ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 59/KH-UBND
|
Phú
Yên, ngày 16 tháng 3 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
ỨNG PHÓ VỚI SẠT LỞ BỜ SÔNG, BỜ BIỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
Tình trạng sạt lở bờ sông, bờ biển ở
nhiều địa phương ven biển trên địa bàn tỉnh Phú Yên đang diễn biến phức tạp và
có mức độ gia tăng về phạm vi, uy hiếp trực tiếp đến tính mạng, tài sản của người
dân và ảnh hưởng nghiêm trọng đến an toàn các công trình phòng chống thiên tai,
cơ sở hạ tầng vùng ven biển, ven sông. Để chủ động xử lý, khắc phục tình trạng
sạt lở bờ sông, bờ biển nhằm bảo đảm an toàn tính mạng, ổn định đời sống và sản
xuất của người dân. UBND tỉnh ban hành Kế hoạch ứng phó với sạt lở bờ sông, bờ
biển trên địa bàn tỉnh Phú Yên bao gồm các nội dung chính như sau:
Phần I
CƠ SỞ PHÁP LÝ, MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống, thiên tai
năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 160/2018/NĐ-CP
ngày 29/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ số: 01/2011/QĐ-TTg ngày 04/01/2011, ban hành Quy chế xử lý sạt lở bờ
sông, bờ biển; số: 44/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2014, quy định chi tiết về cấp độ rủi
ro thiên tai; số: 03/2020/QĐ-TTg ngày 13/01/2020, quy định về dự báo, cảnh báo
và truyền tin thiên tai;
Thực hiện Quyết định số 1042/QĐ-TTg
ngày 19/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện
Nghị định số 02/2019/NĐ-CP ngày 02/01/2019 của Chính phủ về Phòng thủ dân sự.
II. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU
1. Mục đích
Nâng cao trách nhiệm của các địa
phương và các cơ quan nhà nước, các đơn vị liên quan và các cá nhân trong việc ứng
phó, khắc phục hậu quả do sạt lở bờ sông, bờ biển, xâm thực triều cường gây ra,
nhằm góp phần giảm thiểu thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra; đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ xây dựng và phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
2. Yêu cầu
- Công tác phòng, chống và khắc phục
tình trạng sạt lở bờ sông, bờ biển trên địa bàn tỉnh phải được tiến hành chủ động
và thường xuyên nhằm giảm thiểu thấp nhất thiệt hại về người và tài sản do sạt
lở bờ sông, bờ biển gây ra.
- Nâng cao năng lực xử lý tình huống,
sự cố, chỉ huy, điều hành tại chỗ để ứng phó với sạt lở bờ sông, bờ biển đạt hiệu
quả của các cấp, các ngành nhất là các địa phương.
- Tăng cường thông tin, tuyên truyền,
cảnh báo, hướng dẫn các biện pháp phòng, tránh ứng phó với sạt lở bờ sông, bờ
biển đến cộng đồng dân cư.
- Nâng cao nhận thức cộng đồng để
phát huy ý thức tự giác, chủ động phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển của toàn
dân trên địa bàn tỉnh.
Phần II
KHÁI QUÁT CHUNG
TÌNH HÌNH SẠT LỞ BỜ SÔNG, BỜ BIỂN
1. Đặc điểm tự nhiên-xã hội
- Tỉnh Phú Yên là tỉnh ven biển Nam
Trung bộ với diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 5.060km2, trong đó, đồi
núi chiếm 70% diện tích. Tỉnh có 09 đơn vị hành chính gồm các huyện: Đồng Xuân,
Đông Hòa, Sông Hinh, Sơn Hòa, Phú Hòa, Tây Hòa, Tuy An, thị xã Sông Cầu và
thành phố Tuy Hòa, với 110 đơn vị cấp xã (16 phường, 8 thị trấn và 86 xã). Dân
số trung bình của tỉnh Phú Yên tính đến năm 2019 là 961.152 người, mật độ dân số
khoảng 180 người/km2, trong đó thành thị 28,7%, nông thôn 71,3%, lực
lượng lao động chiếm 71,5% dân số.
