ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5986/KH-UBND
|
Quảng Nam, ngày
14 tháng 9 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2023 VÀ KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH -
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 03 NĂM 2023 - 2025 TỪ NGUỒN KINH PHÍ SỰ NGHIỆP MÔI TRƯỜNG CỦA
TỈNH QUẢNG NAM
Thực hiện Công văn số
3557/BTNMT-KHTC ngày 23/6/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn xây dựng
kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 và kế hoạch tài chính - ngân
sách nhà nước 03 năm 2023 - 2025 từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường
của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, UBND tỉnh Quảng Nam xây dựng kế
hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 và kế hoạch tài chính - ngân sách
nhà nước 03 năm giai đoạn 2023-2025 của tỉnh với các nội dung cụ thể như sau:
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN KINH
PHÍ SỰ NGHIỆP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM 2021 VÀ NĂM 2022
1. Đánh giá
công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường (BVMT) ở địa
phương năm 2021 và năm 2022
1.1. Việc
thi hành và tuân thủ pháp luật về BVMT
Trong năm 2021, Tỉnh ủy Quảng
Nam đã tổ chức tổng kết 05 năm thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 27/12/2016
của Tỉnh ủy về quản lý, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 -
2020, định hướng đến năm 2025. Qua đó, đánh giá tổng quát về kết quả đã đạt được
(tập trung đánh giá về các chỉ tiêu môi trường, các nhiệm vụ, giải pháp về BVMT
trên tất cả các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, khoa học công nghệ, nông
thôn, đô thị, làng nghề, bảo vệ môi trường các khu, cụm công nghiệp, công tác
phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm, quản lý chất thải, công tác tuyên truyền, nâng
cao nhận thức về công tác quản lý, BVMT, công tác xây dựng chính sách, pháp luật
và chỉ đạo điều hành...được đề ra tại Nghị quyết số 09); những tồn tại, hạn chế,
nguyên nhân khách quan, chủ quan, bài học kinh nghiệm trong 05 năm triển khai
thực hiện Nghị quyết và đã ban hành Kết luận số 73-KL/TU ngày 20/7/2021 tại Hội
nghị Tỉnh ủy lần thứ tư, khóa XXII về tăng cường công tác quản lý, bảo vệ môi
trường và tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025; UBND tỉnh
đã ban hành Quyết định số 2706/QĐ-UBND ngày 22/9/2021 về Chương trình hành động
thực hiện Kết luận số 73-KL/TU ngày 20/7/2021 của Tỉnh ủy.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
Chỉ thị số 48-CT/TU ngày 29/10/2019 của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ
đạo triển khai thực hiện phong trào Chống rác thải nhựa trên địa bàn tỉnh; Quyết
định số 1289/QĐ-UBND ngày 03/5/2019 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện
phong trào Chống rác thải nhựa trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; Nghị quyết số
01/2020/NQ-HĐND ngày 21/4/2020 của HĐND tỉnh về cơ chế khuyến khích, hỗ trợ đầu
tư khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung tỉnh Quảng Nam, giai đoạn
2020-2030; Quyết định số 1662/QĐ-UBND ngày 19/6/2020 của UBND tỉnh phê duyệt Đề
án quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030…
- Thực hiện Luật Bảo vệ môi trường
2020 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2022), Nghị định số 08/2022/NĐ-CP
ngày 10/01/2022 của Chính phủ1, Quyết định số
343/QĐ-TTg ngày 12/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ2;
UBND tỉnh Quảng Nam đã ban hành Quyết định số 1452/QĐ-UBND ngày 30/5/2022 về kế
hoạch triển khai thi hành Luật Bảo vệ môi trường, trình HĐND tỉnh ban hành Nghị
quyết số 07/2022/NQ-HĐND ngày 21/4/2022 quy định mức thu, đối tượng thu, nộp,
chế độ quản lý, sử dụng phí thẩm định cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép môi
trường trên địa bàn tỉnh; đồng thời, giao Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức
rà soát các văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành trên địa bàn tỉnh về
các lĩnh vực bảo vệ môi trường, đất đai, khoáng sản, nước, ứng phó với biến đổi
khí hậu, khí tượng thủy văn để tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, thay thế hoặc kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban
hành mới các văn bản quy phạm pháp luật cho phù hợp với quy định của Luật Bảo vệ
môi trường; chỉ đạo xây dựng Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường trên địa
bàn tỉnh.
- Công tác tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật: trong năm 2021, trong điều kiện ảnh hưởng của dịch bệnh
Covid 19, các hoạt động tuyên truyền, hưởng ứng các ngày lễ môi trường trong
năm (Ngày Đa dạng sinh, Ngày Môi trường thế giới 05/6, Chiến dịch làm cho thế
giới sạch hơn) thực hiện chủ yếu thông qua hình thức treo băng rôn, pa nô,
apphich tuyên truyền về chủ đề môi trường trên các tuyến đường, các khu dân cư
để vận động nhân dân thực hiện nếp sống văn hóa và tự giác BVMT. Trong năm
2022, hưởng ứng Ngày môi trường thế giới (05/6) và Năm Quốc gia về Đa dạng sinh
học, UBND tỉnh đã tổ chức hoạt động Mít tinh hưởng ứng và phát động Tháng hành
động vì môi trường năm 2022 tại Vườn quốc gia Sông Thanh.
Tiếp tục triển khai chương
trình liên tịch giữa Ngành tài nguyên và môi trường với các ngành, tổ chức
chính trị - xã hội; lồng ghép tuyên truyền về trách nhiệm BVMT với xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn. Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam các cấp và các hội,
đoàn thể đã tổ chức phát động, thực hiện và nhân rộng nhiều mô hình, phong
trào, cuộc vận động về BVMT3, nhiều cơ sở tôn
giáo triển khai và đưa nội dung về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí
hậu vào chương trình hoạt động hằng năm của tổ chức tôn giáo.
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
Luật Bảo vệ môi trường 2020, các văn bản dưới Luật thông qua hình thức trực tuyến
và trực tiếp cho Sở, Ban, ngành liên quan thuộc tỉnh, các đơn vị quản lý hạ tầng
tại các khu, cụm công nghiệp, Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã,
thành phố, các Hội viên phụ nữ, nông dân, cựu chiến binh, người cao tuổi,...;
cán bộ cấp xã, phường, thị trấn. Phối hợp với Hội Luật gia Việt Nam tổ chức Hội
nghị tập huấn cho báo cáo viên, tuyên truyền viên, tư vấn viên, hòa giải viên
pháp luật trên địa bàn tỉnh Ngoài ra, thực hiện đăng tải tuyên truyền Luật Bảo
vệ môi trường trên website của Sở Tài nguyên và Môi trường, các phương tiện
truyền thông như Báo Quảng Nam, Đài Phát thanh truyền hình Quảng Nam. Tuyên
truyền công tác đấu tranh, phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật về BVMT
trên Cổng thông tin điện tử Công an tỉnh Quảng Nam, Chuyên mục Truyền hình An
ninh Quảng Nam.
- Chỉ đạo các đơn vị, địa
phương về tăng cường công tác phối hợp, xây dựng quy chế trong công tác thanh
tra, kiểm tra, phòng ngừa, ứng phó giải quyết các vấn đề môi trường, sự cố về
môi trường phát sinh trên địa bàn.
1.2. Đánh
giá tình hình triển khai thực hiện Chỉ thị số 254/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ
tướng Chính phủ
Công tác quản lý, BVMT trên địa
bàn tỉnh trong thời gian qua, đặc biệt là sau khi Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày
31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ được ban hành có nhiều chuyển biến tích cực.
Các cấp ủy đảng, chính quyền ở tỉnh và các địa phương đã vào cuộc đồng bộ, huy
động sự tham gia của các tổ chức xã hội và cộng đồng dân cư trong việc theo
dõi, giám sát và tố giác tội phạm về môi trường. Toàn tỉnh, đã có nhiều chương
trình, kế hoạch, với nhiều chính sách, cơ chế khuyến khích xã hội hóa, thu hút
các nguồn lực đầu tư vào lĩnh vực BVMT, thực hiện nhiều biện pháp, trong đó chú
trọng việc xử lý chất thải, không để phát sinh mới cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng.
Môi trường các khu công nghiệp, khu vực nông thôn, khu dân cư được cải thiện.
Những thành tựu, kết quả về BVMT đã tích cực góp phần vào việc bảo vệ sức khỏe
nhân dân, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Một số nhiệm vụ trọng tâm đề ra
tại Chỉ thị số 25/CT-TTg được tỉnh Quảng Nam triển khai thực hiện, cụ thể như
sau:
a) Các quy định về bảo vệ môi
trường trên địa bàn tỉnh được ban hành, chỉ đạo kiên quyết không thu hút đầu tư
các dự án sử dụng công nghệ lạc hậu, loại hình sản xuất có nguy cơ cao gây ô
nhiễm môi trường. UBNB tỉnh đã quy định cụ thể về nội dung đánh giá sơ bộ tác động
về môi trường đối với các dự án, loại hình tiềm ẩn nguy cơ cao về ô nhiễm môi
trường (theo danh mục Phụ lục III Nghị định số 08/2022/NĐ-CP) trước khi xem xét
chấp thuận chủ trương đầu tư vào quy trình, thủ tục khi thực hiện các dự án đầu
tư trên địa bàn tỉnh.
b) Công tác phòng ngừa, kiểm
soát, xử lý, giảm thiểu phát sinh các nguồn gây ô nhiễm môi trường được chú trọng
tăng cường. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy định pháp
luật về BVMT của các cơ sở trên địa bàn tỉnh được thực hiện bởi các cơ quan quản
lý nhà nước về tài nguyên môi trường cấp tỉnh, cấp huyện và Phòng Cảnh sát
Phòng chống tội phạm về môi trường - Công an tỉnh. Trong năm 2021 đến 06 tháng
đầu năm 2022, đã tổ chức kiểm tra các công trình xử lý chất thải đã hoàn thành
để vận hành thử nghiệm của các công đoạn/giai đoạn/dự án (30 đơn vị), kiểm tra
công tác kết nối dữ liệu quan trắc tự động, liên tục đối với các trạm quan trắc
nước thải của các cơ sở, 42 cơ sở chăn nuôi, 30 khu vực khai thác khoáng sản thực
hiện thủ tục đóng cửa mỏ sau kết thúc khai thác và xin gia hạn khai thác; kiểm
tra nghiệm thu công tác xử lý rác thải tại các khu xử lý tập trung, kiểm tra thẩm
định các phương án tổ chức khu cách ly tại chỗ khi có dịch bệnh Covid-19 tại
các nhà máy sản xuất trên địa bàn tỉnh. Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường
đã tổ chức thanh, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên và môi trường,
công tác khắc phục các tồn tại, kiểm tra xác minh theo đơn kiến nghị đối với 30
tổ chức, đơn vị và ban hành 01 Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về môi trường
với số tiền 35 triệu đồng. Chủ tịch UBND tỉnh, Công an tỉnh đã ban hành Quyết định
xử phạt vi phạm hành chính 41 vụ vi phạm trên lĩnh vực môi trường, tài nguyên,
an toàn thực phẩm với số tiền 2.209 triệu đồng.
