Kế hoạch 581/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 71-NQ/TU về xây dựng và phát triển văn hoá, con người Bắc Ninh đến năm 2030 đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững
Số hiệu | 581/KH-UBND |
Ngày ban hành | 30/12/2022 |
Ngày có hiệu lực | 30/12/2022 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Ninh |
Người ký | Nguyễn Hương Giang |
Lĩnh vực | Quyền dân sự,Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 581/KH-UBND |
Bắc Ninh, ngày 30 tháng 12 năm 2022 |
Thực hiện Nghị quyết số 71-NQ/TU ngày 29 tháng 8 năm 2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XX) về xây dựng và phát triển văn hoá, con người Bắc Ninh đến năm 2030 đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững (Nghị quyết số 71-NQ/TU);
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Nghị quyết với các nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện Nghị quyết số 71-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XX với quyết tâm cao, hiệu quả trên cơ sở bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống, phù hợp với quá trình chủ động hội nhập quốc tế; đặt văn hóa song hành với phát triển kinh tế - xã hội, trước hết là thay đổi tư duy, nâng cao nhận thức của cấp ủy, chính quyền các cấp và toàn thể xã hội về văn hóa, vai trò của văn hóa đối với sự phát triển của xã hội và phát triển toàn diện của con người, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững;
- Phát huy những kết quả, kinh nghiệm đã đạt được trong 07 năm thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương (khóa IX) (Nghị quyết 33-NQ/TW), chú trọng các giải pháp phát triển, khai thác toàn diện, tiềm năng, thế mạnh của văn hóa vật thể, phi vật thể phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; chấn chỉnh kịp thời các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của của cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức, góp phần xây dựng đặc trưng văn hóa của con người Bắc Ninh trong thời kỳ mới.
2. Yêu cầu
- Việc thực hiện Nghị quyết phải đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện, chặt chẽ của cấp ủy, chính quyền; phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị với các giải pháp đồng bộ, bảo đảm tính khả thi; gắn với việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng của đơn vị, địa phương, phù hợp với điều kiện chung của tỉnh, tạo sự phát triển đồng bộ môi trường văn hóa, con người văn hóa, phát triển hài hòa giữa kinh tế và văn hóa;
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ và sâu rộng trong cán bộ, đảng viên và nhân dân về ý thức tu dưỡng, rèn luyện, nâng cao đạo đức cách mạng, đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, thực dụng, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, làm cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân thấm nhuần truyền thống văn hóa, lịch sử cách mạng của dân tộc.
- Tăng cường đầu tư cho văn hoá để văn hoá không chỉ là động lực tinh thần mà phải trở thành lĩnh vực thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ, hiệu quả của du lịch ,dịch vụ, thúc đẩy tăng trưởng xanh, tạo sinh kế bền vững trong phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân.
1. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể đến năm 2030
1.1. Mục tiêu
Tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của các cấp ủy đảng, chính quyền và toàn xã hội về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc xây dựng, phát triển văn hóa, con người trong đời sống xã hội, trong sự phát triển bền vững về kinh tế - xã hội của tỉnh.
Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Bắc Ninh toàn diện, mang nét đặc trưng của con người Bắc Ninh - Kinh Bắc (truyền thống cần cù, hiếu học, đấu tranh anh dũng), đồng thời phù hợp với xu thế thời đại, yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và những tác động to lớn với kinh tế, xã hội và con người; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Không ngừng nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân, từng bước thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa thành thị và nông thôn, các đối tượng chính sách và yếu thế; hoàn thiện cơ chế thị trường trong lĩnh vực văn hóa gắn với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Ưu tiên phát triển sản phẩm, dịch vụ văn hóa có tiềm năng, lợi thế; xây dựng cơ chế phù hợp thu hút, trọng dụng nhân tài, huy động nguồn lực để phát triển văn hóa, con người Bắc Ninh.