- Hệ thống sông ngòi: Sông ngòi trên
địa bàn tỉnh Phú Yên phân bố tương đối đều trong toàn tỉnh, chỉ có sông Ba thuộc
loại sông lớn, còn các sông khác thuộc loại vừa và nhỏ, với tổng diện tích lưu
vực là 16.400km2, tổng lượng dòng chảy 11.8tỷ m3; các
sông chính chảy qua địa bàn tỉnh Phú Yên gồm: Sông Ba: Diện tích lưu vực
là 13.417km2, chủ yếu tập trung ở Gia Lai, Kon Tum, Đak Lak, phần diện
tích ở Phú Yên chỉ có 2,243km2 (chiếm 17%), tổng chiều dài của sông
396km, phần thuộc địa phận tỉnh Phú Yên dài 90km (chiếm 25%); Sông Kỳ Lộ:
Còn gọi là sông La Hiêng ở thượng nguồn và sông Cái ở hạ lưu, là sông lớn thứ
hai trong tỉnh, diện tích toàn lưu vực 1.950km2, phần thuộc tỉnh Phú
Yên 1.560km2, chiều dài sông 102km, trong đó
thuộc tỉnh Phú Yên là 76km; Sông Bàn Thạch: Còn gọi là sông Bánh Lái ở
đoạn phía trên và sông Đà Nông ở phía gần biển. Sông có chiều dài là 68km với
diện tích lưu vực là 590km2; Sông Cầu: Còn gọi là sông Cả, là
một sông nhỏ của tỉnh, diện tích lưu vực 146km2, chiều dài 28km toàn
bộ sông nằm trong tỉnh.
2. Tình trạng sạt lở bờ sông, bờ
biển trong thời gian qua
Từ năm 2010 tới nay, sạt lở diễn biến
ngày càng phức tạp và có mức độ gia tăng cả về phạm vi và mức độ nghiêm trọng,
uy hiếp trực tiếp đến tính mạng, tài sản của nhân dân, trung bình hàng năm, xói
lở đã làm mất hàng chục đến hàng trăm hecta đất ven sông, ven biển. Trong đó, sạt
lở bờ sông 17 điểm với tổng chiều dài khoảng 46,9km (chủ yếu diễn ra dọc theo
sông Ba, sông Kỳ Lộ, sông Bánh Lái và các nhánh nhỏ của hệ thống sông); sạt lở
bờ biển có 19 điểm với tổng chiều dài 39,4km. Trong số các điểm sạt lở nêu
trên, theo tiêu chí về phân loại sạt lở bờ sông, bờ biển quy định tại Quyết định
số 01/2011/QĐ-TTg ngày 04/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế xử
lý sạt lở bò sông, bờ biển, hiện có 14 điểm sạt lở đặc biệt nguy hiểm (sạt lở
gây nguy hiểm trực tiếp đến khu tập trung dân cư và cơ sở hạ tầng quan trọng),
tổng chiều dài 24,8km. Bao gồm, bờ sông 06 điểm với tổng chiều dài 12,3km, bờ
biển 08 điểm với tổng chiều dài 12,5km (Phụ lục kèm theo 01).
3. Về tồn tại, nguyên nhân
- Hiện tượng sạt lở bờ sông, bờ biển
một phần do tác động của thiên tai như bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lớn, lũ lớn,
triều cường, sóng biển,...kết cấu và sự vận động tự nhiên của địa chất, địa mạo
ven sông, ven biển.
- Trong những năm gần đây, sạt lở bờ sông, bờ biển gia tăng phần lớn do hậu quả từ các hoạt
động nhân sinh như lấn chiếm, vi phạm, xây dựng công mình thượng nguồn không
tuân thủ quy hoạch; khai thác cát, sỏi quá mức trên sông; phát triển thủy điện ở
thượng nguồn làm suy giảm lượng bùn cát về hạ lưu; cải tạo cảnh quan, phát triển
đất ven sông... cộng hưởng với vấn đề biến đổi khí hậu làm gia tăng cường độ
thiên tai và sụt lún nền đất...
Phần III
KẾ HOẠCH ỨNG PHÓ
VỚI SẠT LỞ BỜ SÔNG, BỜ BIỂN VÀ KHẮC PHỤC SỰ CỐ
I. CÁC GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
1. Giải pháp phi công trình
- UBND huyện, thị xã, thành phố giao
cho các phòng, ban chuyên môn phối hợp với UBND xã, phường, thị trấn tổ chức
theo dõi, cắm biển báo và tuyên truyền để nhân dân biết chủ động phòng tránh.
- Các xã, phường, thị trấn xây dựng
phương án ứng phó cụ thể cho từng khu vực đang sạt lở hoặc có nguy cơ xảy ra sạt
lở trong thời gian tới; xây dựng phương án phải bám sát theo phương châm “bốn tại
chỗ” và yêu cầu “ba sẵn sàng”; nội dung của phương án tập trung vào các hoạt động
chủ yếu sau:
+ Tổ chức theo dõi sát tình hình sạt
lở, cắm biển báo và thông tin tuyên truyền để nhân dân biết chủ động phòng
tránh.
+ Vận động và hỗ trợ các hộ dân trong
khu vực sạt lở nguy hiểm di dời nhà cửa, cơ sở sản xuất kinh doanh đến nơi an
toàn.
+ Ứng phó kịp thời và khắc phục nhanh
các hậu quả do sạt lở gây ra.