- Công tác xử lý triệt để các
cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng: tính đến thời điểm hiện nay, trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam có 07/07 cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc
danh mục phê duyệt theo Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày 01/10/2013 của Thủ tướng
Chính phủ đã hoàn thành việc xây dựng công trình xử lý chất thải; trong đó,
06/07 cơ sở có quyết định đưa ra khỏi danh mục. Trong năm 2021 và đến nay, tỉnh
Quảng Nam không phát sinh cơ sở mới gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
- Tiếp tục tăng cường công tác
kiểm soát ô nhiễm môi trường tại Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp, làng nghề,
lưu vực sông, ven biển:
+ Đối với Khu công nghiệp
(KCN): hiện có 06/075 KCN đi vào hoạt động có hồ
sơ môi trường và có hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung (đạt tỷ lệ
85,71%) với tổng lưu lượng xả thải trung bình khoảng 12.064m3/ngày
đêm (riêng KCN Thuận Yên chưa đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung), 046/07 KCN được cấp Giấy xác nhận hoàn thành công
trình BVMT (đạt tỷ lệ 57,14%), 067/07 KCN được cấp
phép xả nước thải sau xử lý vào môi trường (đạt tỷ lệ 85,71%) và 058/07 KCN đã hoàn thành lắp đặt hệ thống quan trắc
online kết nối truyền dữ liệu quan trắc về Sở Tài nguyên và Môi trường và có hồ
sự cố nước thải nên việc xả nước thải ra môi trường tại các KCN đang được kiểm
soát chặt chẽ.
Ngoài ra, 079 KCN được quy hoạch thuộc Khu Kinh tế mở Chu Lai; hầu hết các KCN
này đang trong quá trình bồi thường, giải phóng mặt bằng và xây dựng hạ tầng kỹ
thuật, riêng đối với KCN Tam Thăng 2 và KCN Tam Anh - Hàn Quốc đã hoàn thành
xây dựng Trạm xử lý nước thải tập trung và lắp đặt thiết bị chờ vận hành thử
nghiệm. Tất cả các cơ sở hoạt động tại các KCN có phát sinh nước thải đều được
yêu cầu thu gom, xử lý sơ bộ đạt tiêu chuẩn tiếp nhận và đấu nối vào hệ thống xử
lý nước thải của KCN.
+ Đối với các cụm công nghiệp
(CCN): đến nay, trên địa bàn tỉnh đã có quyết định thành lập 59 CCN với tổng diện
tích 1.678,58ha, trong đó: 53 CCN đã có quy hoạch chi tiết, 51/59 CCN đã đi vào
hoạt động đạt tỷ lệ lấp đầy bình quân 70,62% (trong đó 31 CCN có tỷ lệ lấp đầy
từ 60% trở lên và 28 CCN có tỷ lệ lấp đầy dưới 60%). Ước tính đến ngày
31/12/2021, tổng vốn đầu tư xây dựng hạ tầng theo dự án được phê duyệt 3.286,7
tỷ đồng, trong đó đã đầu tư xây dựng thực hiện 902,527 tỷ đồng (nguồn vốn hỗ trợ
từ ngân sách Trung ương và Tỉnh 413,161 tỷ đồng giai đoạn 2003-2021 cho 34
CCN). Hiện có 26/51 CCN đang hoạt động có hồ sơ về môi trường (chiếm tỷ lệ
50,98%), 0310 CCN chỉ lập hồ sơ về môi trường
cho hạng mục xử lý nước thải (không đánh giá tác động môi trường cho toàn CCN),
0411/51 CCN đang hoạt động có hệ thống xử lý nước
thải tập trung đạt tỷ lệ 7,84% (hiện có 02 hệ thống xử lý nước thải CCN An Lưu
và CCN Trường Xuân đảm bảo điều kiện đi vào hoạt động ổn định), 0412 CCN do diện tích bố trí 1-2 nhà máy hoạt động đã
có công trình xử lý nước thải tại cơ sở. Nhìn chung, hạ tầng kỹ thuật các CCN
(như hệ thống giao thông, hệ thống xử lý nước thải, vỉa hè, cây xanh,..) chưa
được đầu tư hoàn chỉnh, đồng bộ, chủ yếu do công tác bồi thường, GPMB còn chậm,
nguồn kinh phí, kêu gọi doanh nghiệp đầu tư còn hạn chế.
+ Đối với làng nghề, làng nghề
truyền thống: tính đến hết năm 2021, toàn tỉnh có tổng cộng 30 làng nghề, làng
nghề truyền thống13 được UBND tỉnh công nhận.
Trong số các làng nghề được công nhận, có 11 làng nghề thuộc nhóm ngành Chế biến,
bảo quản nông, lâm, thủy sản (chiếm 36,67 %); 04 làng nghề thuộc nhóm ngành Sản
xuất hàng thủ công mỹ nghệ (chiếm 13,33 %); 15 làng nghề thuộc nhóm ngành Sản
xuất đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, sợi, thêu ren, đan lát, cơ
khí nhỏ (chiếm 50%). Các nghề, làng nghề được công nhận phân bố không đều giữa
các địa phương, phần lớn tập trung ở các huyện đồng bằng và 02 huyện miền núi14. Có 07 địa phương chưa có làng nghề được công nhận15. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các làng
nghề, làng nghề truyền thống có phát sinh các chất thải gây ô nhiễm môi trường;
tuy nhiên, hầu hết chưa được các hộ xử lý mà thải trực tiếp môi trường hoặc xử
lý bằng hình thức đơn giản như: hầm rút nước thải hoặc tận dụng làm thức ăn cho
chăn nuôi, tự đốt, tập trung rác thải tại 01 khu vực trong làng nghề, giao Công
ty Cổ phần Môi trường Đô thị Quảng Nam thu gom.
+ Về công tác BVMT lưu vực
sông: tiếp tục triển khai các nhiệm vụ, giải pháp trong quản lý, khai thác, bảo
vệ nguồn nước lưu vực sông, trong đó tập trung 3 hệ thống sông chính là sông Vu
Gia - Thu Bồn, sông Tam Kỳ, sông Trương Giang. Triển khai thực hiện dự án “Xây
dựng ứng dụng truyền, nhận, quản lý dữ liệu quan trắc, giám sát tài nguyên và
môi trường trên địa bàn tỉnh và xây dựng cơ sở dữ liệu quan trắc tài nguyên và
môi trường tỉnh Quảng Nam”.
c) Công tác quan trắc môi trường,
xây dựng cơ sở dữ liệu và báo cáo về môi trường
- Tổ chức lập, phê duyệt chương
trình quan trắc môi trường tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025 (tại Quyết định số
87/QĐ-UBND ngày 12/01/2021 của UBND tỉnh) và thực hiện chương trình quan trắc
môi trường tỉnh năm 2021, 2022.
- Triển khai thực hiện dự án
"Xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống quản lý thông tin về môi trường tỉnh".
Phê duyệt Báo cáo hiện trạng môi trường 5 năm (2016-2020) tỉnh Quảng Nam tại
Quyết định số 2674/QĐ-UBND ngày 20/9/2021.
- Tổ chức xây dựng Báo cáo hiện
trạng môi trường tỉnh Quảng Nam năm 2021 “Chất lượng môi trường không khí - Thực
trạng và giải pháp” và phê duyệt tại Quyết định số 1795/QĐ-UBND ngày 06/7/2022.
d) Về công tác BVMT đô thị:
- Về công tác cấp nước sạch đô
thị: trên địa bàn tỉnh hiện có 15 hệ thống cấp nước đang hoạt động tại các đô
thị; trong đó, Công ty Cổ phần Cấp Thoát nước Quảng Nam quản lý, vận hành 0916 hệ thống với tổng công suất 64.500 m3/ng.đêm,
Công ty Cổ phần BOO nhà máy nước Phú Ninh quản lý, vận hành 01 hệ thống có tổng
công suất 25.000 m3/ng.đêm; UBND các huyện: Đại Lộc, Quế Sơn, Hiệp Đức,
Tiên Phước, Nam Trà My quản lý, vận hành 05 hệ thống có tổng công suất 17.200 m3/ng.đêm.
02 hệ thống cấp nước đang đầu tư có công suất 30.000 m3/ng.đêm (Nhà
máy nước Điện Nam - Điện Ngọc công suất 15.000 m3/ng.đêm và Nhà máy
nước Tam Hiệp cơ sở 2 công suất 15.000 m3/ng.đêm). Ngoài ra, khu vực
đô thị các địa phương huyện Tây Giang, Đông Giang, Bắc Trà My, Nông Sơn, Quế
Sơn đã được các doanh nghiệp đang nghiên cứu đầu tư. Đến nay, tỷ lệ dân số đô
thị sử dụng nước sạch đạt khoảng 82%.
- Về xử lý nước thải tập trung
đô thị: trong thời gian qua đã kêu gọi, bố trí kinh phí đầu tư công trình trạm
xử lý nước thải tập trung cho 03 thành phố Tam Kỳ17,
Hội An18 và khu đô thị Nam thị trấn Ái Nghĩa19 (hiện các công trình đã đi vào vận hành chính thức);
phê duyệt quy hoạch các trạm xử lý nước thải tập trung thuộc vùng Đông tỉnh Quảng
Nam, ven biển phía Bắc thị xã Điện Bàn, đô thị Chu Lai - Núi Thành và các trạm
xử lý nước thải cục bộ để thu gom, xử lý nước thải tại khu đô thị mới, dự án
công trình nhà ở tập trung theo quy hoạch phát triển đô thị tại một số huyện/thị
xã/thành phố. Hiện nay đang xúc tiến đầu tư xây dựng Hệ thống thu gom và xử lý
nước thải tập trung vùng Đông - huyện Duy Xuyên và hệ thống thu gom, nhà máy xử
lý nước thải Khu đô thị Tam Hiệp thuộc dự án Cải thiện môi trường, đô thị Chu
Lai, Núi Thành.
e) Về công tác BVMT nông thôn:
thời gian qua, công tác BVMT nông thôn của tỉnh luôn được chú trọng. Công tác
xây dựng cảnh quan, thực hiện vệ sinh môi trường có sự chuyển biến tích cực, với
những phong trào như“Sạch làng, đẹp ruộng”, “Thắp sáng làng quê”…
đang dần nâng cao ý thức của cư dân nông thôn về giữ gìn môi trường sinh thái
và môi trường xã hội. Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh toàn tỉnh đạt trên 93%,
tỷ lệ sử dụng nước sạch đạt chuẩn quốc gia đạt trên 60%. Đến cuối năm 2021, có
151/194 xã đạt tiêu chí số 17 về môi trường và an toàn thực phẩm, đạt tỷ lệ
77,8% (đạt chuẩn theo Bộ tiêu chí nông thôn mới giai đoạn 2016-2020).