1.2. Một số chỉ tiêu cụ thể đến năm 2030
- Các cấp ủy Đảng, chính quyền trong tỉnh hoàn thành việc xây dựng chương trình hành động, kế hoạch, đề án thực hiện Nghị quyết số 71-NQ/TU trong năm 2022;
- Đảm bảo 100% hộ gia đình được cung cấp thông tin, kiến thức về văn hóa ứng xử, kỹ năng giáo dục đạo đức, lối sống, truyền thống tốt đẹp của dân tộc, của địa phương, hệ giá trị của gia đình truyền thống và hiện đại, phòng ngừa rủi ro, tệ nạn xã hội, bạo lực trong gia đình;
- Phấn đấu 90% trở lên số gia đình đạt danh hiệu Gia đình văn hoá; 88% trở lên Khu dân cư đạt danh hiệu văn hoá, trong đó, mỗi đơn vị hành chính cấp huyện có ít nhất 5% số mô hình điểm Khu dân cư văn hóa tiêu biểu; 90% trở lên cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hoá; 70% trở lên phường, thị trấn đạt chuẩn đô thị văn minh;
- 100% các cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị xây dựng và thực hiện tốt quy định về văn hoá công sở, kỷ luật, kỷ cương; 100% các khu dân cư thực hiện tốt hương ước, quy ước nếp sống văn minh, phù hợp với truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tuân thủ quy định của pháp luật;
- Quan tâm đầu tư, nâng cấp, hoàn thiện cơ sở vật chất, các thiết chế văn hoá, thể thao công lập cấp tỉnh; tăng cường phát huy các thiết chế văn hoá lớn tạo sức lan toả: Nâng cấp Bảo tàng, Thư viện tỉnh; xây dựng Trung tâm triển lãm và thu hút đầu tư Rạp chiếu phim đạt chuẩn quốc tế…; từng bước triển khai đầu tư xây dựng Khu liên hiệp thể thao. Xây dựng cơ chế nhằm tăng cường thu hút đầu tư xây dựng các thiết chế văn hoá, thể thao ngoài công lập;
- 100% đơn vị hành chính cấp huyện có Trung tâm Văn hóa đạt chuẩn (bao gồm các thiết chế: Nhà văn hóa, nhà trưng bày - phòng truyền thống, thư viện) và 03 công trình thể thao cơ bản (Nhà thi đấu đa năng, sân vận động, bể bơi) đạt chuẩn theo quy định; 100% đơn vị hành chính cấp huyện có quảng trường, tượng đài, công viên; trên 50% đơn vị hành chính cấp huyện có Nhà văn hóa thanh thiếu nhi;
- 100% Khu công nghiệp có quy hoạch quỹ đất để xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao. Trong đó, có tối thiểu 30% khu công nghiệp đang hoạt động xây dựng được Trung tâm Văn hóa - Thể thao phục vụ công nhân, người lao động;
- Định kỳ 02 năm hoặc 04 năm/lần tổ chức Festival “Về miền Quan họ”; 03 năm/lần tổ chức Hội diễn nghệ thuật quần chúng quy mô toàn tỉnh;
- Phấn đấu có thêm từ 01 đến 02 di sản văn hoá phi vật thể được UNESCO ghi danh; hoàn thành kiểm kê khoa học đối với các di sản văn hoá phi vật thể trên địa bàn tỉnh; 80% di sản trong Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia được xây dựng chương trình, đề án, dự án bảo tồn và phát huy giá trị; 70% các làng Quan họ gốc được đầu tư, phục dựng Nhà thực hành Quan họ (“Nhà Chứa” Quan họ);
- Có từ 45 đến 50% di tích trên địa bàn tỉnh được xếp hạng; có thêm từ 01 đến 02 di tích được xếp hạng quốc gia đặc biệt; có từ 03 đến 05 hiện vật, nhóm hiện vật được công nhận Bảo vật quốc gia; 100% các di tích quốc gia đặc biệt hoàn thiện công tác tu bổ, tôn tạo theo quy hoạch được phê duyệt; 70% di tích Quốc gia được tu bổ, tôn tạo, chống xuống cấp;
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 581/KH-UBND |
Bắc Ninh, ngày 30 tháng 12 năm 2022 |
Thực hiện Nghị quyết số 71-NQ/TU ngày 29 tháng 8 năm 2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XX) về xây dựng và phát triển văn hoá, con người Bắc Ninh đến năm 2030 đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững (Nghị quyết số 71-NQ/TU);
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Nghị quyết với các nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện Nghị quyết số 71-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XX với quyết tâm cao, hiệu quả trên cơ sở bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống, phù hợp với quá trình chủ động hội nhập quốc tế; đặt văn hóa song hành với phát triển kinh tế - xã hội, trước hết là thay đổi tư duy, nâng cao nhận thức của cấp ủy, chính quyền các cấp và toàn thể xã hội về văn hóa, vai trò của văn hóa đối với sự phát triển của xã hội và phát triển toàn diện của con người, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững;
- Phát huy những kết quả, kinh nghiệm đã đạt được trong 07 năm thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương (khóa IX) (Nghị quyết 33-NQ/TW), chú trọng các giải pháp phát triển, khai thác toàn diện, tiềm năng, thế mạnh của văn hóa vật thể, phi vật thể phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; chấn chỉnh kịp thời các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của của cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức, góp phần xây dựng đặc trưng văn hóa của con người Bắc Ninh trong thời kỳ mới.