+ Đảm bảo an ninh chính trị và trật tự
an toàn xã hội khu vực xảy ra sạt lở.
- Sở Nông nghiệp và PTNT phối hợp với
các huyện, thị xã, thành phố xác định các khu vực sạt lở, làm cơ sở di dời dân
đến nơi an toàn.
2. Giải pháp công trình
- Xây dựng kè chống sạt lở bảo vệ
chân công trình, nhằm tránh xâm thực từ sông, biển vào chân kè...
- Ngoài các khu vực dân cư đã thực hiện,
cần tiếp tục quy hoạch và đầu tư xây dựng thêm các khu dân cư phục vụ tái định
cư các hộ dân bị ảnh hưởng sạt lở bờ sông, biển, triều cường,
sạt lở đất.
- Xây dựng các tuyến đê, kè sông, biển
kết hợp giao thông; tuyến đê biển kết hợp an ninh quốc phòng. Đẩy nhanh tiến độ
thi công các công trình kè chống xói lở đã có quyết định đầu tư.
II. KHẮC PHỤC SỰ
CỐ SẠT LỞ BỜ SÔNG, BỜ BIỂN
1. UBND
các huyện, thị xã, phố, các xã, phường, thị trấn khẩn trương bố trí nơi ở tạm,
chăm lo đời sống, sinh hoạt cho các hộ dân bị sạt lở bờ sông, bờ biển, triều cường
và tổ chức dọn dẹp vệ sinh, phòng ngừa dịch bệnh phát sinh; tổ chức khảo sát,
kiểm tra đánh giá hư hỏng nhà ở, vật kiến trúc trong khu vực bị sạt lở, tổ chức
tháo dỡ, kiên quyết cưỡng chế mọi trường hợp cố tình không di dời. Đồng thời, hỗ trợ kinh phí để giúp người dân trong khu vực sạt lở sớm
ổn định cuộc sống trước mắt trong khi chờ có nơi định cư mới. Tổng hợp báo cáo
tình hình sự cố, thống kê thiệt hại và công tác tổ chức xử lý, khắc phục về cơ
quan thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và TKCN tỉnh để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống thiên tai.
UBND các huyện, thị xã, thành phố có
trách nhiệm cân đối giải quyết quỹ đất, quỹ nhà của địa phương để bố trí tái định
cư cho các hộ dân di dời theo chủ trương của UBND tỉnh.
2. Sở
Nông nghiệp và PTNT (Cơ quan thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và
TKCN tỉnh); Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố tiến hành
kiểm tra, đánh giá lại các khu vực có nguy cơ sạt lở tiếp theo trên toàn tuyến
sông, bờ biển để chủ động cảnh báo cho nhân dân trong khu vực sạt lở biết và chủ
động di dời người và tài sản đến nơi an toàn. Nghiên cứu, lập kế hoạch đầu tư
xây dựng công trình bảo vệ bờ sông, bờ biển tại khu vực xảy ra sạt lở.
3. Sở Xây
dựng: Phối hợp với các với UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc khắc phục
các sự cố về hư hỏng nhả ở, vật kiến trúc trong khu vực bị sạt lở.
4. Sở Lao
động, Thương binh và Xã hội: Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và các
địa phương để hỗ trợ, cứu trợ đột xuất cho người dân tại khu vực bị ảnh hưởng sạt
lở, theo quy định.
5. Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, lực lượng
Thanh niên xung kích phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố có xảy ra sạt
lở bờ sông, bờ biển để huy động lực lượng kịp thời ứng cứu người, trục vớt tài
sản và di dời người dân đến nơi an toàn.
Phần IV
PHÂN CÔNG TRÁCH
NHIỆM, TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và PTNT (Cơ quan thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai-TKCN tỉnh). (Phụ
lục 02).
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tiến hành khảo sát, kiểm
tra, rà soát các khu vực có nguy cơ sạt lở để phân loại mức độ sạt lở và sắp xếp
thứ tự ưu tiên xử lý sạt lở theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Quyết định số
01/2011/QĐ-TTg ngày 04/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ, từ đó đề xuất biện pháp
thích hợp phòng, tránh hoặc giảm thiểu thiệt hại; đồng thời sắp xếp các danh mục
khu vực sạt lở theo mức độ sạt lở, cấp độ xung yếu trên địa bàn để lập kế hoạch
ưu tiên đầu tư, tránh đầu tư dàn trải.
- Theo dõi, quan trắc, dự báo, cảnh
báo nguy cơ sạt lở bờ sông, bờ biển trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với chính quyền
địa phương tuyên truyền cho nhân dân sinh sống xung quanh để biết và chủ động
phòng, tránh.