1.3. Đánh
giá tình hình thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 23/01/2014 của Chính phủ
ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013
của Ban chấp hành Trung ương về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường
quản lý tài nguyên và BVMT
Triển khai thực hiện Nghị quyết
số 06/NQ-CP ngày 21/01/2021 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động tiếp
tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XI, Quyết định số 1633/QĐ-BTNMT ngày 20/8/2021 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường; UBND tỉnh Quảng Nam đã ban hành Quyết định số 1058/QĐ-UBND ngày
16/4/2021 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 21/01/2021 của
Chính phủ, tiếp tục thực hiện lồng ghép nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu
trong các Chương trình, Kế hoạch, Đề án của tỉnh như Đề án nâng cao nhận thức cộng
đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng trên địa bàn tỉnh, Kế hoạch
số 3409/KH-UBND ngày 08/6/2021 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Chiến lược quốc
gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050… Tuy nhiên, do
biến đổi khí hậu là lĩnh vực tương đối rộng, việc xác định, đánh giá tác động của
biến đổi khí hậu đến các lĩnh vực phức tạp, nguồn lực của tỉnh vẫn còn hạn chế;
một số nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch đã đề ra nhưng đến nay vẫn chưa có nguồn
kinh phí để thực hiện. Bên cạnh đó, trong thời gian qua, Trung ương đã ban hành
khá nhiều văn bản triển khai các chủ trương, chính sách làm cơ sở để các địa
phương xây dựng chương trình, kế hoạch có liên quan nhưng chưa xây dựng tiêu
chí lựa chọn các nhiệm vụ, chương trình phù hợp với Nghị quyết, Quyết định của
Trung ương nên địa phương vẫn còn lúng túng trong đề xuất và tham mưu các nhiệm
vụ thực hiện và trước diễn biến phức tạp của thiên tai, bão lụt và dịch bệnh
Covid 19 trong thời gian qua cũng đã ít nhiều ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện
nhiệm vụ, dự án.
1.4. Đánh
giá các chỉ tiêu môi trường trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Trong 17 chỉ tiêu theo Nghị quyết
HĐND tỉnh đề ra có 04 chỉ tiêu về môi trường gồm: tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng
nước hợp vệ sinh, tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch, tỷ lệ chất thải rắn đô
thị được thu gom và tỷ lệ che phủ rừng.
Theo kết quả báo cáo đánh giá
tình hình kinh tế xã hội năm 2021 cho thấy 02/04 chỉ tiêu môi trường cơ bản đạt
so với chỉ tiêu đề ra. Trong đó, chỉ tiêu về tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước
hợp vệ sinh năm 2021 đạt 95,5%, xấp xỉ đạt kế hoạch đầu năm là 96%; chỉ tiêu tỷ
lệ che phủ rừng khi xây dựng kế hoạch năm 2021, dựa trên độ che phủ rừng thực tế
năm 2020 (đạt 59,45%); tuy nhiên, do tình hình mưa, bão, sạt lỡ đất,… cuối năm
2020 làm thiệt hại rất lớn đến diện tích rừng (kể cả rừng tự nhiên và rừng trồng)
nên tỷ lệ che phủ rừng giảm mạnh, độ che phủ chưa phục hồi xuống thấp hơn cả
năm 2020, chỉ đạt 59,25%, xấp xỉ đạt mục tiêu kế hoạch năm 2021 là 60,2%. Ngoài
ra, tỷ lệ tăng chậm do phải sau 3 năm khôi phục trồng lại rừng, qua thời kỳ kiến
thiết cơ bản mới được tính vào độ che phủ (theo kế hoạch năm 2022 đề xuất tỷ lệ
che phủ rừng đạt 59,5%).
1.5. Đánh
giá tình hình thực hiện Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 17/9/2018 của Thủ tướng Chính
phủ nhằm chỉ đạo giải quyết kịp thời vấn đề nhập khẩu và sử dụng phế liệu làm
nguyên liệu sản xuất
Trên địa bàn tỉnh có 0520 đơn vị có hoạt động nhập khẩu phế liệu làm
nguyên liệu sản xuất, trong đó có 03/05 đơn vị (Công ty TNHH Hợp chất kỹ thuật
châu Á Thái Bình Dương - nay là Công ty TNHH Lavergne Việt Nam và Công ty Cổ phần
Giấy Sài Gòn Miền Trung, Công ty TNHH bao bì Tấn Đạt) còn giấy phép hoạt động
theo Giấy chứng nhận/xác nhận được cấp bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường (Công ty
Cổ phần Giấy Sài Gòn Miền Trung, Công ty TNHH bao bì Tấn Đạt được Bộ Tài nguyên
và Môi trường cấp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện về BVMT trong nhập khẩu phế liệu
làm nguyên liệu sản xuất trong tháng 01/2022, thời hạn giấy phép là 05 năm).
Trong quá trình hoạt động sản xuất, các đơn vị đều tuân thủ các quy định về bảo
vệ môi trường, không xảy ra sự cố về môi trường liên quan đến phế liệu cũng như
vi phạm quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động nhập khẩu và sử dụng phế
liệu tại cơ sở cần phải xử lý.
1.6. Đánh
giá tình hình thực hiện Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 20/8/2020 của Thủ tướng Chính
phủ về tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải
nhựa
Tiếp tục thực hiện lời kêu gọi
của Thủ tướng Chính phủ kêu gọi toàn xã hội chung tay hành động giải quyết vấn
đề rác thải nhựa và phát động của Bộ Tài nguyên và Môi trường về phong trào “Chống
rác thải nhựa”, Chỉ thị số 48- CT/TU ngày 29/10/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
Quảng Nam về tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác triển khai thực hiện
phong trào “Chống rác thải nhựa” trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là triển khai các
quy định mới trong công tác phân loại, tính giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử
lý chất thải rắn tại nguồn theo Luật Bảo vệ môi trường 2020 (có hiệu lực từ
ngày 01/01/2022); theo đó UBND tỉnh đã giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương tổ chức xây dựng, trình UBND tỉnh
phê duyệt Kế hoạch phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn tỉnh Quảng
Nam đến năm 2025, soạn thảo bộ tài liệu hướng dẫn để UBND các huyện, thị xã,
thành phố xây dựng chương trình/đề án phân loại CTRSH tại nguồn trên địa bàn.
Đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm được UBND tỉnh ban hành tại Quyết định
số 1289/QĐ-UBND ngày 03/5/2019 về Kế hoạch thực hiện phong trào “Chống rác thải
nhựa” nhằm nâng cao hiệu quả công tác phân loại, tái chế, xử lý chất thải rắn
sinh hoạt tại nguồn, hạn chế việc xả thải rác thải nhựa ra môi trường. Đối với
các địa phương, việc thực hiện giảm thiểu sử dụng túi ni lông khó phân hủy đạt
hiệu quả rõ nét nhất là thành phố Hội An với nhiều hoạt động21 phong phú, đa dạng có sức loan tỏa kêu gọi “Chống rác thải
nhựa” trong cộng đồng. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương tiếp tục có
nhiều hoạt động tích cực để giảm thiểu rác thải nhựa, như: trang bị máy lọc nước,
sử dụng ly, cốc, bình thủy tinh, inox, bình nước sử dụng nhiều lần trong các cuộc
họp, hội nghị và sinh hoạt tại cơ quan/đơn vị. Các doanh nghiệp trong các KCN
không sử dụng hộp cơm xốp, ly nhựa, muỗng nhựa dùng một lần. Một số siêu thị,
điểm bán hàng tập trung thì sử dụng túi ni lông đúng kích cỡ, sử dụng túi thân
thiện với môi trường, theo dõi số lượng túi ni lông chứa đựng các sản phẩm bán
ra,... Nhiều cơ sở kinh doanh lưu trú đã thay thế túi ni lông bằng túi vải, giấy...
1.7. Đánh
giá tình hình thực hiện Chỉ thị số 41/CT-TTg ngày 01/12/2020 của Thủ tướng
Chính phủ về một số giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn
Trong những năm qua, hướng tới
mục tiêu phát triển bền vững, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh luôn quan tâm chỉ đạo
phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ môi trường (BVMT) và xác định BVMT,
quản lý chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) là một trong những nhiệm vụ trọng tâm
trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo.
Thực hiện Luật Bảo vệ môi trường,
các Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ về quản lý
CTRSH; Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện và
cụ thể hóa vào trong nội dung, nhiệm vụ, mục tiêu của các chương trình, đề án về
BVMT, quản lý CTRSH trên địa bàn tỉnh. Các huyện, thị xã, thành phố trên địa
bàn tỉnh triển khai thực hiện và đã đạt được nhiều kết quả; công tác quản lý
CTRSH trên địa bàn tỉnh ngày càng đi vào nề nếp. Nhiệm vụ quản lý CTRSH trong
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội được triển khai thực hiện thường
xuyên, liên tục từ công tác truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng, kiện
toàn, mở rộng mạng lưới thu gom, quy hoạch vị trí các khu xử lý CTRSH đến công
tác khuyến khích các thành phần kinh tế, huy động các nguồn lực tham gia đầu tư
các công trình xử lý CTR trên địa bàn tỉnh. Theo kết quả, tổng lượng CTRSH phát
sinh tại các đô thị được thu gom và xử lý đảm bảo vệ môi trường hiện nay đã đạt
được mục tiêu trên 95%; riêng tỷ lệ thu gom, xử lý CTRSH tại nông thôn chỉ đạt
được 77% (so với kế hoạch đề ra 90%). Đến cuối năm 2021, toàn tỉnh Quảng Nam có
151 xã/194 xã hoàn thành tiêu chí về môi trường (đạt tỷ lệ 77,8%); trong đó 118
xã/194 xã được công nhận xã đạt chuẩn Nông thôn mới (đạt tỷ lệ 60,8%). Công tác
quy hoạch, quản lý CTRSH tiếp tục được UBND tỉnh thực hiện và phê duyệt tại Quyết
định số 1662/QĐ-UBND ngày 19/6/2020 (phê duyệt Đề án quản lý chất thải rắn tỉnh
Quảng Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030); qua đó xác định các nhiệm vụ,
biện pháp, dự kiến nguồn lực quản lý CTR và quy hoạch vị trí các khu xử lý
CTRSH trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn đến. Toàn tỉnh có 29 vị trí quy hoạch
Khu xử lý CTRSH cho 17/18 địa phương (trừ thành phố Tam Kỳ), trong đó có 08 khu
xử lý hiện trạng được tiếp tục sử dụng và nâng cấp mở rộng, 21 khu xử lý đầu tư
mới. Đối với quy mô cấp tỉnh, UBND tỉnh đã giao Ban Quản lý dự án đầu tư và xây
dựng tỉnh làm chủ đầu tư Khu xử lý chất thải rắn Nam Quảng Nam phục vụ xử lý
CTRSH cho các địa phương phía Nam của tỉnh. Đối với cấp huyện: một số địa
phương đã xúc tiến tìm kiếm nhà đầu tư dự án như: Duy Xuyên, Điện Bàn, Quế Sơn…
Nguồn lực đầu tư xử lý CTRSH
ngày càng tăng, bên cạnh nguồn ngân sách Nhà nước22,
tỉnh đã huy động được các nguồn lực xã hội hóa đầu tư các cơ sở xử lý CTRSH23; đặc biệt, thành phố Hội An nhận được nhiều hỗ
trợ của các tổ chức nước ngoài24. Đồng thời,
UBND tỉnh đã ban hành được các mức phí vệ sinh, giá thu gom, vận chuyển, xử lý
CTRSH theo quy định của pháp luật về giá làm cơ sở để các địa phương áp dụng;
qua đó đã huy động được nguồn lực trong cộng đồng để chi trả một phần cho hoạt
động thu gom, vận chuyển CTRSH.