2. Yêu cầu
- Việc thực hiện Nghị quyết phải đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện, chặt chẽ của cấp ủy, chính quyền; phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị với các giải pháp đồng bộ, bảo đảm tính khả thi; gắn với việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng của đơn vị, địa phương, phù hợp với điều kiện chung của tỉnh, tạo sự phát triển đồng bộ môi trường văn hóa, con người văn hóa, phát triển hài hòa giữa kinh tế và văn hóa;
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ và sâu rộng trong cán bộ, đảng viên và nhân dân về ý thức tu dưỡng, rèn luyện, nâng cao đạo đức cách mạng, đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, thực dụng, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, làm cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân thấm nhuần truyền thống văn hóa, lịch sử cách mạng của dân tộc.
- Tăng cường đầu tư cho văn hoá để văn hoá không chỉ là động lực tinh thần mà phải trở thành lĩnh vực thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ, hiệu quả của du lịch ,dịch vụ, thúc đẩy tăng trưởng xanh, tạo sinh kế bền vững trong phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân.
1. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể đến năm 2030
1.1. Mục tiêu
Tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của các cấp ủy đảng, chính quyền và toàn xã hội về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc xây dựng, phát triển văn hóa, con người trong đời sống xã hội, trong sự phát triển bền vững về kinh tế - xã hội của tỉnh.
Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Bắc Ninh toàn diện, mang nét đặc trưng của con người Bắc Ninh - Kinh Bắc (truyền thống cần cù, hiếu học, đấu tranh anh dũng), đồng thời phù hợp với xu thế thời đại, yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và những tác động to lớn với kinh tế, xã hội và con người; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Không ngừng nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân, từng bước thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa thành thị và nông thôn, các đối tượng chính sách và yếu thế; hoàn thiện cơ chế thị trường trong lĩnh vực văn hóa gắn với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Ưu tiên phát triển sản phẩm, dịch vụ văn hóa có tiềm năng, lợi thế; xây dựng cơ chế phù hợp thu hút, trọng dụng nhân tài, huy động nguồn lực để phát triển văn hóa, con người Bắc Ninh.