- Tham mưu, đề xuất các biện pháp, giải
pháp thích hợp chủ động phòng ngừa và khắc phục sạt lở bờ sông, bờ biển.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp Công an tỉnh, các
Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra, xử lý nghiêm
các trường hợp khai thác trái phép, không phép cát, sỏi lòng sông trên địa bàn
tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh thẩm định Báo
cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án phòng, chống sạt lở bờ sông,
bờ biển nhằm tạo điều kiện cho chủ đầu tư triển khai thực hiện nhanh chóng các
công trình, hoàn thành đưa vào sử dụng phát huy kịp thời hiệu quả phòng, chống
bảo vệ bờ sông, bờ biển; chủ trì kiểm tra giám sát việc thực hiện nội dung báo
cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án phòng, chống sạt lở bờ sông,
bờ biển đã được UBND tỉnh phê duyệt
3. Sở Xây dựng: Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố lập quy hoạch di dời, sắp
xếp các khu dân cư, công trình kiến trúc, kho tàng ra ngoài các khu vực có nguy
cơ sạt lở, đảm bảo hành lang bảo vệ an toàn bờ sông, bờ biển theo quy định hoặc
chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố lập quy hoạch di dời, sắp
xếp các khu dân cư, công trình kiến trúc kho tàng ra ngoài các khu vực có nguy
cơ sạt lở, đảm bảo hành lang bảo vệ an toàn bờ sông, bờ biển đối với khu vực
quy hoạch có phạm vi kéo dài từ 02 huyện trở lên theo quy định.
4. Ban quản lý các dự án đầu tư
xây dựng tỉnh: Khẩn trương đôn đốc các đơn vị thi công
triển khai xây dựng hoàn thành các công trình kè biển, kè sông đưa vào sử dụng
theo kế hoạch.
5. UBND các huyện, thị xã, thành
phố
- Phối hợp với Sở, ban, ngành liên
quan kiểm tra, khảo sát các khu vực ven sông, ven biển có nguy cơ sạt lở để lập
kế hoạch ứng phó, xử lý. Thông báo thường xuyên và liên tục các vị trí bờ sông,
bờ biển có nguy cơ sạt lở để người dân biết, chủ động di dời, vận động, hỗ trợ
người dân di dời ra khỏi khu vực nguy hiểm đến nơi ở tạm an toàn.
- Tổ chức lập quy hoạch di dời, sắp xếp
các khu dân cư, công trình kiến trúc, kho tàng ra ngoài các khu vực có nguy cơ
sạt lở, đảm bảo hành lang bảo vệ an toàn bờ sông, bờ biển theo quy định; chủ động
sơ tán khẩn cấp người, tài sản ra khỏi khu vực sạt lở nguy hiểm và khu vực có
nguy cơ xảy ra sạt lở nguy hiểm.
- Chủ động thông báo, khoanh vùng
ngăn không cho người và phương tiện vào khu vực sạt lở; bố trí cán bộ thường
xuyên theo dõi chặt chẽ diễn biến sạt lở. Xây dựng và triển khai kế hoạch,
phương án ứng phó và xử lý cấp bách khu vực sạt lở nhằm đảm bảo an toàn tính mạng,
tài sản của nhân dân và nhà nước.
- Thường xuyên kiểm tra các trường hợp
xây dựng công trình trên hành lang bảo vệ bờ sông, bờ biển; nếu phát hiện công
trình, vật kiến trúc xây dựng, xâm phạm trái phép thì kiên quyết xử phạt hành
vi vi phạm theo đúng thẩm quyền và quy định của pháp luật hiện hành, buộc tháo
dỡ, khôi phục lại nguyên trạng; tổ chức cưỡng chế tháo dỡ nếu không chấp hành.
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các chủ
đầu tư, chủ dự án thực hiện xây dựng công trình phòng, chống sạt lở, bảo vệ bờ
sông, bờ biển đúng tiến độ.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT
triển khai thực hiện dự án trồng cây chống xói lở bảo vệ bờ sông, bờ biển, nhất
là các vị trí dễ xảy ra sạt lở.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường và các Sở, ngành liên quan kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp khai
thác trái phép, không phép cát, sỏi lòng sông trên địa bàn theo đúng thẩm quyền
và quy định của pháp luật hiện hành.
6. Các tổ chức, cá nhân có các hoạt
động liên quan đến bờ sông, bờ biển
- Ngay khi phát hiện khu vực ven
sông, biển có nguy cơ sạt lở nằm trong phạm vi quản lý của các tổ chức, cá nhân
có các hoạt động liên quan đến bờ sông, bờ biển phải có trách nhiệm báo cáo cho
chính quyền địa phương để tổ chức các biện pháp xử lý. Đồng thời, tổ chức, cá
nhân bị ảnh hưởng sạt lở phải chủ động di dời an toàn người và tài sản ra khỏi
khu vực có nguy cơ sạt lở.
- Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân xâm
phạm đến hành lang bảo vệ an toàn bờ sông, bờ biển hoặc có các hoạt động gây
nguy cơ sạt lở bờ sông, bờ biển.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính
Theo chức năng nhiệm vụ, phối hợp với
các Sở, ngành liên quan bố trí nguồn dự toán kinh phí ngân sách nhà nước theo
phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và theo khả năng cân đối của ngân sách
nhà nước trong từng thời kỳ để thực hiện các dự án, đề án, chương trình bảo vệ
bờ sông, bờ biển đảm bảo hiệu quả và tiết kiệm theo đúng Luật Đầu tư công và
các văn bản có liên quan.
8. Các Sở, ban, ngành khác, hội
Đoàn thể: Theo chức năng, nhiệm vụ được phân công phối
hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan và các địa phương tổ chức phòng, chống,
ứng phó và khắc phục hậu quả sạt lờ kịp thời, đảm bảo an toàn và giảm thiểu thiệt
hại thấp nhất.
Trên đây là Kế hoạch ứng phó với sạt
lở bờ sông, bờ biển trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Căn cứ Kế hoạch của tỉnh, các cơ
quan, đơn vị liên quan và các địa phương chủ động xây dựng kế hoạch của địa
phương, đơn vị cụ thể, chi tiết sát với tình hình thực tế điều kiện của địa
phương, đơn vị mình quản lý nhằm để động ứng phó, khắc phục với sạt lở bờ sông,
bờ biển có thể xảy ra.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch
này, nếu có vướng mắc, các Sở, ban ngành, địa phương báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ
huy Phòng chống thiên tai-TKCN tỉnh (qua Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy
Phòng chống thiên tai-TKCN tỉnh) để kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai
thực hiện./.
Nơi nhận:
- Ban Chỉ đạo TW về
PCTT;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- TT Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các Sở, ban ngành, hội, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VP BCH PCTT TKCN tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Các PVP.UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT-UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KT, HgAKH
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hữu Thế
|
PHỤ LỤC 1:
CÁC KHU VỰC SẠT LỞ BỜ SÔNG, BỜ BIỂN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Kèm theo Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 16 tháng 3 năm 2020 của UBND tỉnh)
STT
|
Tên
khu vực sạt lở (Dự án)
|
Tuyến
bờ sông/bờ biển
|
Địa
danh (xã, huyện)
|
Chiều
dài (m)
|
Phân
loại sạt lở (đặc biệt nguy hiểm, nguy hiểm, bình
thường)
|
Mức
độ ảnh hưởng đến cơ sở hạ tầng, dân sinh kinh tế
|
Ghi chú
|
A
|
SẠT LỞ BỜ
SÔNG
|
1
|
Sông
Ba
|
Bờ
kè dọc Sông Ba
|
Khu
phố Tịnh Sơn, khu phố Tây Hòa, khu phố Đông Hòa, thị trấn Củng Sơn, huyện Sơn
Hòa.
|
4.000
|
Đặc biệt
nguy hiểm
|
Sạt
lở ảnh hưởng đến cơ sở hạ tầng và dân sinh kinh tế.
|
|
2
|
Sông
Ba
|
Bờ
kè dọc Sông Ba
|
Thôn
Thạnh Hội, xã Sơn Hà, huyện Sơn Hòa.
|
2.000
|
Đặc
biệt nguy hiểm
|
Sạt
lở ảnh hưởng đến cơ sở hạ tầng và dân sinh kinh tế.
|
|
3
|
Sông
Ba
|
Bờ
kè dọc Sông Ba
|
Thôn
Ngân Điền, xã Sơn Hà, huyện Sơn Hòa. Tuyến sông: sông Suối Cau, giáp Quốc lộ
25.
|
600
|
Đặc
biệt nguy hiểm
|
Sạt
lở chỉ cách Quốc lộ 25 là 3 mét, tại Km 36+200, ảnh hưởng đến cơ sở hạ tầng
và dân sinh kinh tế.
