 2019 - 2021” (sau đây gọi tắt là Đề án), Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Kế hoạch thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức thực
hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại Quyết định số
471/QĐ-TTg ngày 26/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án và các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin gắn với xây dựng Chính phủ điện tử.
- Tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin, huy động rộng rãi mạng viễn thông, mạng xã hội tham
gia phục vụ công tác phổ biến giáo dục pháp luật.
- Nâng cao kỹ
năng ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ làm công tác quản lý nhà nước về
phổ biến, giáo dục pháp luật, báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật.
2. Yêu cầu
- Các nội dung
hoạt động phải bảo đảm tính khả thi, có trọng tâm, trọng điểm; xác định nhiệm vụ
cụ thể, thời gian tiến hành và trách nhiệm, sự phối hợp của các cơ quan, tổ chức
có liên quan trong việc tổ chức triển khai Kế hoạch, bảo đảm thống nhất, đồng bộ,
khả thi, tiết kiệm, hiệu quả và phát huy mọi nguồn lực của xã hội.
- Lồng ghép việc
thực hiện nội dung Kế hoạch này với Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật
giai đoạn 2017 - 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định số
705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017; Quyết định số 1137/QĐ-UBND ngày 29/8/2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp
luật giai đoạn 2017 - 2021 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình; Kế hoạch số 83/KH-UBND
ngày 25/6/2019 của UBND tỉnh Ninh Bình thực hiện Quyết định số 14/2019/QĐ-TTg
ngày 13/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, quản lý,
khai thác Tủ sách pháp luật trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
- Kịp thời giải
quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh từ thực tiễn để bảo đảm tiến độ theo
nội dung, yêu cầu hoạt động Kế hoạch đã đề ra.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Chỉ đạo
triển khai thực hiện Đề án
- Cơ quan chủ
trì: UBND tỉnh (Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực
hiện Đề án trên địa bàn tỉnh).
- Thời gian
hoàn thành: Tháng 8/2019.
2. Tổ chức
quán triệt, triển khai Đề án
Tổ chức quán
triệt, triển khai Đề án và các văn bản tổ chức chỉ đạo thực hiện trên địa bàn tỉnh
tới cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các tầng lớp nhân dân nhất
là đội ngũ tham mưu thực hiện quản lý nhà nước về công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật bằng các hình thức phù hợp, như: lồng ghép qua các hội nghị, hội thảo
có liên quan; ban hành văn bản hướng dẫn triển khai; đăng tải trên bản tin của
ngành, lĩnh vực và trang thông tin điện tử của địa phương, phát thanh trên hệ
thống loa truyền thanh cơ sở...
- Cơ quan chủ
trì: Sở Tư pháp, UBND các huyện, thành phố; Báo Ninh Bình, Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh (Cổng thông tin điện tử tỉnh).
- Cơ quan phối
hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực
hiện: Năm 2019.
3. Đào tạo,
bồi dưỡng, nâng cao trình độ tin học cho đội ngũ làm công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật
Rà soát, đánh
giá nhu cầu, trình độ, khả năng ứng dụng tin học; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập
huấn kiến thức tin học, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong phổ biến,
giáo dục pháp luật cho đội ngũ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, đội
ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật; tăng cường tổ chức bồi
dưỡng, tập huấn bằng hình thức trực tuyến qua ứng dụng mạng xã hội, mạng viễn
thông.
- Cơ quan chủ
trì:
+ Cấp tỉnh: Sở
Tư pháp
+ Cấp huyện: Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối
hợp: Sở Thông tin và truyền thông; các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương có
liên quan trên địa bàn tỉnh.
- Thời gian thực
hiện: Hằng năm.
4. Xây dựng,
quản lý, khai thác, vận hành Trang thông tin điện tử Phổ biến, giáo dục pháp luật
của tỉnh
- Nội dung hoạt
động:
+ Đánh giá thực
trạng hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin, kỹ thuật, các trang thiết bị, nguồn
nhân lực hiện có phục vụ việc xây dựng, vận hành Trang thông tin điện tử Phổ biến,
giáo dục pháp luật của tỉnh.
+ Xây dựng
Trang thông tin điện tử Phổ biến, giáo dục pháp luật của tỉnh đặt trong Cổng
thông tin điện tử của tỉnh; bảo đảm hoạt động thường xuyên, liên tục; chủ động
cập nhật kịp thời các thông tin về pháp luật, tài liệu, ấn phẩm phổ biến, giáo
dục pháp luật chuyên ngành, hoạt động của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục
pháp luật và các nội dung phù hợp với nhu cầu công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật của địa phương. Thực hiện chuẩn hóa cấu trúc dữ liệu điện tử phổ biến,
giáo dục pháp luật và trao đổi, đồng bộ dữ liệu từ Cổng thông tin điện tử phổ
biến giáo dục pháp luật của cả nước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật,
Cổng thông tin điện tử pháp điển, Công báo điện tử nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Công báo tỉnh Ninh Bình (congbao.ninhbinh.gov.vn).
+ Khuyến khích
các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh thiết lập, vận hành chuyên mục phổ
biến, giáo dục pháp luật trên Trang thông tin điện tử thuộc phạm vi quản lý và
theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Các trang thông tin điện tử của các cơ
quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh phải bố trí biểu tượng, đường dẫn (tại vị
trí dễ nhận biết) đến Trang thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật của
tỉnh.