Bên cạnh những kết quả đã đạt
được, công tác tổ chức quản lý CTRSH trên địa bàn tỉnh vẫn còn một số tồn tại,
bất cập, cụ thể:
- Về tổ chức, bộ máy quản lý
nhà nước về CTRSH các cấp của tỉnh chủ yếu là kiêm nhiệm và còn mỏng nên tính
chủ động trong việc tham mưu các nhiệm vụ về quản lý CTRSH còn hạn chế, chưa có
đột phá trong việc định hướng các nhiệm vụ lâu dài.
- Tỷ lệ hộ dân tham gia nộp phí
vệ sinh tại các địa phương trong thời gian qua chưa đạt mục tiêu và không ổn định
dẫn đến thiếu hụt kinh phí để chi trả cho các tổ, đơn vị dịch vụ thu gom, vận
chuyển.
- Chưa khắc phục được tình trạng
vứt rác bừa bãi ra môi trường, vẫn còn trường hợp vứt rác ra khe suối, ao hồ; đặc
biệt các khu vực xa trục đường giao thông và các khu vực giáp ranh giữa các địa
phương.
- Đối với các khu vực miền núi:
Công tác thu gom, vận chuyển rác thải rất tốn kém, khó tổ chức xử lý tập trung
liên vùng do địa hình phức tạp. Đến nay, vẫn chưa có được phương án tối ưu để xử
lý rác thải cho khu vực miền núi: (1) phương pháp chôn lấp đơn giản, dễ vận
hành nhưng tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm môi trường nước từ thượng nguồn và nguồn đất
phủ khan hiếm; (2) phương pháp đốt đầu tư tốn kém, chi phí vận hành cao và khó
kiểm soát khí thải. Trong khi đó, mức thu phí vệ sinh thấp, số hộ tham gia nộp
phí ít (do phần lớn là đồng bào dân tộc thiểu số). Hiện nay, các bãi chôn lấp
rác thải ở các huyện miền núi vẫn chưa đảm bảo an toàn về môi trường (chôn lấp
đất phủ không kịp thời, xử lý nước thải chưa đảm bảo…).
- Việc tổ chức các hoạt động
truyền thông vẫn còn theo kỳ, thiếu tính liên tục, kinh phí đầu tư cho các hoạt
động này vẫn còn hạn chế, nội dung và phương thức thực hiện chưa được đổi mới
nên hiệu quả chưa cao.
- Nguồn thu chính phục vụ công
tác thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH là phí vệ sinh và ngân sách Nhà nước bù đắp
nên việc kêu gọi xã hội hóa đầu tư trong lĩnh vực quản lý CTRSH còn nhiều hạn
chế, đặc biệt là các huyện miền núi nơi mà nguồn kinh phí cho công tác này còn
thiếu.
1.8. Đánh
giá tình hình thực hiện Chỉ thị số 42/CT-TTg ngày 08/12/2020 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý, kiểm soát loài ngoại lai xâm hại
Tiếp tục chỉ đạo ngành nông
nghiệp, các địa phương thực hiện nghiêm túc việc theo dõi, quản lý bảo tồn các
loài động vật hoang dã, các loài ngoại lai (cây Mai dương, Rùa tai đỏ) trên địa
bàn quản lý; tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia bảo vệ rừng, kiểm soát chặt
chẽ mọi hành vi phát triển của các loài ngoại lai xâm hại.
1.9. Đánh
giá tình hình triển khai các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
- Về xử lý các điểm tồn lưu hóa
chất, thuốc bảo vệ thực vật theo Quyết định số 1946/QĐ-TTg ngày 21/10/2010:
theo thống kê hiện có 30 điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật; trong đó, xử lý
xong 01 điểm tại thị trấn Đông Phú, huyện Quế Sơn; đã phê duyệt kết quả điều
tra, đánh giá sơ bộ; điều tra, đánh giá chi tiết và lập phương án xử lý, cải tạo,
phục hồi môi trường thực hiện đối với 06 điểm25
(tại Quyết định số 3284/QĐ-UBND ngày 23/11/2020 của UBND tỉnh). Hiện nay, Sở
Tài nguyên và Môi trường đang lập Dự án xử lý, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt
để triển khai thực hiện xử lý 03 điểm nêu trên trong thời gian đến.
- Về bảo vệ môi trường không
khí: để tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về tăng cường kiểm soát ô
nhiễm môi trường không khí tại Quyết định số 985a/QĐ-TTg ngày 01/6/201626, Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 18/01/2021 của Thủ tướng
Chính phủ; trong năm 2021, tỉnh Quảng Nam tiếp tục ban hành các văn bản27 về tăng cường kiểm soát ô nhiễm không khí và xử
lý triệt để các điểm nóng về ô nhiễm bụi, khí thải trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo
triển khai xây dựng Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí giai đoạn
2021-2025 trên địa bàn tỉnh tại Công văn số 2279/UBND-KTN ngày 15/4/2022. Đồng
thời, tiếp tục thực hiện hiệu quả công tác quan trắc, giám sát môi trường không
khí theo chương trình quan trắc hàng năm.
- Về thực hiện Quyết định số số
343/QĐ-TTg ngày 12/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch triển
khai thi hành Luật Bảo vệ môi trường: nội dung này UBND tỉnh đã giao Sở Tài
nguyên và Môi trường có Báo cáo số 238/BC-STNMT ngày 18/4/2022 gửi Bộ Tài
nguyên và Môi trường xem xét, tổng hợp về kết quả triển khai, thực hiện một số
nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của UBND tỉnh. Theo đó, Sở Tài nguyên và Môi trường
là đơn vị được UBND tỉnh giao chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên
quan, địa phương tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1452/QĐ-UBND ngày
30/5/2022 về Kế hoạch triển khai thi hành Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, thực
hiện rà soát các văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành trên địa bàn tỉnh
về các lĩnh vực bảo vệ môi trường, đất đai, khoáng sản, nước, ứng phó với biến
đổi khí hậu, khí tượng thủy văn thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước được phân
công. Giao các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện
rà soát văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến Luật Bảo vệ môi trường thuộc
lĩnh vực quản lý. Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật quy định về công tác bảo
vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Nam phù hợp với quy định của Luật Bảo vệ
môi trường 2020, tham mưu HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 07/2022/NQ-HĐND ngày
21/4/2022 về quy định mức thu, đối tượng thu, nộp, chế độ quản lý, sử dụng phí
thẩm định cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép môi trường trên địa bàn tỉnh, triển
khai tuyên truyền, phổ biến Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản dưới Luật đến
các đối tượng trên địa bàn tỉnh.
2. Đánh giá
tình hình thực hiện nhiệm vụ, dự án bảo vệ môi trường và sử dụng kinh phí sự
nghiệp bảo vệ môi trường năm 2021 và năm 2022
2.1. Tình
hình thực hiện kế hoạch và dự toán kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường năm
2021 và ước thực hiện 2022
(theo
Phụ lục I đính kèm)
2.2. Đánh
giá chung về kết quả thực hiện
Nhìn chung, trong năm 2021-
2022, mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng tỉnh Quảng Nam đã cân đối, bố trí đủ kinh
phí cho công tác bảo vệ môi trường từ nguồn sự nghiệp môi trường và các nguồn đầu
tư xây dựng cơ bản khác. Công tác quản lý, BVMT trên địa bàn tỉnh trong thời
gian qua, đặc biệt là sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số
25/CT-TTg, Tỉnh ủy Quảng Nam đã ban hành Nghị quyết số 09-NQ/TU tạo được chuyển
biến căn bản trong nhận thức và hành động của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp,
cán bộ, đảng viên, cộng đồng doanh nghiệp và toàn xã hội; đề cao vai trò, trách
nhiệm đối với người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương. Các “điểm nóng” về
ô nhiễm môi trường, các nguồn thải, cơ sở tiềm ẩn nguy cơ từng bước được kiểm
soát. Đã khắc phục, xử lý cơ bản các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Môi trường tại các khu công nghiệp, khu vực nông thôn, khu dân cư được cải thiện.
Công tác xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại được quan tâm, chú trọng. Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội các cấp và cộng đồng dân cư
tích cực tham gia, phát huy vai trò, trách nhiệm phản biện, theo dõi giám sát,
tố giác tội phạm về môi trường. Những thành tựu, kết quả về quản lý, bảo vệ môi
trường đã tác động và đóng góp tích cực vào việc bảo vệ sức khỏe Nhân dân và
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
Bên cạnh những kết quả đạt được,
công tác quản lý, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh vẫn còn những tồn tại, hạn
chế. Đa số các cụm công nghiệp chưa được chú trọng đầu tư các công trình bảo vệ
môi trường, nhất là việc xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung. Công tác
điều tra, khảo sát, xây dựng cơ chế bảo vệ môi trường tại các làng nghề có nguy
cơ gây ô nhiễm chưa được triển khai thực hiện. Công tác phân loại, xử lý chất
thải rắn chưa đạt hiệu quả, tiến độ quy hoạch và xây dựng các khu xử lý rác thải
tập trung còn chậm. Phần lớn khu vực nông thôn, miền núi, ngoài đô thị chưa có
hệ thống cấp nước sạch. Bên cạnh đó, tình trạng ô nhiễm môi trường từ hoạt động
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, khai thác, chế biến khoáng sản...dẫn đến khiếu
kiện, tập trung đông người có nguy cơ tạo điểm nóng về môi trường vẫn còn xảy
ra ở một số nơi và chưa được xử lý triệt để. Công tác phối hợp trong thực hiện nhiệm
vụ quản lý, bảo vệ môi trường giữa các ngành chức năng và địa phương đôi lúc
chưa đồng bộ, thiếu chặt chẽ. Công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương,
chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường chưa được đổi mới, hiệu quả chưa
cao. Một số tổ chức, cá nhân chưa tự giác chấp hành, thậm chí cố tình vi phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường,...
2.3. Kiến
nghị và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong hoạt động
quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường
Luật Bảo vệ môi trường 2020 có
hiệu lực từ tháng 01 năm 2022, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 08/2022/NĐ-CP
quy định chi tiết một số điều của Luật bảo vệ môi trường và Bộ Tài nguyên và
Môi trường đã ban hành Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Bảo vệ môi trường. Tuy nhiên đến nay vẫn chưa có Thông tư
hướng dẫn của Bộ Tài chính để hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi
trường thay thế Thông tư 02/2017/TT-BTC, kính đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường
quan tâm đề xuất.
Một số giải pháp đề xuất nhằm
nâng cao chất lượng và hiệu quả trong hoạt động quản lý và sử dụng kinh phí sự
nghiệp môi trường:
- Tăng tỷ lệ chi sự nghiệp môi
trường từ 1% tổng chi ngân sách hiện nay lên 2% nhằm đáp ứng nhu cầu BVMT và
phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn tới.