1.2. Một số chỉ tiêu cụ thể đến năm 2030
- Các cấp ủy Đảng, chính quyền trong tỉnh hoàn thành việc xây dựng chương trình hành động, kế hoạch, đề án thực hiện Nghị quyết số 71-NQ/TU trong năm 2022;
- Đảm bảo 100% hộ gia đình được cung cấp thông tin, kiến thức về văn hóa ứng xử, kỹ năng giáo dục đạo đức, lối sống, truyền thống tốt đẹp của dân tộc, của địa phương, hệ giá trị của gia đình truyền thống và hiện đại, phòng ngừa rủi ro, tệ nạn xã hội, bạo lực trong gia đình;
- Phấn đấu 90% trở lên số gia đình đạt danh hiệu Gia đình văn hoá; 88% trở lên Khu dân cư đạt danh hiệu văn hoá, trong đó, mỗi đơn vị hành chính cấp huyện có ít nhất 5% số mô hình điểm Khu dân cư văn hóa tiêu biểu; 90% trở lên cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hoá; 70% trở lên phường, thị trấn đạt chuẩn đô thị văn minh;
- 100% các cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị xây dựng và thực hiện tốt quy định về văn hoá công sở, kỷ luật, kỷ cương; 100% các khu dân cư thực hiện tốt hương ước, quy ước nếp sống văn minh, phù hợp với truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tuân thủ quy định của pháp luật;
- Quan tâm đầu tư, nâng cấp, hoàn thiện cơ sở vật chất, các thiết chế văn hoá, thể thao công lập cấp tỉnh; tăng cường phát huy các thiết chế văn hoá lớn tạo sức lan toả: Nâng cấp Bảo tàng, Thư viện tỉnh; xây dựng Trung tâm triển lãm và thu hút đầu tư Rạp chiếu phim đạt chuẩn quốc tế…; từng bước triển khai đầu tư xây dựng Khu liên hiệp thể thao. Xây dựng cơ chế nhằm tăng cường thu hút đầu tư xây dựng các thiết chế văn hoá, thể thao ngoài công lập;
- 100% đơn vị hành chính cấp huyện có Trung tâm Văn hóa đạt chuẩn (bao gồm các thiết chế: Nhà văn hóa, nhà trưng bày - phòng truyền thống, thư viện) và 03 công trình thể thao cơ bản (Nhà thi đấu đa năng, sân vận động, bể bơi) đạt chuẩn theo quy định; 100% đơn vị hành chính cấp huyện có quảng trường, tượng đài, công viên; trên 50% đơn vị hành chính cấp huyện có Nhà văn hóa thanh thiếu nhi;
- 100% Khu công nghiệp có quy hoạch quỹ đất để xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao. Trong đó, có tối thiểu 30% khu công nghiệp đang hoạt động xây dựng được Trung tâm Văn hóa - Thể thao phục vụ công nhân, người lao động;
- Định kỳ 02 năm hoặc 04 năm/lần tổ chức Festival “Về miền Quan họ”; 03 năm/lần tổ chức Hội diễn nghệ thuật quần chúng quy mô toàn tỉnh;
- Phấn đấu có thêm từ 01 đến 02 di sản văn hoá phi vật thể được UNESCO ghi danh; hoàn thành kiểm kê khoa học đối với các di sản văn hoá phi vật thể trên địa bàn tỉnh; 80% di sản trong Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia được xây dựng chương trình, đề án, dự án bảo tồn và phát huy giá trị; 70% các làng Quan họ gốc được đầu tư, phục dựng Nhà thực hành Quan họ (“Nhà Chứa” Quan họ);
- Có từ 45 đến 50% di tích trên địa bàn tỉnh được xếp hạng; có thêm từ 01 đến 02 di tích được xếp hạng quốc gia đặc biệt; có từ 03 đến 05 hiện vật, nhóm hiện vật được công nhận Bảo vật quốc gia; 100% các di tích quốc gia đặc biệt hoàn thiện công tác tu bổ, tôn tạo theo quy hoạch được phê duyệt; 70% di tích Quốc gia được tu bổ, tôn tạo, chống xuống cấp;
- 100% di sản văn hóa vật thể, phi vật thể và di sản tư liệu được UNESCO ghi danh, các di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia, các bảo vật quốc gia, các di sản trong Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia được số hóa và ứng dụng trên các nền tảng số;
- 100% thanh, thiếu nhi trong các trường học trên địa bàn tỉnh được trải nghiệm, giáo dục truyền thống, tìm hiểu về giá trị lịch sử, văn hoá tại các thiết chế văn hoá, di tích lịch sử tiêu biểu, di tích lịch sử cách mạng trên địa bàn tỉnh;
- Ưu tiên phát triển sản phẩm, dịch vụ văn hoá có lợi thế của tỉnh; phấn đấu doanh thu của các dịch vụ văn hóa trên địa bàn tỉnh đóng góp khoảng 3% đến 5% GRDP vào năm 2030;
- Quan tâm nâng mức đầu tư cho văn hoá đạt tối thiểu 4% tổng chi ngân sách nhà nước; tập trung xây dựng, hoàn thành một số đề án, dự án trọng điểm liên quan đến xây dựng và phát triển văn hóa, con người Bắc Ninh gắn với phát triển du lịch; lựa chọn ưu tiên phát triển từ 07 đến 10 sản phẩm du lịch nổi trội để xây dựng thương hiệu du lịch của tỉnh;
- Thu hút đầu tư xây dựng một số khu đô thị, khu vui chơi giải trí quy mô lớn mang kiến trúc văn hoá Bắc Ninh - Kinh Bắc;
- Giữ vững vị trí trong nhóm 10 địa phương đứng đầu cả nước về chỉ số phát triển con người (HDI).
