Kế hoạch 213/KH-UBND năm 2022 về tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2023-2025 của tỉnh Cà Mau

Số hiệu 213/KH-UBND
Ngày ban hành 11/11/2022
Ngày có hiệu lực 11/11/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Cà Mau
Người ký Lâm Văn Bi
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 213/KH-UBND

Cà Mau, ngày 11 tháng 11 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 03 NĂM 2023 - 2025 TỈNH CÀ MAU

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 của Chính phủ quy định chi tiết lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm;

Căn cứ Thông tư số 69/2017/TT-BTC ngày 07/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm;

Căn cứ Thông tư số 47/2022/TT-BTC ngày 29/7/2022 của Bộ trưng Bộ Tài chính về hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2023, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2023 - 2025;

Căn cứ Nghị quyết số 16/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025;

Trên cơ sở tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2023 của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2023 - 2025 của tỉnh Cà Mau với nội dung cụ thể như sau:

I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2022

1. Tình hình kinh tế - xã hội năm 2022

Thực hiện Nghị quyết số 47/NQ-HĐND ngày 04/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 2737/QĐ-UBND ngày 07/12/2021 về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 đến các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để triển khai thực hiện; Chương trình hành động số 01/CTr-UBND ngày 18/01/2022 thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022; về tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2022. Mặc dù còn nhiu khó khăn, thách thức nhưng với nlực, quyết tâm của toàn Đảng bộ, sự vào cuộc quyết liệt của các ngành, các cấp, sự đồng hành của cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội năm 2022 của tỉnh đã đạt được những kết quả quan trọng, cơ bản toàn diện trên các lĩnh vực, cụ thể như sau:

Theo số liệu ước tính sơ bộ của Tổng cục Thống kê, tng sản phẩm trong tỉnh (GRDP giá so sánh) lũy kế 9 tháng tăng 5,72%; trong đó, khu vực ngư - nông - lâm nghiệp tăng 4,47%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 1,92%; khu vực dịch vụ tăng 11,98%; thuế sản phẩm giảm 2,9%

- Tổng sản lượng thủy sản đạt 462.000 tấn, đạt 73,33% so kế hoạch, tăng 0,66% so cùng kỳ; trong đó, sản lượng tôm ước đạt 173.305 tấn, đạt 75,35% so kế hoạch, tăng 7,75% so cùng kỳ.

- Tổng diện tích lúa xuống giống lúa vụ mùa đạt 40.818,7 ha, đạt 104,74% so kế hoạch; sản lượng thu hoạch lúa hè thu ước đạt 161.629 tấn, giảm 5,63% so cùng kỳ.

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ 9 tháng đạt 54.867 tỷ đồng, tăng 20,10% so cùng kỳ; trong đó, doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 49.146 tỷ đồng, tăng 17,82% so cùng kỳ.

- Kim ngạch xuất khẩu đạt 1.077,86 triệu USD, bằng 93,73% kế hoạch, tăng 39,71% so cùng kỳ. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 898,94 triệu USD, bằng 84,01% kế hoạch, tăng 26,08% so cùng kỳ; kim ngạch xuất khẩu đạm đạt 178,77 triệu USD, vượt 129,19% kế hoạch, tăng 205,54% so cùng kỳ.

- Kim ngạch nhập khẩu đạt 205,64 triệu USD, tăng 189,39% so với cùng kỳ; trong đó, hàng thủy sản đạt 34,81 triệu USD; hàng hóa khác đạt 170,83 triệu USD.

- Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tiếp tục được các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo thực hiện. Lũy kế đến nay toàn tỉnh có 54/82 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới chiếm tỷ lệ 65,85%.

- Tổng số trường đạt chun quốc gia của toàn tỉnh đến nay là 336/501 trường, đạt tỷ lệ 67,07% (trong đó, 99/132 Trường Mầm non, tỷ lệ 75,57%; 148/221 Trưng Tiểu học, tỷ l66,97%; 86/115 Trường THCS, tỷ l74,78%; 03/33 Trường THPT, tỷ l 9,09%).

- Giải quyết việc làm cho 33.100/39.700 lao động (trong đó: 7.538 lao động trong tỉnh, 25.344 lao động ngoài tỉnh và 218 lao động ngoài nước), đạt 83,38% kế hoạch, tăng 60,29% so cùng kỳ.

- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế ước đạt 92%; tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc ước đạt 96%.

