ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
65/KH-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 24 tháng 3 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
KHUYẾN CÔNG TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2022
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày
21 tháng 05 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Quyết định số
59/2015/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
định về việc xây dựng, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình,
kế hoạch, đề án khuyến công trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; Quyết định số
17/2019/QĐ-UBND ngày 05 tháng 04 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số
59/2015/QĐ-UBND;
Căn cứ Quyết định số 41/2015/QĐ-UBND
ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Quy định về
việc tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai; Quyết định số 02/2019/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai về sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về việc tổ
chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai ban hành kèm theo Quyết định 41/2015/QĐ-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đồng Nai;
Căn cứ Quyết định số
38/2015/QĐ-UBND ngày 04 tháng 11 năm 2015 Ban hành Quy định xét tặng danh hiệu
Nghệ nhân Nhân dân, Nghệ nhân ưu tú, Nghệ nhân, Thợ giỏi, Người có công đưa nghề
về địa phương tỉnh Đồng Nai; Quyết định 20/2018/QĐ-UBND ngày 10 tháng 04 năm
2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy
định về xét tặng danh hiệu Nghệ nhân Nhân dân, Nghệ nhân ưu tú, Nghệ nhân, Thợ
giỏi, Người có công đưa nghề về địa phương tỉnh Đồng Nai ban hành kèm theo Quyết
định số 38/2015/QĐ-UBND ngày 04 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng
Nai;
Căn cứ Quyết định số
53/2018/QĐ-UBND ngày 11 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban
hành quy định mức chi cụ thể cho các hoạt động khuyến công và công tác quản lý,
sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Đồng Nai;
Căn cứ Quyết định số 558/QĐ-UBND
ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Chương trình khuyến
công trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021 - 2025.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
khuyến công tỉnh Đồng Nai năm 2022, với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Triển khai có hiệu quả Chương
trình khuyến công trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021 - 2025 đã được UBND
tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 558/QĐ-UBND ngày 09 tháng 02 năm 2021;
b) Phân bổ kinh phí hợp lý cho các nội
dung khuyến công, trong đó tập trung vào các nội dung góp phần chuyển biến công
nghiệp nông thôn (CNNT) để nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến công, tránh dàn
trải không hiệu quả.
2. Yêu cầu
a) Đảm bảo thực hiện đạt các chỉ tiêu
theo Chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021 - 2025;
b) Định hướng các nội dung khuyến
công trọng tâm, đồng thời cũng đảm bảo đa dạng hóa các nội dung khuyến công;
c) Đảm bảo phù hợp điều kiện phát triển
kinh tế xã hội của mỗi địa phương trên địa bàn tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
a) Tiếp tục thực hiện hiệu quả các mục
tiêu, nhiệm vụ của Chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn
2021 - 2025; phát huy vai trò định hướng, hỗ trợ, tạo điều kiện, giám sát các
hoạt động Khuyến công của các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định pháp luật;
b) Hỗ trợ phát triển các cơ sở CNNT
có lợi thế cạnh tranh, có tiềm năng về thị trường trong nước và xuất khẩu như:
dệt may, da giày, chế biến nông sản thực phẩm, gỗ gia dụng, hàng thủ công mỹ
nghệ truyền thống;
c) Thông qua hoạt động khuyến công,
huy động mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế tham gia phát triển sản xuất
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp (TTCN) ở nông thôn, tạo việc làm, thu nhập ổn
định cho lao động, hạn chế gây ô nhiễm môi trường nông thôn.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Phấn đấu giá trị sản xuất CNNT
(theo giá so sánh năm 2010) trên địa bàn tỉnh năm 2022 ước đạt 71.840 tỷ đồng,
tăng 5% so với năm 2021;
b) Hỗ trợ trực tiếp cho 30 cơ sở
CNNT; 300 lượt cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, người lao động của các cơ sở
CNNT, cán bộ làm khuyến công được hỗ trợ gián tiếp thông qua các hoạt động Khuyến
công; Phấn đấu có 05 sản phẩm được công nhận sản phẩm CNNT tiêu biểu cấp khu vực;
20 sản phẩm được công nhận sản phẩm CNNT tiêu biểu cấp tỉnh; 55 cá nhân được
vinh danh nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề về địa phương; Khuyến
khích các cơ sở CNNT tự bỏ kinh phí khoảng trên 8 tỷ đồng cùng với một phần
kinh phí hỗ trợ của tỉnh để đầu tư phát triển CNNT.