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
Các cấp, các ngành và toàn xã hội phải xác định xây dựng và phát triển văn hoá, con người Bắc Ninh đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển bền vững là mục tiêu hàng đầu, là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục để giữ ổn định và tạo động lực cho sự phát triển.
Làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và toàn xã hội về vị trí vai trò của sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa, con người Bắc Ninh. Chú trọng tuyên truyền, giới thiệu gương người tốt, việc tốt, điển hình tiên tiến, mô hình mới, cách làm sáng tạo, hoạt động văn hóa, giáo dục nổi bật để nhân rộng và tạo sức lan tỏa trong xã hội.
Chú trọng yếu tố văn hoá và con người trong chính trị, kinh tế, xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng. Tăng cường xây dựng văn hoá công vụ, văn hoá giáo dục đi trước một bước. Đẩy mạnh việc xây dựng văn hoá doanh nghiệp, văn hoá doanh nhân, tinh thần khởi nghiệp, xây dựng đội ngũ doanh nhân và những người lao động giỏi, kinh doanh đúng pháp luật, có trách nhiệm với xã hội.
Thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật về văn hóa; ngăn chặn, xử lý nghiêm những hành vi vi phạm trong lĩnh vực văn hóa; tăng cường thanh tra nhà nước về quản lý văn hóa, xã hội. Phát huy vai trò, nâng cao chất lượng giám sát, phản biện xã hội trong việc tổ chức thực hiện quản lý văn hóa.
Rà soát, sửa đổi, bổ sung ban hành mới cơ chế, chính sách của tỉnh về phát triển văn hóa, con người Bắc Ninh trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập quốc tế.
Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về văn hóa từ tỉnh đến cơ sở theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực - đội ngũ những người hoạt động trong lĩnh vực văn hoá, nhất là cán bộ quản lý từ tỉnh đến cơ sở, có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng tham mưu, tổ chức các hoạt động để phát triển văn hóa, con người Bắc Ninh.
Tăng cường quản lý nhà nước về báo chí và xuất bản, nhất là môi trường mạng Internet phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đảm bảo định hướng tư tưởng và thẩm mỹ cho các tầng lớp nhân dân, nhất là cho thế hệ trẻ. Đồng thời tăng cường giám sát, kiểm tra thực hiện theo quy định của pháp luật.
Xây dựng, hoàn thiện các chuẩn mực giá trị phẩm chất, đạo đức con người Bắc Ninh - Kinh Bắc trong đó chú trọng tới các yếu tố như: truyền thống đoàn kết, tương thân tương ái, giàu lòng yêu quê hương, đất nước; có ý chí tự lực tự cường, khát vọng vươn lên; có lối sống lành mạnh, trọng nghĩa, trọng tình, trung thực, đoàn kết, sáng tạo; tuân thủ Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước, Quy ước của cộng đồng dân cư; ham học hỏi, hiểu biết về truyền thống lịch sử, văn hóa của quê hương, đất nước...
Chú trọng phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, y tế, thể dục thể thao để nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, nâng cao tầm vóc, trí tuệ, tuổi thọ, tâm hồn, tình cảm cao đẹp. Gắn giáo dục tri thức với giáo dục đạo đức, thể chất, kỹ năng sống đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tập trung cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống, tạo việc làm ổn định, bảo đảm an ninh con người, phúc lợi xã hội cho nhân dân. Quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy phong trào học tập suốt đời trong nhân dân. Phấn đấu đạt được mục tiêu bình đẳng giới và trao quyền cho phụ nữ, trẻ em gái. Bảo đảm công tác khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân.