Dự kiến đến cuối năm, sẽ hoàn thành đạt và vượt 20/22 chỉ tiêu chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022. Riêng chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng GRDP khó đạt kế hoạch đề ra do khu vực công nghiệp - xây dựng tăng trưởng chậm (do thực hiện cơ chế thị trường, Tập đoàn Điện lực Việt Nam hạn chế huy động từ Nhà máy điện khí Cà Mau, dẫn đến sản lượng điện sản xuất giảm mạnh, kéo theo sản lượng khí thương phẩm, khí hóa lỏng giảm; đây là những sản phẩm công nghiệp chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh), kéo theo tốc độ tăng trưởng chung của tỉnh đạt thấp.

2. Tình hình thực hiện dự toán ngân sách năm 2022

a) Thu ngân sách nhà nước (NSNN)

Năm 2022, Hội đồng nhân dân tỉnh quyết nghị thông qua tổng thu NSNN 4.401 tỷ đồng, bằng dự toán Trung ương giao; trong đó: Thu nội địa 4.286 tỷ đồng, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 115 tỷ đồng. Ước tổng thu NSNN năm 2022 là 5.325 tỷ đồng, tăng 21% so với dự toán Trung ương và HĐND tỉnh giao. Trong đó, thu nội địa 5.000 tỷ đồng, đạt 116,66% dự toán (4.286 tỷ đồng), bằng 89,68% so cùng kỳ năm 2021(1) (5.575 tỷ đồng); thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 325 tỷ đồng, bằng 282,61% dự toán (115 tỷ đồng), tăng 9,10% so cùng kỳ năm 2021 (295,72 tỷ đồng). Thu ngân sách địa phương (NSĐP) được hưởng theo phân cấp là 4.754 tỷ đồng. Nếu loại trừ thu tiền sử dụng đất (355 tỷ đồng), xổ số kiến thiết (1.847 tỷ đồng) thì tng thu NSĐP được hưởng theo phân cấp là 2.552 tỷ đồng, cụ thể như sau:

- Về nguồn thu: Có 16/18 nguồn thu ước đạt và vượt so dự toán, gồm: thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước do Trung ương quản lý 674,6 tỷ đồng, đạt 104,75% (644 tỷ đồng); thu từ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 40 tỷ đồng, đạt 100%; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 659,1 tỷ đồng, đạt 118,12% (558 tỷ đồng); thuế thu nhập cá nhân 529,8 tỷ đồng, đạt 155,82% (340 tỷ đồng); lệ phí trước bạ 199,3 tỷ đồng, đạt 124,56% (160 tỷ đồng); thu phí, lệ phí 80,6 tỷ đồng, đạt 100,75% (80 tỷ đồng); thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 6,6 tỷ đồng, đạt 132,0% (5 tỷ đồng); thu tiền cho thuê đất, mặt nước 74,2 tỷ đồng, đạt 296,8% (25 tỷ đồng); thu tiền sử dụng đất 355,4 tỷ đồng, đạt 101,54% (350 tỷ đồng); thu từ hoạt động xổ số kiến thiết (kể cả xổ số điện toán) 1.847 tỷ đồng, đạt 131,93% (1.400 tỷ đồng); thu từ cấp quyền khai thác khoáng sản 5,3 tỷ đồng, 106% (5 tỷ đồng); thu khác ngân sách 217 tỷ đồng, đạt 149,66% (145 tỷ đồng); thu từ quỹ đất công ích, hoa lợi công sản, thu ctức lợi nhuận còn lại, thu từ khu vực bin đạt 100%; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 325 tỷ đồng, đạt 282,61% (115 tỷ đồng).

- Về đơn vị thu: Có 9/9 đơn vị ước thu đạt và vượt dự toán cả năm như: thành phố Cà Mau 493,7 tỷ đồng, đạt 112,2% (440 tỷ đồng); huyện Thới Bình 72,55 tỷ đồng, đạt 118,93% (61 tỷ đồng); huyện U Minh 68,2 tỷ đồng, đạt 136,4% (50 tỷ đồng); Huyện Trần Văn Thời 116,4 tỷ đồng, đạt 120% (97 tỷ đồng); huyện Phú Tân 46,95 tỷ đồng, đạt 126,89% (37 tỷ đồng); huyện Cái Nước 64,9 tỷ đồng, đạt 124,81% (52 tỷ đồng); huyện Đầm Dơi 92,8 tỷ đồng, đạt 116% (80 tỷ đồng); huyện Năm Căn 45 tỷ đồng, đạt 107,14% (42 tỷ đồng); huyện Ngọc Hiển 28,3 tỷ đồng, đạt 104,81% (27 tỷ đồng). Riêng Văn phòng Cục Thuế 3.971,2 tỷ đồng, đạt 116,80% (3.400 tỷ đồng).

Bên cạnh đó, vẫn còn 02/18 nguồn thu đạt thấp so với dự toán như: Thu từ khu vực DNNN địa phương; thuế bảo vệ môi trường, cụ thể như sau:

[...]