|
|
4
|
Sông
Ba đoạn qua các xã Đức Bình Đông, Đức Bình Tây
|
Bờ
sông Ba
|
Xã Đức
Bình Đông và Đức Bình Tây, huyện Sông Hinh
|
8.500
|
Bình thường
|
Ảnh
hưởng lớn đến dân sinh, kinh tế
|
|
5
|
Xói
lở bờ sông Ba khu vực kênh chính Nam Đồng Cam đoạn K2+30
|
Phía
hữu bờ sông Ba
|
Xã Sơn
Thành Đông, huyện Tây Hòa
|
2.500
|
Đặc
biệt nguy hiểm
|
Kênh
chính Nam hệ thống thủy nông Đồng Cam, ảnh hưởng lớn đến đời sống nhân dân
các huyện Tây Hòa, Đông Hòa và phường Phú Lâm, Phú Thạnh, thành phố Tuy Hòa
|
|
6
|
Sạt
lở bờ sông Ba đoạn từ thôn Lạc Mỹ đến thôn Thạch Bàn
|
Sông
Ba
|
Xã
Hòa Phú, huyện Tây Hòa
|
2.500
|
Nguy
hiểm
|
Ảnh
hưởng đến nhà dân và đất sản xuất
|
|
7
|
Sạt
lở bờ sông Ba đoạn từ khu phố Phước Mỹ Tây đến khu phố Mỹ Lệ Tây
|
Sông
Ba
|
Thị
trấn Phú Thứ, huyện Tây Hòa
|
3.000
|
Nguy
hiểm
|
Ảnh hưởng
đến nhà dân và đất sản xuất
|
|
8
|
Kè
chống xói lở bờ hữu sông Bánh Lái và bờ hữu sông Trong, xã Hòa Thịnh, huyện
Tây Hòa
|
Phía
bờ hữu sông Bánh Lái và bờ hữu sông Trong
|
Xã
Hòa Thịnh, huyện Tây Hòa
|
1.500
|
Đặc
biệt nguy hiểm
|
Ảnh
hưởng đến đường giao thông liên xã, nhà cửa, đất sản xuất của nhân dân
|
|
9
|
Kè
chống xói lở bờ sông Ba khu vực thôn Cẩm Thạch
|
Bờ
tả Sông Ba
|
Xã
Hòa Định Tây, huyện Phú Hòa
|
1.650
|
Đặc biệt nguy hiểm
|
Bảo
vệ Quốc lộ 25 và kênh chính Bắc hệ thống thủy nông Đồng Cam cung cấp nước tưới
phục vụ sản xuất nông nghiệp của huyện Phú Hòa và các xã Hòa Kiến, An Phú
thành phố Tuy Hòa và đất sản xuất của nhân dân
|
|
10
|
Sông
Ba đoạn qua xã Hòa Thăng
|
Sông
Ba
|
Thôn
Phú Lộc, xã Hòa Thắng, huyện Phú Hòa
|
2.000
|
Bình thường
|
Ảnh hưởng
lớn đến dân sinh, kinh tế
|
|
11
|
Sông
Ba đoạn qua xã Hòa Thành
|
Sông Ba
|
Thôn
Phú Lễ, xã Hòa Thành, huyện Đông Hòa
|
300
|
Bình thường
|
Ảnh
hưởng lớn đến dân sinh, kinh tế
|
|
12
|
Kẻ
chống xói lở khu vực cửa Đà Nông
|
Bờ
sông Bàn Thạch
|
Xã
Hòa Hiệp Nam, xã Hòa Tâm, huyện Đông Hòa
|
2.900
|
Đặc
biệt nguy hiểm
|
Bảo
vệ cảng cá Phú Lạc, cầu Đà Nông, đường Quốc lộ 29 đoạn từ Phú Lạc đến Bãi Gốc,
nhà cửa nhân dân thôn Đa Ngư và Phú Lạc
|
|
13
|
Sông
Bàn Thạch đoạn qua xã Sơn Giang
|
Sông
Bàn Thạch
|
Xã
Sơn Giang, huyện Sông Hinh
|
8.000
|
Bình
thường
|
Ảnh
hưởng lớn đến dân sinh, kinh tế
|
|
14
|
Sạt
lở sông Kỳ Lộ đoạn qua xã Xuân Sơn Nam
|
Sông
Kỳ Lộ
|
Thôn
Tân An-Tân Phú và Tân Long-Tân Hòa xã Xuân Sơn Nam, huyện Đồng Xuân
|
3.000
|
Nguy
hiểm
|
Ảnh
hưởng lớn đến dân sinh, kinh tế
|
|
15
|
Sông
Kỳ Lộ đoạn qua xã An Dân
|
Sông
Kỳ Lộ
|
Xã
An Dân, huyện Tuy An
|
1.500
|
Bình
thường
|
Ảnh
hưởng lớn đến dân sinh, kinh tế
|
|
16
|
Sông
Kỳ Lộ đoạn qua xã An Thạch
|
Sông
Kỳ Lộ
|
Xã
An Thạch, huyện Tuy An
|
3.500
|
Bình
thường
|
Ảnh
hưởng lớn đến dân sinh, kinh tế
|
|
17
|
Sông
Kỳ Lộ đoạn qua T.Trấn Chí Thạnh
|
Sông
Kỳ Lộ
|
T.trấn
Chí Thạnh, huyện Tuy An (cách cầu Ngân Sơn khoảng 150m)
|
2.000