- Nguồn tài chính cho công tác
BVMT vẫn từ ngân sách nhà nước; trong đó, chủ yếu là nguồn kinh phí sự nghiệp
môi trường. Tuy nhiên, chi sự nghiệp môi trường là nguồn chi thường xuyên nên
không giải quyết được hết các vấn đề về môi trường, đặc biệt là giải quyết hậu
quả ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Do vậy, nguồn lực tài chính cho việc BVMT
cần phải dựa vào nguồn đầu tư, sự đóng góp của người khai thác, sử dụng môi trường
như doanh nghiệp, người dân để cùng chung tay thực hiện tốt nhiệm vụ BVMT.
- Rà soát và điều chỉnh các quy
định hiện nay về sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường theo hướng tập trung phần
kinh phí tăng thêm vào các nhiệm vụ trọng tâm, các điểm nóng; tăng cường vai
trò chủ động và phối hợp của cơ quan quản lý môi trường trong việc lập dự toán,
phân bổ và thanh quyết toán ngân sách.
- Tăng cường bồi dưỡng kiến thức
về quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường cho cơ quan quản lý môi trường địa
phương.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2023 VÀ KẾ
HOẠCH TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 3 NĂM 2023-2025 TỪ NGUỒN KINH PHÍ SỰ NGHIỆP
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1. Kế hoạch
bảo vệ môi trường
Để tiếp tục phát huy những kết
quả đạt được trong quá trình triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật về
BVMT và khắc phục các khó khăn, vướng mắc nêu trên, trong thời gian đến, tỉnh
Quảng Nam sẽ tập trung thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp thực hiện
cụ thể như sau:
1.1. Về nhiệm vụ trọng tâm:
- Triển khai thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp về quản lý, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh theo
tinh thần Nghị quyết số 09/NQ-TU, Kết luận số 73- KL/TU ngày 20/7/2021 của Tỉnh
ủy Quảng Nam về tăng cường công tác quản lý, BVMT và tài nguyên khoáng sản trên
địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025.
- Đẩy mạnh và nâng cao
chất lượng công tác tuyên truyền, phổ biến, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận
thức và hành động của cả hệ thống chính trị, cộng đồng dân cư và các tổ chức,
cá nhân có liên quan cùng tích cực tham gia vào công tác quản lý, bảo vệ môi
trường. Tập trung tuyên truyền, phổ biến Luật Bảo vệ môi trường 2020 và các văn
bản hướng dẫn thi hành với nội dung, hình thức phù hợp đến cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động và nhân dân. Thực hiện các chương trình truyền thông
về tăng trưởng xanh, phát triển du lịch xanh, phát triển kinh tế tuần hoàn, ít
chất thải, các bon thấp.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả
công tác rà soát các văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành trên địa bàn tỉnh;
điều chỉnh, thay thế hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền kịp thời sửa đổi, bổ
sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo
phù hợp với quy định của Luật Bảo vệ môi trường.
- Chỉ đạo, triển khai thực hiện
các nhiệm vụ được phê duyệt tại Quyết định số 1452/QĐ-UBND ngày 30/5/2022 của
UBND tỉnh về Kế hoạch triển khai thi hành Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 như:
xây dựng và ban hành Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí, chất lượng
nước mặt trên địa bàn tỉnh; quy định về công tác quản lý chất thải rắn trong
xây dựng; quy định về điều chỉnh sang mức giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử
lý CTRSH từ hộ gia đình, cá nhân dựa trên khối lượng hoặc thể tích chất thải đã
được phân loại trên nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền”.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
các nhiệm vụ liên quan đến các Dự án xử lý CTR trên địa bàn tỉnh, đóng cửa Khu
xử lý rác Đại Hiệp, kế hoạch phân loại CTR tại nguồn, kiểm soát các nguồn thải,
cơ sở tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm môi trường trên địa bàn.
- Phê duyệt và triển khai thực
hiện Đề án Năm môi trường sinh thái và đa dạng sinh học quốc gia 2023; Đề án
thành lập Khu bảo tồn đất ngập nước nội địa vùng hạ lưu sông Thu Bồn - Trường
Giang; Đề án số hóa cơ sở dữ liệu về môi trường.
- Triển khai thực hiện các nhiệm
vụ về Chương trình quan trắc môi trường định kỳ trên địa bàn tỉnh, quan trắc
giám sát online.
- Tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng
bảo vệ môi trường khu vực nông thôn; đầu tư, cải tạo, nâng cấp đồng bộ hệ thống
thu gom, thoát nước thải và các công trình xử lý nước thải sinh hoạt tập trung
và phân tán, áp dụng biện pháp phù hợp. Đồng thời, khuyến khích phát triển các
mô hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ, cấp thôn trong cộng đồng dân cư
nông thôn (tăng tỷ lệ chất thải rắn, nước thải sinh hoạt, bao gói thuốc bảo vệ
thực vật được phân loại, thu gom và xử lý).
- Một số nhiệm vụ, dự án liên
quan đến các lĩnh vực, Sở, ngành thực hiện được đề xuất thực hiện trong năm
2023 và kế hoạch 03 năm 2023-2025:
(theo
Phụ lục II đính kèm)
1.2. Một số giải pháp thực
hiện
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
tạo chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa trong nhận thức và hành động của cán bộ, đảng
viên, doanh nghiệp và toàn thể Nhân dân; gắn tuyên truyền trách nhiệm BVMT với
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn; hình thành ý thức tự giác chấp hành các
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, kết hợp với biểu dương, khen thưởng
những tổ chức, cá nhân có thành tích tốt và phê phán các hành vi gây ô nhiễm
môi trường.
- Tổ chức nhân rộng các mô
hình, cách làm hay, tốt về môi trường. Công khai minh bạch các thông tin của dự
án đến cộng đồng dân cư, tăng cường công tác đối thoại, lấy ý kiến cộng đồng
dân cư đối với các dự án đầu tư.
- Thực hiện hiệu quả các chương
trình ký kết liên tịch với các tổ chức chính trị xã hội từ cấp tỉnh đến địa
phương theo đúng tinh thần của Nghị Quyết 41- NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ
Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước.
b) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về công tác quản lý, BVMT
- Tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo, tổ
chức thực hiện hiệu quả các văn bản pháp luật và các chủ trương, chính sách, chỉ
đạo của cấp trên về quản lý, BVMT. Tăng cường công tác chỉ đạo, phối hợp với
các Bộ, ngành liên quan trong công tác thanh tra, kiểm tra; phối hợp chặt chẽ
giữa các ngành, địa phương về xử lý các điểm nóng, bức xúc gây ô nhiễm môi trường
và sự cố môi trường phát sinh trên địa bàn.
- Tiếp tục nâng cao năng lực, ý
thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về BVMT các cấp.
Phát huy hiệu quả vai trò giám sát, phản biện của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các
tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng dân cư đối với các hoạt động BVMT.
- Nâng cao hiệu quả, chất lượng
công tác thẩm định, phê duyệt/xác nhận hồ sơ về môi trường, cấp giấy phép môi
trường, thẩm định công nghệ, cấp phép đầu tư, xây dựng các dự án; công tác thu
phí BVMT, ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường.
- Đẩy mạnh công tác cải cách thủ
tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong giải quyết thủ
tục hành chính.
c) Tăng cường nguồn lực, đặc biệt
từ nguồn xã hội hóa, nguồn hợp tác quốc tế cho công tác BVMT, phòng ngừa, ứng
phó với biến đổi khí hậu, thu hút các chương trình dự án nước sạch để đảm bảo
người dân được sử dụng nước hợp vệ sinh.
d) Kiểm soát chặt chẽ các nguồn
thải lớn; tăng cường các biện pháp phòng ngừa ô nhiễm môi trường, các nguy cơ xảy
ra sự cố môi trường; chủ động giám sát các đối tượng, dự án tiềm ẩn nguy cơ gây
ô nhiễm, sự cố môi trường
- Không quy hoạch, mở rộng các
khu, cụm công nghiệp không đảm bảo về khoảng cách an toàn về môi trường đến các
điểm, khu dân cư ; quy hoạch phát triển các KCN mới theo định hướng KCN sạch,
KCN sinh thái; tăng diện tích cây xanh cách ly tại các khu, cụm công nghiệp
đang hoạt động tiếp giáp với khu vực dân cư;
- Duy trì, phát huy hiệu quả đường
dây nóng và xử lý kịp thời các vụ việc gây ô nhiễm môi trường ngay từ cơ sở;
- Tăng cường công tác thanh, kiểm
tra, hậu kiểm; điều chỉnh cấp phép đầu tư các đối tượng tác động lớn, có nguy
cơ gây ô nhiễm môi trường cao.
- Thực hiện tốt các nhiệm vụ về
quan trắc môi trường theo Kế hoạch quan trắc môi trường tỉnh giai đoạn 2021 -
2025. Sử dụng hiệu quả công nghệ trong các hoạt động kiểm soát, giám sát xả thải
các nguồn gây ô nhiễm môi trường, nhất là ô nhiễm môi trường tại các khu, cụm
công nghiệp, lưu vực sông. Quản lý chặt chẽ hoạt động khai thác bờ biển, bờ
sông, các cồn bãi trên sông. Sắp xếp lại các đai rừng phòng hộ ven biển gắn với
quản lý hành lang biển, phòng chống thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu.
đ) Đẩy mạnh thực hiện các
chương trình, dự án đầu tư xử lý chất thải; trong đó, nâng cao vai trò, trách
nhiệm của cấp ủy, chính quyền địa phương trong công tác chỉ đạo, thu hút, kêu gọi
đầu tư, quy hoạch bố trí xây dựng khu xử lý rác thải trên địa bàn; thực hiện tốt
công tác phân loại chất thải tại nguồn, tái sử dụng, tái chế, giảm thiểu rác thải
nhựa;
- Thực hiện hiệu quả công tác
quản lý, xử lý chất thải nguy hại, hoạt động xử lý, sử dụng tro, xỉ thạch cao,
chất thải công nghiệp thông thường khác theo quy định của pháp luật.
e) Tiếp tục tăng cường công tác
tuyên truyền, giáo dục, hình thành ý thức chủ động phòng, tránh thiên tai, ứng
phó và từng bước thích ứng với biến đổi khí hậu; Triển khai có hiệu quả các dự
án bảo tồn đa dạng sinh học, khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, khu di sản;
kiểm soát việc nhập khẩu các sinh vật ngoại lai xâm hại.
2. Kiến
nghị, đề xuất
2.1. Kiến nghị Chính phủ:
- Quan tâm, tiếp tục hỗ trợ
kinh phí cho địa phương để đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tại các cụm
công nghiệp, làng nghề ô nhiễm và xử lý, khắc phục các điểm tồn hóa chất bảo vệ
thực hiện trên địa bàn tỉnh; thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch hành động ứng
phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2020-2030 và định hướng đến năm 2050; Kế hoạch
hành động tăng trưởng xanh giai đoạn 2015-2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Kế hoạch
thực hiện thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu.