- Cơ quan chủ
trì: Sở Tư pháp
- Cơ quan phối
hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh và các sở, ban, ngành
đoàn thể; UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực
hiện: Từ năm 2020 đến các năm tiếp theo.
5. Xây dựng,
đăng tải các chương trình, sản phẩm, tài liệu, ấn phẩm phổ biến, giáo dục pháp
luật trên Trang thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật của tỉnh
- Nội dung hoạt
động
Căn cứ vào đối
tượng, nhu cầu thực tiễn, lựa chọn những vấn đề, nội dung pháp luật mới, được
người dân quan tâm để xây dựng các chương trình, sản phẩm, tài liệu, ấn phẩm phổ
biến, giáo dục pháp luật đăng tải trên Trang thông tin điện tử phổ biến, giáo dục
pháp luật của tỉnh.
- Cơ quan chủ
trì: Sở Tư pháp và các sở, ban, ngành, đoàn thể; UBND các huyện, thành phố.
+ Sở Tư pháp
biên soạn, đăng tải một số tài liệu, ấn phẩm mẫu đối với một số văn bản pháp luật
do Bộ Tư pháp và các văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh chủ trì xây dựng,
soạn thảo và một số văn bản pháp luật mới do Trung ương và địa phương ban hành.
+ Các sở ban,
ngành chủ động biên soạn tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước để đăng tải và cập nhật theo quy định trên cơ sở
hướng dẫn và các ấn phẩm mẫu do Sở Tư pháp xây dựng.
- Cơ quan phối
hợp: Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan
- Thời gian thực
hiện: Hằng năm.
6. Quản lý,
khai thác, sử dụng Tủ sách pháp luật điện tử quốc gia
Việc quản lý,
khai thác, sử dụng Tủ sách pháp luật điện tử quốc gia được thực hiện theo Quyết
định số 14/2019/QĐ-TTg ngày 13/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số
83/KH-UBND ngày 25/6/2019 của UBND tỉnh Ninh Bình thực hiện Quyết định số
14/2019/QĐ-TTg ngày 13/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, quản lý,
khai thác Tủ sách pháp luật, trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
7. Đa dạng
hóa các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật khác trên mạng xã hội, các diễn
đàn trực tuyến, mạng viễn thông, sóng phát thanh, truyền hình, mạng lưới thông
tin cơ sở
- Nội dung hoạt
động
+ Triển khai
phổ biến, giáo dục pháp luật qua ứng dụng mạng xã hội, công nghệ viễn thông,
thông tin như facebook, youtube, twitter và các mạng xã hội khác…; thực hiện phổ
biến, giáo dục pháp luật thông qua các diễn đàn giao lưu trực tuyến về chính
sách pháp luật; sử dụng phần mềm ứng dụng phổ biến, giáo dục pháp luật trên điện
thoại (hỏi đáp pháp luật, tin nhắn...) phục vụ nhu cầu tìm hiểu pháp luật của
cán bộ và nhân dân.
+ Tăng cường sự
tương tác với các tin, bài phổ biến, giáo dục pháp luật phát trên sóng truyền
thanh, truyền hình tỉnh và mạng lưới thông tin cơ sở để cung cấp thông tin
chính thống, kịp thời, linh hoạt và đa dạng.
- Cơ quan chủ
trì: Sở Tư pháp;
- Cơ quan phối
hợp: Các sở, ban ngành đoàn thể; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường,
thị trấn.
- Thời gian thực
hiện: Hằng năm.
8. Kiểm
tra, tổng kết việc thực hiện Đề án
Tổ chức kiểm
tra, tổng kết việc thực hiện Đề án; biểu dương, khen thưởng những cá nhân, tập
thể tích cực thực hiện Đề án và Kế hoạch này.
- Cơ quan chủ
trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện, cấp xã.
- Cơ quan phối
hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực
hiện:
+ Kiểm tra: Hằng
năm.
+ Tổng kết:
Năm 2021.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực
hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch được bố trí từ Ngân sách nhà nước theo quy định
phân cấp ngân sách của Luật Ngân sách nhà nước; sắp xếp kinh phí chi thường
xuyên được giao dự toán ngân sách nhà nước hằng năm cho các cơ quan, đơn vị; lồng
ghép với kinh phí thực hiện các chương trình, kế hoạch khác có liên quan đang
triển khai, thực hiện trên địa bàn tỉnh;
Các nguồn hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao và nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai
thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ 6 tháng (trước ngày 20/5), hằng năm (trước ngày
20/11) báo cáo kết quả thực hiện (lồng ghép trong báo cáo công tác Tư pháp) về
UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp).
Giao UBND các
huyện, thành phố chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện
nghiêm túc, có hiệu quả Kế hoạch này.
2. Sở Tài chính: Hằng năm, căn cứ khả năng ngân sách, tham mưu UBND tỉnh
bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
3. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận phối hợp với
cơ quan Tư pháp triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
Giao Sở Tư
pháp đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn, tổng hợp kết quả thực hiện trên địa bàn tỉnh,
báo cáo Bộ Tư pháp và UBND tỉnh theo quy định./.
Nơi nhận:
- Vụ PBGDPL, Bộ Tư pháp; Để Báo cáo
- Lãnh đạo UBND tỉnh; Để Báo cáo
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VP5, VP7.
BT.11
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|