III. NHIỆM VỤ KẾ
HOẠCH
1. Nâng cao năng
lực quản lý cho cơ sở công nghiệp nông thôn
a) Tập huấn về các nội dung khởi sự
doanh nghiệp, quản trị doanh nghiệp, quản trị kinh doanh cho 300 người là cán bộ
quản lý doanh nghiệp vừa và nhỏ và các đối tượng khác theo Chương trình phối hợp
giữa Sở Công Thương và các tổ chức chính trị - xã hội. Thời gian học 02 ngày,
giảng viên là các chuyên gia cao cấp của VCCI, các Trường đại học, cao đẳng;
b) Tổ chức 01 đoàn với 15 người tham
gia gồm cán bộ khuyến công cấp huyện, sở, ban, ngành liên quan, các cơ sở CNNT
khảo sát học tập kinh nghiệm tại các tỉnh về công tác quản lý nhà nước đối với
khuyến công, công tác quản lý và phát triển các làng nghề, nghề truyền thống; đồng
thời giúp các cơ sở CNNT tìm kiếm đối tác trong nước, kết nối cung cầu, phát
triển sản xuất.
c) Hỗ trợ 01 cơ sở CNNT xây dựng và
đăng ký thương hiệu.
2. Xây dựng mô
hình trình diễn kỹ thuật, ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến
a) Hỗ trợ 14 cơ sở CNNT ứng dụng máy
móc thiết bị tiên tiến vào sản xuất công nghiệp - TTCN nhằm tăng năng suất, chất
lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất.
b) Hỗ trợ 01 cơ sở CNNT ứng dụng máy
móc thiết bị tiên tiến vào sản xuất công nghiệp theo chương trình khuyến công
Quốc gia.
3. Phát triển sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu
a) Tham gia 03 hội chợ triển lãm
trong nước với khoảng 200 sản phẩm được quảng bá, giới thiệu; 900 lượt khách
tham quan gian hàng; 03 - 04 hợp đồng ghi nhớ được ký kết; hỗ trợ kinh phí 8 gian
hàng tham gia hội chợ triển lãm trong nước;
b) Hỗ trợ 01 cơ sở CNNT đầu tư phòng
trưng bày sản phẩm của đơn vị sản xuất để quảng bá sản phẩm thương hiệu trực tiếp
đến với người tiêu dùng, tìm kiếm các đối tác, tiêu thụ sản phẩm và kết nối
cung cầu;
c) Bình chọn sản phẩm CNNT tiêu biểu
cấp tỉnh và tham gia bình chọn cấp Khu vực. Dự kiến có 15 sản phẩm được công nhận
và khen thưởng sản phẩm CNNT tiêu biểu cấp tỉnh; 05 sản phẩm được công nhận và
khen thưởng sản phẩm CNNT tiêu biểu cấp khu vực;
d) Xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ
giỏi, người có công đưa nghề về địa phương tỉnh Đồng Nai. Dự kiến có 55 cá nhân
được phong tặng danh hiệu Thợ giỏi.
4. Hỗ trợ liên
doanh liên kết, hợp tác kinh tế, phát triển các cụm công nghiệp và di dời cơ sở
gây ô nhiễm môi trường
Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết, đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng và thu hút đầu tư phát triển 01 cụm công nghiệp.