- Ban hành các chính sách pháp
luật, hướng dẫn địa phương triển khai thực hiện các nội dung về biến đổi khí hậu.
Đồng thời, xây dựng các tiêu chí để lựa chọn các công trình do tác động của biến
đổi khí hậu gây ra.
2.2. Đề nghị Bộ Tài nguyên và
Môi trường:
- Hiện nay, Luật Bảo vệ môi trường
2020 đã có hiệu lực thi hành, Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban
hành Nghị định, Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
Trong thời gian đến, kính đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường:
- Tổ chức các buổi tọa đàm, lớp
tập huấn chuyên sâu cho cán bộ, công chức môi trường cấp tỉnh, cấp huyện về các
nội dung liên quan được quy định tại Nghị định, Thông tư.
- Sớm ban hành quy chuẩn kỹ thuật
về quy định khoảng cách an toàn về môi trường áp dụng cho các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ đến các công trình xây dựng, khu dân cư và một số nhiệm vụ
được Chính phủ giao Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, hướng dẫn chi tiết để
các địa phương có cơ sở triển khai thực hiện.
- Một số nhiệm vụ thuộc thẩm
quyền ban hành, quyết định của UBND cấp tỉnh được quy định tại Luật Bảo vệ môi
trường như: Quyết định ban hành lộ trình và chính sách hỗ trợ thu gom, xử lý tại
chỗ nước thải sinh hoạt phát sinh từ tổ chức, hộ gia đình tại các khu dân cư
không tập trung và trong đô thị, khu dân cư tập trung trong trường hợp không bố
trí được quỹ đất xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải (quy định tại điểm
c và d khoản 5 Điều 86 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020), Quyết định ban
hành quy định khu vực, điểm đổ thải, nhận chìm đối với vật chất nạo vét từ hệ
thống giao thông đường thủy nội địa và đường biển (quy định tại khoản 6 Điều
65 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020). Xét thấy đây là các nhiệm vụ khó, phức
tạp, cần có quy định, hướng dẫn cụ thể từ các văn bản Trung ương, Bộ ngành liên
quan. Do đó, kính đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, ban hành các văn
bản hướng dẫn cụ thể về nội dung này.
Trên đây là kế hoạch và dự toán
ngân sách nhà nước năm 2023 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm
2023 - 2025 từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường của tỉnh Quảng Nam,
UBND tỉnh Quảng Nam kính báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, tổng hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (b/c);
- Tổng cục Môi trường;
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: TN&MT, TC, KH&ĐT;
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, KTTH, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Tân
|
PHỤ LỤC I
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
NĂM 2021 - 2022
(Kèm theo Kế hoạch số: 5986/KH-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Nam)
Đơn
vị: triệu đồng
STT
|
Tên nhiệm vụ/dự án
|
Thời gian thực hiện
|
Tổng kinh phí
|
Kinh phí năm 2021
|
Kinh phí năm 2022
|
Lũy kế đến hết năm 2022
|
Đơn vị thực hiện; lưu giữ sản phẩm
|
Dự kiến tiến độ giải ngân (%)
|
Các kết quả chính đã đạt được
|
Ghi chú
|
A
|
Nhiệm vụ chuyên môn
|
|
|
30.746
|
25.609
|
56.355
|
|
|
|
|
1
|
Nhiệm vụ chuyển tiếp
|
|
|
30.746
|
24.609
|
55.355
|
|
|
|
|
1.1
|
Chương trình quan trắc môi
trường tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021-2025
|
2021-2025
|
23.568
|
4.716
|
4.713
|
9.429
|
Sở TN & MT tỉnh Quảng Nam
|
100
|
Đã thực hiện xong chương trình QTMT năm 2021, đang tiếp tục thực hiện chương
trình quan trắc môi trường năm 2022.
|
|
1.2
|
Xây dựng Kế hoạch triển khai
phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến
năm 2025
|
2021-2022
|
198
|
90
|
108
|
198
|
Sở TN & MT tỉnh Quảng Nam
|
100
|
Khảo sát và đánh giá hiện trạng PLRTN trên địa bàn tỉnh; Xây dựng Kế hoạch
triển khai phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh đến năm 2025.
|
|
1.3
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ
thống quản lý thông tin môi trường tỉnh Quảng Nam.
|
2020-2021
|
981
|
881
|
-
|
881
|
Sở TN & MT tỉnh Quảng Nam
|
100
|
Xây dựng được cơ sở dữ liệu và hệ thống quản lý thông tin môi trường tỉnh
Quảng Nam.
|
|
1.4
|
Cập nhật cơ sở dữ liệu và hệ
thống quản lý thông tin môi trường tỉnh Quảng Nam.
|
2022
|
|
|
185
|
185
|
Sở TN & MT tỉnh Quảng Nam
|
100
|
Cập nhập cơ sở dữ liệu các năm vào hệ thống quản lý thông tin môi trường
tỉnh Quảng Nam.
|
|
1.5
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu quan
trắc tài nguyên môi trường tỉnh Quảng Nam.
|
2020-2021
|
2.700
|
1.729
|
-
|
1.729
|
Sở TN & MT tỉnh Quảng Nam
|
100
|
Hoàn thành cơ sở dữ liệu quan trắc tài nguyên môi trường trên địa bàn tỉnh
|
|
1.6
|
Xử lý rác thải tại các bãi
rác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
|
Hàng năm
|
|
23.000
|
19.000
|
42.000
|
Sở TN & MT tỉnh Quảng Nam
|
100
|
Xử lý rác thải tại các bãi rác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
|
|
1.7
|
Xây dựng kế hoạch ứng phó sự
cố tràn dầu tỉnh Quảng Nam đến năm 2025
|
2021-2022
|
584
|
100
|
484
|
584
|
Sở TN & MT tỉnh Quảng Nam
|
100
|
Cơ bản đang hoàn thành kế hoạch theo tiến độ
|
|
1.8
|
Lập báo cáo Hiện trạng môi
trường tỉnh Quảng Nam năm 2021 "Chất lượng môi trường không khí - Thực
trạng và giải pháp"
|
2021-2022
|
349
|
230
|
119
|
349
|
Sở TN & MT tỉnh Quảng Nam
|
100
|
UBND tỉnh đã phê duyệt Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Nam năm
2021 "Chất lượng môi trường không khí - Thực trạng và giải pháp"
|
|
2
|
Nhiệm vụ mở mới
|
|
|
-
|
1.000
|
1.000
|
|
|
|
|
2.1
|
Xây dựng Kế hoạch quản lý chất
lượng không khí trên địa bàn tỉnh
|
2022-2023
|
1.000
|
-
|
500
|
500
|
Sở TN & MT tỉnh Quảng Nam
|
Theo tiến độ thực hiện nhiệm vụ
|
Xây dựng đề cương và dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch
|
|
2.2
|
Xây dựng Kế hoạch quản lý chất
lượng môi trường nước mặt trên địa bàn tỉnh
|
2022-2023
|
3.000
|
|
500
|
500
|
Sở TN & MT tỉnh Quảng Nam
|
Theo tiến độ thực hiện nhiệm vụ
|
Xây dựng Đề cương và dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch
|
|
B
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
|
|
94.007
|
94.113
|
188.120
|
|
|
|
|
1
|
Chi thường xuyên kinh phí sự
nghiệp bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Nam tại các cơ quan, đơn vị
thuộc tỉnh (Bao gồm các nhiệm vụ: Tuyên truyền pháp luật về bảo vệ môi trường;
Tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về bảo vệ môi trường; Thanh tra, kiểm tra, giám
sát công tác bảo vệ môi trường, phân tích mẫu tại các cơ sở kinh doanh có dấu
hiệu vi phạm môi trường, hoạt động kiểm tra các công trình bảo vệ môi trường
phục vụ giai đoạn vận hành dự án, hoạt động kiểm tra việc thực hiện giấy chứng
nhận, giấy phép về môi trường; Vận hành hệ thống truyền dữ liệu quan trắc môi
trường tự động liên tục; Vận hành nhà bảo tàng đa dạng sinh học; Chăm sóc
khuôn viên trụ sở cơ quan; Duy trì, chăm sóc cây xanh tại Khu quần thể tượng
đài mẹ VNAH và nghĩa trang liệt sĩ tỉnh; Truy quét lâm, khoáng sản trái phép;
các nhiệm vụ bảo vệ môi trường khác theo quy định..)
|
Hàng năm
|
|
9.759
|
13.763
|
23.522
|
Đơn vị (Sở, Ban, ngành) trên địa bàn tỉnh
|
100
|
Cơ bản hoàn thành nhiệm vụ bảo vệ môi trường tại các Sở, Ban, ngành có
liên quan trên địa bàn tỉnh
|
|
2
|
Chi thường xuyên kinh phí sự
nghiệp bảo vệ môi trường tại các địa phương trên địa bàn tỉnh (bao gồm thực
hiện nhiệm vụ xử lý rác thải, nước thải công nghiệp; xử lý vệ sinh môi trường
các trường học; thực hiện các dự án, đề án bảo vệ môi trường theo Quyết định
của Chủ tịch UBND cấp huyện; quản lý các công trình vệ sinh công cộng; hỗ trợ
trang thiết bị, phương tiện thu gom rác thải sinh hoạt, vệ sinh môi trường ở
khu dân cư, nơi công cộng; chi trả tiền thu gom. vận chuyển rác thải tại địa
phương với đơn vị cung ứng dịch vụ và các chi phí có liên quan đến công tác xử
lý rác thải tại địa phương, các nhiệm vụ bảo vệ môi trường khác có liên
quan...)
|
Hàng năm
|
|
84.248
|
80.350
|
164.598
|
Đơn vị, địa phương (huyện, thị, thành phố) trên địa bàn tỉnh
|
100
|
Cơ bản hoàn thành nhiệm vụ bảo vệ môi trường tại địa phương hằng năm
theo phân cấp
|
|
C
|
Hỗ trợ xử lý ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng
|
|
|
-
|
-
|
|
|
|
|
|
1
|
Nhiệm vụ chuyển tiếp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Nhiệm vụ mở mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
-
|
124.753
|
119.722
|
244.475
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC II
TỔNG HỢP CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM
2023, GIAI ĐOẠN 2023 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 5986/KH-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Nam)
Đơn
vị: Triệu đồng
STT
|
Tên nhiệm vụ/dự án
|
Cơ sở pháp lý
|
Mục tiêu
|
Nội dung thực hiện
|
Dự kiến sản phẩm
|
Cơ quan thực hiện
|
Thời gian thực hiện
|
Tổng kinh phí
|
Dự toán 2022
|
Luỹ kế đến hết năm 2022
|
Kinh phí năm 2023
|
Kinh phí dự kiến năm 2024
|
Kinh phí dự kiến năm 2025
|
Ghi chú
|
A
|
Nhiệm vụ chuyên môn
|
|
|
|
|
|
|
130.568
|
24.713
|
52.429
|
29.713
|
24.713
|
23.713
|
|
1
|
Nhiệm vụ chuyển tiếp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Xây
dựng Kế hoạch quản lý chất lượng không khí trên địa bàn tỉnh
|
Công văn số 3441/UBND-KTN ngày 09/6/2021
về việc tham mưu xây dựng Kế hoạch quản lý chất lượng không khí trên địa bàn
tỉnh và Công văn số 2279/UBND-KTN ngày 15/4/2022 về việc thay thế các nhiệm vụ
tham mưu xây dựng Kế hoạch quản lý tài nguyên khoáng sản giai đoạn 2021-2025
và kế hoạch quản lý tài nguyên khoáng sản tại Phụ lục kèm theo Quyết định số
3121/QĐ-UBND ngày 28/10/2021 của UBND tỉnh
|
Xây dựng Kế hoạch quản lý chất lượng
không khí trên địa bàn tỉnh
|
Khảo sát và đánh giá hiện trạng môi trường
không khí trên địa bàn tỉnh; nghiên cứu xây dựng Kế hoạch
|
Kế hoạch quản lý chất lượng không khí
trên địa bàn tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng
Nam
|
2022- 2023
|
1.000
|
500
|
500
|
500
|
|
|
|
1.2
|
Xây
dựng Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt trên địa bàn tỉnh
|
- Điểm đ khoản 3 Điều 8 Luật BVMT; khoản
2 Điều 5 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP.