Chấn chỉnh kịp thời việc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để thực hành các hoạt động mê tín dị đoan, gây mất an ninh trật tự. Đẩy mạnh đấu tranh đẩy lùi cái xấu, cái ác, những hủ tục lạc hậu ảnh hưởng tiêu cực đến thuần phong mĩ tục trong gia đình và đời sống văn hoá cộng đồng dân cư.
Phát động và thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “Học tập, lao động, sáng tạo”, xây dựng “Gương người tốt việc tốt” và các điển hình tiên tiến gắn với các phong trào thi đua yêu nước được triển khai trên địa bàn tỉnh. Xây dựng Bộ tiêu chí, bình xét, vinh danh nhằm tôn vinh công dân Bắc Ninh tiêu biểu trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, tạo động lực thi đua trong học tập, công tác, lao động, sản xuất; xây dựng hình ảnh con người Bắc Ninh trong thời kỳ mới.
4. Xây dựng môi trường và đời sống văn hoá phong phú, lành mạnh
Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục về ý thức bảo vệ môi trường xã hội, cảnh quan vì mục tiêu phát triển bền vững. Mỗi gia đình, cộng đồng, địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức phấn đấu phải là một môi trường văn hóa phong phú, lành mạnh. Gắn xây dựng môi trường văn hóa với bảo vệ môi trường sinh thái. Đề cao tính tiền phong, gương mẫu của cán bộ, công chức và đảng viên ở các cơ quan, đơn vị trong ứng xử, giao tiếp và giải quyết các mối quan hệ bằng các giá trị văn hóa từ lời nói, cách thức giao tiếp đến hành động, việc làm, cả trong nhận thức, đạo đức, lối sống dân chủ, tôn trọng nhân dân, thái độ trách nhiệm và tình thương yêu đồng chí, đồng nghiệp; qua đó thúc đẩy việc xây dựng tổ chức đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả của các cuộc vận động văn hóa, phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá", gắn với việc thực hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở, bảo đảm đạt chuẩn thực chất về các tiêu chí văn hóa. Chú trọng, tôn vinh và nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến trong xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu, đô thị văn minh, thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, tân gia, mừng thợ, lễ hội...
Thực hiện tốt cơ chế phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong xây dựng môi trường và đời sống văn hoá. Đề cao vai trò, trách nhiệm của gia đình, phối hợp với nhà trường trong việc nuôi dưỡng, giáo dục, hình thành nhân cách, đạo đức trong sáng, kỹ năng ứng xử xã hội văn minh và bảo vệ thanh thiếu nhi.
Phát huy các giá trị, nhân tố tích cực trong văn hóa tôn giáo, tín ngưỡng; khuyến khích các hoạt động tôn giáo gắn bó với dân tộc, quê hương, hướng thiện, tiến bộ “tốt đời, đẹp đạo”.
Đa dạng việc huy động nguồn lực đầu tư và tổ chức các hoạt động xây dựng đời sống văn hoá, góp phần thu hẹp khoảng cách hưởng thụ văn hoá giữa thành thị và nông thôn, giữa các đối tượng dân cư, lao động khác nhau trong xã hội. Từng bước xây dựng, hoàn thiện, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hoá, thể thao, ưu tiên đầu tư các công trình trọng điểm theo mục tiêu đề ra; khuyến khích việc đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành du lịch, văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao của tỉnh.
5. Bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh
Huy động sức mạnh của toàn xã hội; khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào công tác bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hoá truyền thống; khích lệ sáng tạo giá trị văn hóa mới. Đa dạng hóa các loại hình hoạt động văn học, nghệ thuật, đảm bảo sự hài hòa giữa truyền thống và hiện đại; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, làm phong phú đời sống văn hóa cộng đồng.