5. Cung cấp thông
tin về các chính sách phát triển công nghiệp, khuyến công
a) Thu thập, cập nhật thông tin trên website
Trung tâm Khuyến công, cơ sở dữ liệu CNNT tỉnh Đồng Nai;
b) Xây dựng 24 chuyên đề khuyến công
trên Đài Phát thanh truyền hình Đồng Nai, định kỳ 02 chuyên đề/tháng;
c) Thực hiện 1.600 Bản tin khuyến
công;
d) Thống kê số liệu CNNT;
e) Tổ chức 04 Hội thảo với khoảng 200
người tại các cơ sở CNNT, địa phương nắm bắt về công nghệ kỹ thuật mới để phổ
biến, áp dụng vào sản xuất kinh doanh;
g) Thiết kế brochure sản phẩm CNNT
tiêu biểu tỉnh Đồng Nai năm 2021;
6. Nâng cao năng
lực quản lý và tổ chức thực hiện
a) Tham dự hội nghị, hội thảo về khuyến
công do Cục Công Thương địa phương tổ chức;
b) Xây dựng kế hoạch khuyến công năm
2023;
c) Duy trì mạng lưới cộng tác viên
khuyến công giai đoạn 2022-2025 (65 cộng tác viên);
d) Duy trì phòng trưng bày của Trung
tâm Khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp;
7. Tư vấn trợ
giúp cơ sở công nghiệp nông thôn
Hỗ trợ thuê tư vấn, trợ giúp 05 cơ sở
công nghiệp nông thôn trong các lĩnh vực: Lập dự án đầu tư, marketing; quản lý
sản xuất, tài chính, kế toán, nhân lực; thiết kế mẫu mã, bao bì, đóng gói, ứng
dụng công nghệ, thiết bị mới.
8. Xây dựng định
mức kinh tế kỹ thuật cho danh mục dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực khuyến
công.
IV. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
- Thực hiện đúng quy định về việc xây
dựng, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện đề án, nhiệm vụ khuyến công
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát và kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong quá trình triển
khai thực hiện đề án, nhiệm vụ khuyến công đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ và đạt
hiệu quả; kinh phí hỗ trợ sử dụng đúng mục đích, yêu cầu của đề án, nhiệm vụ
khuyến công cũng như các quy định khác về hoạt động khuyến công.
- Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền, phổ biến các văn bản, quy phạm pháp luật về hoạt động khuyến công
bằng nhiều hình thức, trong đó chú trọng hình thức tuyên truyền trực tiếp cho
cán bộ làm công tác khuyến công cấp huyện, xã và tại cơ sở CNNT; tạo điều kiện
cho các địa phương và cơ sở CNNT tiếp cận được chính sách khuyến công đế chủ động
tham gia.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của mạng
lưới cộng tác viên khuyến công trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục nghiên cứu tham mưu xây dựng,
sửa đổi và ban hành văn bản pháp luật về công tác khuyến công phù hợp với quy định
của pháp luật và điều kiện địa phương.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh phí thực hiện kế hoạch
khuyến công năm 2022
Dự kiến tổng kinh phí thực hiện kế hoạch:
17.331.500.000 đồng. Trong đó:
- Nguồn kinh phí khuyến công quốc
gia: 300.000.000 đồng, chiếm 1,73%.
- Nguồn kinh phí khuyến công địa
phương: 8.875.400.000 đồng, chiếm 51,21%.
- Nguồn kinh phí thu hút từ các doanh
nghiệp công nghiệp, cơ sở CNNT (nguồn khác) là 8.156.100.000 đồng, chiếm
47,06%.
2. Kinh phí xây dựng định mức kinh
tế kỹ thuật cho danh mục dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực khuyến công: từ nguồn sự nghiệp kinh tế khuyến công được bổ sung sau khi Ủy ban
nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương.