- Công văn số 2279/UBND-KTN ngày 15/4/2022
v/v thay thế các nhiệm vụ tham mưu xây dựng kế hoạch quản lý tài nguyên
khoáng sản giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường trên
địa bàn tỉnh tại Phụ lục kèm theo Quyết định số 3121/QĐ-UBND ngày 28/10/2021
của UBND tỉnh
|
Xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện Kế
hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt đối với các sông, hồ nội tỉnh và
nguồn nước mặt khác trên địa bàn có vai trò quan trọng đối với phát triển
kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường
|
-
Đánh giá, dự báo xu hướng thay đổi chất lượng môi trường nước mặt, xác định mục
tiêu chất lượng nước;
-
Thực trạng phân bố các nguồn ô nhiễm điểm và nguồn ô nhiễm diện phát sinh chất
ô nhiễm;
-
Loại chất ô nhiễm và tổng lượng chất ô nhiễm;
-
Đánh giá khả năng chịu tải, phân vùng xả thải, hạn ngạch xả nước thải;
-
Biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước mặt;
-
Giải pháp bảo vệ, cải thiện chất lượng nước mặt;
-
Tổ chức thực hiện Kế hoạch.
|
Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước
mặt trên địa bàn tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng
Nam
|
2022-2023
|
3.000
|
500
|
500
|
2.500
|
|
|
|
1.3
|
Hoạt
động xử lý và chôn lấp chất thải sinh hoạt tại các bãi rác trên địa bàn tỉnh.
|
Thông tư 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Bảo vệ môi trường
|
Xử lý rác thải tại các bãi rác trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam
|
Xử lý rác thải tại các bãi rác trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam
|
|
Sở TNMT (Hợp đồng với Công ty CP Môi trường
Đô thị Quảng Nam thực hiện)
|
Hàng năm
|
99.000
|
19.000
|
42.000
|
19.000
|
19.000
|
19.000
|
|
1.4
|
Nhiệm
vụ: Quan trắc môi trường tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021 - 2025
|
Quyết
định số 87/QĐ-UBND ngày 12/01/2021 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc Phê duyệt Chương
trình quan trắc môi trường tỉnh Quảng Nam 2021 - 2025; Quyết định số
2676/QĐ-UBND ngày 05/9/2018 của UBND tỉnh về phê duyệt đơn giá hoạt động quan
trắc môi trường trên địa bàn tỉnh
|
Quan
trắc thường xuyên các thành phần môi trường nước, không khí, đất, trầm tích
trên địa bàn toàn tỉnh. Cung cấp số liệu, thông tin về chất lượng môi trường,
đánh giá diễn biến chất lượng môi trường, phục vụ công tác quản lý, bảo vệ
môi trường và phát triển kinh tế - xã hội.
|
Thực hiện Chương trình quan trắc thường
xuyên các thành phần môi trường nước, không khí, đất, trầm tích trên địa bàn
toàn tỉnh (thực hiện hàng năm).
|
Số liệu, thông tin về chất lượng môi trường,
đánh giá diễn biến chất lượng môi trường, phục vụ công tác quản lý, bảo vệ
môi trường và phát triển kinh tế - xã hội.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng
Nam
|
Giai đoạn 2021 - 2025 Thực hiện hàng năm
|
23.568
|
4.713
|
9.429
|
4.713
|
4.713
|
4.713
|
|
2
|
Nhiệm vụ mở mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Dự án điều tra đánh giá hiện trạng đất ngập
nước vùng hạ lưu Sông Thu Bồn - sông Trường Giang; đề xuất giải pháp cơ chế
quản lý các vùng đất ngập nước (ĐNN) quan trọng trên địa bàn tỉnh
|
- Theo Nghị định số 66/2019/NĐ-CP ngày
29/7/2019 của Chính phủ về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng ĐNN; Thông tư
số 07/2020/TT-BTNMT ngày 31/8/2020 của Bộ TNMT về quy định chi tiết các nội
dung Nghị định số 66/2019/NĐ-CP
- Thực hiện Quyết định số 1975/QĐ-TTg
ngày 24/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch hành động quốc
gia về bảo tồn sử dụng bền vững các vùng ĐNN giai đoạn 2021-2030
|
Tổ chức điều tra, đánh giá, quản lý, quan
trắc, giám sát vùng ĐNN quan trọng trên toàn tỉnh theo quy định tại Nghị định
số 66/2019/NĐ- CP ngày 29 tháng 7 năm 2019; tiến đến hình thành các KBT ĐNN
và xây dựng cơ chế đồng quản lý;
- Phục hồi các vùng ĐNN quan trọng bị suy
thoái; Các vùng ĐNN quan trọng ở tỉnh được kiểm soát có hiệu quả việc chuyển
đổi mục đích sử dụng đất và phát triển các hoạt động, chương trình du lịch
sinh thái, du lịch thân thiện với môi trường;
- Chi trả dịch vụ HST đối với vùng ĐNN
quan trọng
- Năng lực và trang thiết bị cho các tổ
chức, cá nhân làm công tác bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng ĐNN quan trọng
được tăng cường.
|
1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, tài
nguyên thiên nhiên và kinh tế xã hội tác động đến vùng quy hoạch khu bảo tồn
đất ngập nước nội địa vùng hạ lưu sông Thu Bồn - Trường Giang kết nối với
sông Cổ Cò;
2. Hiện trạng đa dạng sinh học, hệ sinh
thái, môi trường và đối tượng cần bảo tồn vùng đất ngập nước nội địa vùng hạ
lưu sông Thu Bồn - Trường Giang kết nối với sông Cổ Cò;
3: Quy hoạch thành lập khu bảo tồn đất ngập
nước đất ngập nước nội địa vùng hạ lưu sông Thu Bồn - Trường Giang kết nối với
sông Cổ Cò.
|
- Báo cáo thuyết minh quy hoạch, báo cáo
tóm tắt quy hoạch kèm theo các bản đồ A3;
- Bản đồ tổng thể khu bảo tồn đất ngập nước
đất ngập nước nội địa vùng hạ lưu sông Thu Bồn - Trường Giang kết nối với
sông Cổ Cò tỷ lệ 1:25.000);
- Bản đồ phân vùng chức năng khu bảo tồn
đất ngập nước đất ngập nước nội địa vùng hạ lưu sông Thu Bồn - Trường Giang kết
nối với sông Cổ Cò (tỷ lệ 1:25.000);
- Đĩa CD ghi toàn bộ kết quả của nhiệm vụ
(báo cáo tổng hợp, báo cáo tóm tắt, các bản đồ chuyên đề, các báo cáo chuyên
đề).
|
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng
Nam
|
2023-2024
|
4.000
|
|
|
3.000
|
1.000
|
|
|
B
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
|
|
|
|
|
|
467.551
|
94.113
|
94.113
|
107.542
|
123.673
|
142.224
|
|
1
|
Chi
thường xuyên kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh (Bao gồm các nhiệm vụ: Tuyên truyền pháp luật
về bảo vệ môi trường; Tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về bảo vệ môi trường;
Thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác bảo vệ môi trường, phân tích mẫu tại
các cơ sở kinh doanh có dấu hiệu vi phạm môi trường, hoạt động kiểm tra các
công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án, hoạt động kiểm
tra việc thực hiện giấy chứng nhận, giấy phép về môi trường; Vận hành hệ thống
truyền dữ liệu quan trắc môi trường tự động liên tục; Vận hành nhà bảo tàng
đa dạng sinh học; Chăm sóc khuôn viên trụ sở cơ quan; Duy trì, chăm sóc cây
xanh tại Khu quần thể tượng đài mẹ VNAH và nghĩa trang liệt sĩ tỉnh; Truy
quét lâm, khoáng sản trái phép; các nhiệm vụ bảo vệ môi trường khác theo quy
định..)
|
Luật
Bảo vệ môi trường 2020; Nghị định 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 quy định chi
tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Thông tư 02/2022/TT-BTNMT ngày
10/01/2022 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Quyết định 3622/QĐ-UBND ngày 09/12/2021 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc triển
khai thực hiện Nghị quyết số 36/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của HĐND tỉnh khóa X
ban hành quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự
toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2022, năm đầu của thời kỳ ổn định
ngân sách 2022-2025
|
Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo
phân cấp
|
Thực hiện nhiệm vụ thường xuyên chi sự
nghiệp bảo vệ môi trường
|
Các hoạt động bảo vệ môi trường theo phân
cấp
|
Các Sở, Ban Ngành, trên địa bàn
|
Hàng năm
|
66.334
|
13.763
|
13.763
|
15.139
|
17.410
|
20.022
|
|
2
|
Chi
thường xuyên kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường tại các địa phương trên địa
bàn tỉnh (bao gồm thực hiện nhiệm vụ xử lý rác thải, nước thải công nghiệp; xử
lý vệ sinh môi trường các trường học; thực hiện các dự án, đề án bảo vệ môi
trường theo Quyết định của Chủ tịch UBND cấp huyện; quản lý các công trình vệ
sinh công cộng; hỗ trợ trang thiết bị, phương tiện thu gom rác thải sinh hoạt,
vệ sinh môi trường ở khu dân cư, nơi công cộng; chi trả tiền thu gom. vận chuyển
rác thải tại địa phương với đơn vị cung ứng dịch vụ và các chi phí có liên
quan đến công tác xử lý rác thải tại địa phương, các nhiệm vụ bảo vệ môi trường
khác có liên quan...)