|
Bình
thường
|
Ảnh
hưởng lớn đến dân sinh, kinh tế
|
|
B
|
SẠT LỞ BỜ
BIỂN
|
1
|
Xói
lở, bảo vệ bờ biển khu vực Cảng hàng không Tuy Hòa
|
Bờ
biển
|
Phường
Phú Thạnh, thành phố Tuy Hòa
|
2.000
|
Đặc
biệt nguy hiểm
|
Ảnh
hưởng đến cơ sở hạ tầng đô thị, Cảng hàng không Tuy Hòa
|
|
2
|
Xử
lý cấp bách kè biển xóm Rớ
|
Bờ
biển
|
Phường
Phú Đông, thành phố Tuy Hòa
|
500
|
Đặc
biệt nguy hiểm
|
Bảo vệ
cơ sở hạ tầng bên trong như: Khu neo đậu tránh trú bão Đông Tác, Cảng cá Đông
Tác, Chợ cá Ngừ, đường đô thị Nam thành phố Tuy Hòa
|
|
3
|
Xử
lý cấp bách kè biển khu vực xã An Phú
|
Bờ
biển
|
Xã
An Phú, thành phố Tuy Hòa
|
1.000
|
Đặc
biệt nguy hiểm
|
Bảo vệ
200 hộ dân, Trung tâm an điều dưỡng tàu ngầm
|
|
4
|
Kè bảo
vệ khu vực của Đà Diễn
|
Bờ
biển và cửa biển
|
Phường
6, phường Phú Đông, thành phố Tuy Hòa
|
1.800
|
Đặc
biệt nguy hiểm
|
Ảnh
hưởng lớn đến dân sinh, kinh tế, các công trình công cộng trong khu vực
|
1,800m
kè bờ và 1.000m đê mỏ hàn, khai thông luồng lạch
|
5
|
Cửa
sông Đà Nông
|
Sông
Đà Nông
|
Xã
Hòa Hiệp Nam, huyện Đông Hòa
|
450
|
Bình thường
|
Ảnh
hưởng lớn đến dân sinh, kinh tế
|
|
6
|
Kè
chống sạt lở bờ biển khu vực xã An Chấn
|
Bờ
biển
|
Xã An Chấn, huyện Tuy An
|
2.000
|
Đặc
biệt nguy hiểm
|
Bảo
vệ khoảng 200 hộ dân, ảnh hưởng lớn đến dân sinh, kinh tế
|
|
7
|
Kè
chống sạt lở bờ biển khu vực xã An Hòa (nay là xã An Hòa Hải)
|
Bờ
biển
|
Xã
An Hòa, huyện Tuy An
|
1.500
|
Đặc
biệt nguy hiểm
|
Bảo vệ
trực tiếp cho khoảng 1.000 người dân thôn Nhơn Hội, Hội Sơn, Phú Thường; khoảng
200ha đất sản xuất và nuôi trồng thủy sản, phục vụ cứu hộ cứu nạn khi xảy ra
mưa bão, triều cường
|
|
8
|
Cửa
biển Tiên Châu
|
Cửa biển
|
Xã
An Ninh Đông, huyện Tuy An
|
1.000
|
Nguy
hiểm
|
Ảnh
hưởng dân sinh và giao thông đường thủy
|
|
9
|
Cửa
Tiên Châu
|
Cửa biển
|
Thôn
Phú Hội, xã An Ninh Đông, huyện Tuy An
|
500
|
Bình
thường
|
Ảnh
hưởng lớn đến dân sinh, kinh tế
|
|
10
|
Cửa Lễ Thịnh
|
Cửa
biển
|
Thôn
Phú Lương, xã An Ninh Đông, huyện Tuy An
|
1.000
|
Bình
thường
|
Ảnh
hưởng lớn đến dân sinh, kinh tế
|
|
11
|
Bờ
biển Phú Thường
|
Bờ
biển
|
Thôn
Phú Thường, xã An Hòa, huyện Tuy An
|
1.500
|
Bình
thường
|
Ảnh
hưởng lớn đến dân sinh, kinh tế
|
|
12
|
Kè
biển Xuân Hải
|
Bờ
biển
|
Xã
Xuân Hải, thị xã Sông Cầu
|
850
|
Đặc
biệt nguy hiểm
|
Bảo
vệ tính mạng, tài sản của khoảng 150 hộ dân và quốc lộ 1D, đoạn qua xã Xuân Hải
|
|
13
|
Kè
biển thôn Hòa An, xã Xuân Hòa (nay là Xuân Cảnh)
|
Bờ
biển
|
Thôn
Hòa An, xã Xuân Hòa, thị xã Sông Cầu
|
1.500
|
Nguy
hiểm
|
Ảnh
hưởng lớn đến dân sinh, kinh tế
|
|
14
|
Đê, kè
biển thôn Hòa Thạnh-Hòa Lợi, xã Xuân Cảnh
|
Bờ
biển
|
Thôn
Hòa Thạnh, Hòa Lợi, xã Xuân Cảnh, thị xã Sông Cầu
|
1.500
|
Nguy
hiểm
|
Ảnh
hưởng lớn đến dân sinh, kinh tế
|
|
15
|
Đê,
kè biển Bãi Trước thôn Vịnh Hòa, xã Xuân Thịnh
|
Bờ
biển
|
Thôn