(Chi tiết kinh phí trong Biểu tổng
hợp theo phụ lục đính kèm)
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Công Thương
a) Chịu trách nhiệm chủ trì, tổ chức,
hướng dẫn, triển khai thực hiện Kế hoạch Khuyến công đảm bảo đúng mục tiêu, kết
quả đề ra; định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức khảo sát, thẩm tra lựa chọn đề án có đơn vị thụ hưởng là các
cơ sở sản xuất CNNT có điều kiện phù hợp theo quy định và có đủ năng lực triển
khai thực hiện đề án để hỗ trợ;
c) Tổ chức kiểm tra, giám sát tình
hình thực hiện hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh, đảm bảo thiết thực, hiệu
quả, không chồng chéo, đúng quy định pháp luật;
d) Chỉ đạo Trung tâm Khuyến công và
Tư vấn Phát triển Công nghiệp xây dựng đề án chi tiết trình cấp có thẩm quyền
xem xét, phê duyệt và tổ chức triển khai các đề án, nhiệm vụ khuyến công đã được
phê duyệt, báo cáo kết quả thực hiện theo yêu cầu của Sở Công thương;
đ) Chủ trì phối hợp với các đơn vị
liên quan huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cùng với
nguồn kinh phí khuyến công tỉnh đầu tư, hỗ trợ phát triển CNNT tỉnh Đồng Nai;
e) Chủ trì phối hợp với Ban Thi đua -
Khen thưởng tỉnh - Sở Nội vụ lựa chọn, đề xuất các tập thể, cá nhân có thành
tích xuất sắc trong công tác khuyến công năm 2021 báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh khen
thưởng (nếu có).
2. Sở Tài chính
Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
bố trí kinh phí thực hiện chương trình theo quy định; phối hợp với Sở Công
Thương hướng dẫn các cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch
Khuyến công năm 2022 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
pháp luật hiện hành.
3. Các sở, ban, ngành có liên quan
Các Sở, ngành: Lao động Thương binh
và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Văn hóa Thể thao và Du lịch,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kho bạc Nhà nước tỉnh và các đơn vị liên
quan có trách nhiệm:
a) Phối hợp Sở Công Thương thực hiện
nội dung Kế hoạch Khuyến công tỉnh Đồng Nai năm 2022 có liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị theo quy định;
b) Rà soát, lồng ghép (nếu có) các
Chương trình, Kế hoạch do đơn vị mình tổ chức thực hiện với Kế hoạch khuyến
công tỉnh Đồng Nai năm 2022 đảm bảo không trùng lắp, nâng cao hiệu quả công tác
khuyến công trên địa bàn tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa
a) Căn cứ Kế hoạch Khuyến công tỉnh Đồng
Nai năm 2022, chủ động tổ chức triển khai tại địa phương;
b) Phối hợp Sở Công Thương trong khảo
sát, thẩm tra, lựa chọn các đề án được hỗ trợ từ kinh phí khuyến công; tham gia
kiểm tra, giám sát, nghiệm thu các đề án khuyến công đảm bảo đúng mục tiêu, đối
tượng và hiệu quả;
c) Cân đối, bố trí đủ kinh phí cho
các nội dung hoạt động khuyến công do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, tổ chức
thực hiện.
5. Các tổ chức chính trị, chính trị
- xã hội, các Hội, Hiệp hội ngành nghề trên địa bàn tỉnh
Đề xuất các đề án khuyến công và đơn
vị thụ hưởng phù hợp với chương trình khuyến công, phối hợp Sở Công Thương khảo
sát, thẩm tra, lựa chọn các đơn vị được hỗ trợ kinh phí khuyến công.
Trong quá trình triển khai thực hiện
nhiệm vụ nêu trên nếu có khó khăn vướng mắc, các đơn vị nêu trên tổng hợp, báo
cáo gửi Sở Công Thương để tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải
quyết theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các đơn vị tại mục VI;
- Chánh - Phó Chánh VP. UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Hoàng
|