|
Luật
Bảo vệ môi trường 2020; Nghị định 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 quy định chi
tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Thông tư 02/2022/TT-BTNMT ngày
10/01/2022 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Quyết định 3622/QĐ-UBND ngày 09/12/2021 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc triển
khai thực hiện Nghị quyết số 36/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của HĐND tỉnh khóa X
ban hành quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự
toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2022, năm đầu của thời kỳ ổn định
ngân sách 2022-2025
|
Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo
phân cấp
|
Thực hiện nhiệm vụ thường xuyên chi sự
nghiệp bảo vệ môi trường
|
Các hoạt động bảo vệ môi trường theo phân
cấp
|
Các Sở, Ban Ngành, trên địa bàn
|
Hàng năm
|
401.218
|
80.350
|
80.350
|
92.403
|
106.263
|
122.202
|
|
C
|
Hỗ trợ xử lý ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
|
|
|
|
|
|
9.774
|
-
|
-
|
7.000
|
2.774
|
|
|
1
|
Nhiệm vụ chuyển tiếp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Nhiệm vụ mở mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Xử lý ô nhiễm môi trường đất
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Xử
lý các điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh đã điều tra
đánh gá chi tiết và lập Phương án xử lý (thực hiện 03 điểm)
|
Theo
Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 và Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT
ngày 10/01/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Xử
lý khắc phục ô nhiễm, cải thiện và phục hồi chất lượng môi trường các cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc đối tượng công ích
|
Xử lý dứt điểm ô nhiễm môi trường do hóa
chất bảo vệ thực vật lưu trong đất. Tổng mức đầu tư: 6.774 triệu đồng
|
Xử lý dứt điểm ô nhiễm môi trường do hóa
chất bảo vệ thực vật lưu trong đất, gồm 03 điểm: 02 điểm tại huyện Duy Xuyên,
01 điểm tại huyện Đại Lộc.
|
Sở TN&MT tỉnh Quảng Nam
|
2023-2024
|
6.774
|
0
|
|
5.000
|
1.774
|
|
Đề xuất trung ương xem xét hỗ trợ 50%
kinh phí
|
2.2
|
Nhiệm
vụ Khảo sát đánh giá sơ bộ và đánh giá chi tiết lập phương án xử lý các điểm
tồn lưu trên địa bàn tỉnh (22 điểm)
|
Theo
Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 và Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT
ngày 10/01/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Xử
lý khắc phục ô nhiễm, cải thiện và phục hồi chất lượng môi trường các cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc đối tượng công ích
|
Khảo sát đánh giá sơ bộ, đánh giá chi tiết,
lập phương án xử lý
|
Xử lý dứt điểm ô nhiễm môi trường do hóa
chất bảo vệ thực vật lưu trong đất trên địa bàn tỉnh
|
Sở TN&MT tỉnh Quảng Nam
|
2023-2024
|
3.000
|
0
|
-
|
2.000
|
1.000
|
|
Đề xuất trung ương xem xét hỗ trợ 50%
kinh phí
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
|
|
|
|
607.893
|
118.826
|
146.542
|
144.255
|
151.160
|
165.937
|
|
1 quy định chi tiết
một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
2 ban hành Kế hoạch
triển khai thi hành Luật Bảo vệ môi trường.
3 “Phân loại rác tại
nguồn”, “Nói không với túi nylon”, “Sản xuất phân compost tại hộ gia đình”,
“Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của doanh nghiệp trong bảo vệ môi trường”,
các mô hình “KDC thực hiện hài hòa xóa đói giảm nghèo và BVMT”, “KDC yên bình
sang- xanh- sạch- đẹp”, “KDC không rải vàng mã trên đường đưa tang”, “KDC có
hàng rào xanh”, “KDC tự quản về bảo vệ môi trường”,,“5 không 3 sạch”, “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa cơ sở”, “Phụ nữ với công tác bảo vệ môi trường”,
“Phụ nữ thu gom phế liệu”, “Phụ nữ thu gom rác”…..
4 Về một số nhiệm
vụ, giải pháp cấp bách về BVMT
5 KCN hậu cần cảng
Tam Hiệp, KCN Bắc Chu Lai, KCN Cơ khí Ô tô Chu Lai - Trường Hải, KCN Tam Thăng
1, KCN Đông Quế Sơn, KCN Điện Nam - Điện Ngọc.
6 KCN Điện Nam -
Điện Ngọc, KCN Bắc Chu Lai, KCN hậu cần cảng Tam Hiệp, KCN cơ khí ô tô Chu Lai
Trường Hải.
7 KCN Bắc Chu Lai,
KCN Điện Nam-Điện Ngọc, KCN Tam Thăng 1, KCN Tam Hiệp, KCN Cơ khí Ô tô Chu Lai
- Trường Hải, KCN Đông Quế Sơn
8 KCN Điện Nam -
Điện Nam, KCN Bắc Chu Lai, KCN Tam Thăng 1, KCN Tam Hiệp, KCN Cơ khí ô tô Chu
Lai Trường Hải
9 KCN khí - năng
lượng thuộc xã Tam Quang - Núi Thành, KCN Tam Anh - Hàn Quốc, KCN Tam Anh 1,
KCN Tam Thăng 2, KCN Nam Thăng Bình, KCN công nghệ cao Thăng Bình, KCN Thaco
Chu Lai
10 CCN An Lưu -
Điện Bàn, CCN Đại Đồng 2 - Đại Lộc, CCN Trường Xuân -Tam Kỳ
11 CCN An Lưu -
Điện Bàn; CCN Hà Lam - Chợ Được, huyện Thăng Bình, CCN Trường Xuân - Tam Kỳ,
CCN Khối 7 - Núi Thành
12 CCN Đông Yên,
CCN Gò Mỹ, CCN Tài Đa, CCN 7B
13 08 làng nghề,
22 làng nghề truyền thống.
14 Gồm: Điện Bàn,
Hội An, Duy Xuyên, Quế Sơn, Thăng Bình, Tam Kỳ, Phú Ninh, Núi Thành, Tây Giang,
Đông Giang, Nông Sơn.
15 Gồm: Đại Lộc,
Nam Giang, Phước Sơn, Nam Trà My, Bắc Trà My, Tiên Phước, Hiệp Đức.
16 NMN Tam Kỳ có
công suất 25.000 m3/ng.đêm, NMN Hội An có công suất 15.000 m3/ng.đêm, NMN Tam
Hiệp cơ sở 1 có công suất 5.000 m3/ng.đêm, NMN Thăng Bình có công suất 7.500
m3/ng.đêm, NMN Phú Ninh có công suất 1.000 m3/ng.đêm, NMN Duy Xuyên có công suất
3.000 m3/ng.đêm, NMN Điện Bàn có công suất 5.000 m3/ng.đêm, NMN Nam Giang có
công suất 1.000 m3/ng.đêm, NMN Phước Sơn có công suất 2.000 m3/ng.đêm) có tổng
công suất: 60.500 m3/ng.đêm.
17 công suất thiết
kế 8.000 m3/ngày đêm thu gom, xử lý nước thải cho 07 phường/13 phường,
xã
18 công suất thiết
kế 9.380 m3/ngày đêm thu gom, xử lý rác thải cho vùng nội thị của 05
phường/14 phường, xã
19 Công suất thiết
kế 400 m3/ngày đêm
20 Công ty Cổ phần
thép Việt Pháp, Công ty TNHH Hợp chất kỹ thuật châu Á - Thái Bình Dương, Công
ty Cổ phần giấy Sài Gòn miền Trung và Công ty cổ phần Quan Châu, Công ty TNHH
bao bì Tấn Đạt.
21 mô hình không
rác thải trong quản lý rác thải Cù Lao Chàm được tài trợ bởi tổ chức Môi trường
Thái Bình Dương. Phối hợp, dự án Giảm thiểu rác thải nhựa đại dương từ nguồn
tài trợ của IUCN.
22
Ngân sách Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ chi thường xuyên cho thu gom, vận
chuyển, xử lý CTRSH: Tổng kinh phí ngân sách tỉnh Quảng Nam bố trí chi sự nghiệp
BVMT để thực hiện thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH trong giai đoạn 2016-2021 là
164.090 tỷ đồng(22), trong đó: khối huyện là 49.510 tỷ và khối tỉnh
(Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Y tế) là 114.580 tỷ đồng.
Tổng nguồn vốn đầu tư kế hoạch trung hạn giai đoạn
2021-2025 để thực hiện các dự án bảo vệ môi trường là 328.100 triệu đồng; trong
đó: bố trí để thực hiện các dự án chuyển tiếp giai đoạn 2016-2020 là 3.097 triệu
đồng, bố trí để thực hiện các dự án khởi công mới giai đoạn 2021-2025 là
229.193 triệu đồng và bố trí để thực hiện Nghị quyết số 01/2020/NQ-HĐND ngày
21/4/2020 về cơ chế khuyến khích đầy tư, hỗ trợ khu xử lý CTR sinh hoạt tập
trung trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2020-2030 kế hoạch năm 2022 là
95.000 triệu đồng.
23 Một số dự án đầu
tư tư cho xử lý CTRSH đã được cấp phép đầu tư và đang triển khai thực hiện: Dự
án Nhà máy xử lý CTRSH tại thành phố Hội An do Công ty Cổ phần Đầu tư Môi trường
và Phát triển Năng lượng DMC-579 Quảng Nam đầu tư với vốn đăng ký đầu tư khoảng
490 tỷ đồng; Dự án Nhà máy xử lý CTRSH Bắc Quảng Nam do Liên danh Công ty Cổ phần
Đầu tư và Phát triển đô thị TDH Ecoland, Công ty Cổ phần Phát triển Sản xuất và
Xuất nhập khẩu Huy Hoàng và Công ty Cổ phần Môi trường Huy Hoàng Eco đầu tư với
vốn đăng ký đầu tư khoảng 523 tỷ đồng.
24 Xây dựng và
chia sẻ mô hình không chất thải tại các cộng đồng châu Á được lựa chọn do Tổ chức
GAIA Philippines, trong Chương trình tái chế chất thải đô thị (MWRP) - USAID -
Mỹ tài trợ thông qua Trung tâm Bảo tồn đa dạng sinh học Nước Việt Xanh (Trung
tâm Green Việt) theo Quyết định số 643/QĐ-UBND ngày 11/3/2020 của UBND tỉnh Quảng
Nam; Tăng cường quản lý chất thải rắn đô thị nhằm giảm thiểu quá trình phát
sinh khí gây biến đổi khí hậu Việt Nam (VnSWM) do Liên đoàn các Đô thị Canada
(FCM) tài trợ theo Quyết định số 669/QĐ-UBND ngày 13/3/2020 của UBND tỉnh Quảng
Nam.
25 Kho thuốc BVTV
huyện Duy Xuyên (Thôn Trà Châu, xã Duy Sơn), Kho thuốc BVTV của HTX Duy Sơn 2
(Thôn Chiêm Sơn, xã Duy Sơn), Kho thuốc BVTV của HTX NN Duy Thành (Tổ 13, thôn
Thi Thại, xã Duy Thành), Kho thuốc BVTV của HTX Phú Đông (Thôn Phú Hưng, xã Tam
Xuân 1), Kho thuốc BVTV Đại Hòa (Thôn Lộc Bình, xã Đại Hòa ), Kho thuốc BVTV
huyện Đại Lộc (Thôn Hòa Thạch, xã Đại Quang)
26 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý chất lượng không
khí đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
27 Công văn số
2429/UBND-KTN ngày 27/4/2021 về việc tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường
không khí trên địa bàn tỉnh.