Vịnh Hòa, xã Xuân Thịnh, thị xã Sông Cầu
|
1.000
|
Nguy
hiểm
|
Ảnh
hưởng lớn đến dân sinh, kinh tế
|
|
16
|
Đê,
kè biển thôn Tử Nham, xã Xuân Thịnh
|
Bờ
biển
|
Thôn
Từ Nham, xã Xuân Thịnh, thị xã Sông Cầu
|
1.200
|
Nguy
hiểm
|
Ảnh
hưởng lớn đến dân sinh, kinh tế
|
|
17
|
Đê, kè
biển Vũng La thôn Dân Phú 2, xã Xuân Phương
|
Bờ
biển
|
Thôn
Dân Phú 2, xã Xuân Phương, thị xã Sông Cầu
|
1.000
|
Nguy
hiểm
|
Ảnh
hưởng lớn đến dân sinh, kinh tế
|
|
18
|
Kè
chống xói lở khu dân cư Chánh Bắc, phường Xuân Thành
|
Bờ
biển
|
Khu
phố Chánh Bắc, phường Xuân Thành, thị xã Sông Cầu
|
350
|
Nguy
hiểm
|
Ảnh
hưởng lớn đến dân sinh, kinh tế
|
|
19
|
Kè
chống xói lở đầm Cù Mông (giai đoạn 2)
|
Đầm
Cù Mông
|
Thị
xã Sông Cầu
|
16.200
|
Nguy
hiểm
|
Ảnh
hưởng lớn đến dân sinh, kinh tế
|
|
Tổng
cộng
|
|
|
71.200
|
|
|
|
PHỤ LỤC 2:
DANH MỤC CÁC HOẠT ĐỘNG VÀ PHÂN CÔNG NHIỆM
VỤ ỨNG PHÓ VỚI SẠT LỞ BỜ SÔNG, BỜ BIỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Kèm theo Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 16 tháng 3 năm 2020 của UBND tỉnh)
TT
|
Tên
|
Nội dung
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
1
|
Nhiệm
vụ
|
Tổ
chức theo dõi sát tình hình sạt lở, cắm biển báo và thông tin tuyên truyền để
nhân dân biết chủ động phòng tránh
|
UBND
các cấp
|
Các
ngành, đoàn thể có liên quan
|
Cả năm
|
2
|
Nhiệm
vụ
|
Xây
dựng phương án ứng phó với tình trạng sạt lở bờ sông, bờ biển tại các địa
phương
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Các
ban ngành, đoàn thể có liên quan
|
Cả
năm
|
3
|
Nhiệm
vụ
|
Tổ
chức các chốt cứu hộ cứu nạn
|
Y Tế,
Hội chữ Thập đỏ các cấp
|
Các
ban ngành, đoàn thể có liên quan
|
Cả
năm
|
4
|
Nhiệm
vụ
|
Tổ chức
thăm hỏi, cứu trợ các gia đình bị thiên tai gây ra
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Các
ban ngành, đoàn thể có liên quan, UBND các cấp
|
Khi
thiên tai xảy ra
|
5
|
Chương
trình
|
Tổ
chức di dời hộ dân nằm trong khu vực nguy hiểm bị ảnh hưởng sạt lở bờ sông, bờ
biển đến nơi an toàn
|
UBND
các cấp
|
Các
ban ngành, đoàn thể có liên quan
|
Cả
năm
|
6
|
Nhiệm
vụ
|
Bảo
đảm tốt an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Chuẩn bị sẵn sàng các loại
phương tiện, lực lượng hỗ trợ nhân dân khi thiên tai xảy ra
|
Công
an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự, Bộ Đội Biên phòng
|
Các
ban ngành, đoàn thể có liên quan
|
Cả
năm
|
7
|
Chương
trình
|
Xây
dựng các hạ tầng thiết yếu tại khu dân cư bị ảnh hưởng của sạt lở bờ sông, bờ
biển
|
Ban
các Dự án đầu tư Đầu tư xây dựng tỉnh và Ban Quản lý đầu tư xây dựng các huyện,
thị xã, thành phố
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố; Sở Xây dựng và các sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành
|
Cả
năm
|
8
|
Dự
án
|
Nâng
cấp tuyến kè chống sạt lở bờ sông, bờ biển
|
Các
Sở, ban ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
|