Tăng cường đầu tư tu bổ, tôn tạo nhằm khai thác và phát huy hiệu quả giá trị các di tích tiêu biểu, các di sản văn hóa phi vật thể đã được UNESCO ghi danh. Từng bước đầu tư phương tiện, thiết bị công nghệ nhằm tăng hiệu ứng của di sản văn hóa, nhất là các di tích lịch sử, kiến trúc. Quan tâm đầu tư mua sắm thiết bị công nghệ hiện đại phục vụ trưng bày, triển lãm di sản văn hóa tại di tích, bảo tàng, đặc biệt là công nghệ thực tế ảo (công nghệ số), số hóa hiện vật, tài liệu, di sản văn hóa phục vụ nhu cầu trải nghiệm, khám phá của du khách tại bảo tàng, di tích. Tập trung triển khai đề án “Trưng bày nội và ngoại thất” của Bảo tàng Bắc Ninh (Quyết định số 189/QĐ-UBND ngày 16/4/2018 của UBND tỉnh). Thực hiện chương trình số hóa di sản và lập bản đồ số di tích trên địa bàn. Chú trọng việc đầu tư chống xuống cấp di tích và phục hồi các di sản phi vật thể có nguy cơ bị mai một.
Tạo không gian để khai thác, phát huy các giá trị văn hóa đặc sắc của Bắc Ninh. Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định 406/QĐ-UBND ngày 20/9/2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án “Phát huy giá trị di sản văn hóa gắn với phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”.
6. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động văn hóa
Tiếp tục đăng cai tổ chức các hoạt động, sự kiện văn hóa, thể thao và du lịch với quy mô quốc gia và quốc tế nhằm phát huy giá trị các di sản được UNESCO ghi danh, di tích quốc gia đặc biệt, góp phần quảng bá hình ảnh quê hương, đất nước và con người Bắc Ninh - Kinh Bắc.
Thường xuyên tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao ở cơ sở, đảm bảo sự công bằng trong hưởng thụ văn hóa của người dân. Chú trọng nâng cao hiệu quả thực hiện nhiệm vụ phát triển văn hóa cộng đồng, văn hóa trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp; quan tâm chăm lo đời sống văn hóa tinh thần cho đội ngũ công nhân, người lao động trong các khu, cụm công nghiệp.
Xây dựng và nâng cao chất lượng văn hóa đọc trên địa bàn tỉnh; bổ sung nguồn tài nguyên thông tin; kết nối chặt chẽ hoạt động thư viện tỉnh với thư viện huyện, thành phố, thư viện trường học và tủ sách cơ sở xã, phường, thị trấn; xây dựng, phát triển hệ thống thư viện điện tử đáp ứng nhu cầu đọc ngày càng cao của độc giả; khuyến khích, tạo điều kiện để hệ thống thư viện tư nhân trên địa bàn tỉnh phát triển.
Đổi mới phương thức hoạt động của Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh; tạo điều kiện thuận lợi cho văn nghệ sĩ chủ động tìm tòi, sáng tạo để có nhiều tác phẩm có giá trị tư tưởng và nghệ thuật, phản ánh chân thật, sâu sắc đời sống và thành quả công cuộc đổi mới của người dân Bắc Ninh. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu lí luận, phê bình văn học, nghệ thuật; khen thưởng, biểu dương các tác giả, tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị. Khuyến khích văn nghệ sĩ, nghệ nhân, nhân dân sáng tạo, trao truyền và phát huy các giá trị văn hóa; phát hiện, ươm mầm, nuôi dưỡng, phát triển tài năng trẻ.
Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của Bảo tàng Bắc Ninh, nhà trưng bày - phòng truyền thống các huyện, thành phố, hệ thống thư viện và các trung tâm văn hóa hiện có, để các thiết chế này thực sự là nơi phục vụ nhu cầu nghiên cứu, học tập, tham quan, giáo dục truyền thống, nâng cao lòng tự hào dân tộc, tình yêu quê hương, đất nước cho Nhân dân.
Phát huy vai trò, nâng cao chất lượng, hoạt động của các cơ quan báo chí và truyền thông trong xây dựng và phát triển văn hóa, con người Bắc Ninh, nhất là trong định hướng tư tưởng, nhân cách, thẩm mỹ cho Nhân dân.
7. Phát triển sản phẩm, dịch vụ văn hóa trên địa bàn tỉnh
Phát triển sản phẩm, dịch vụ công nghiệp văn hóa theo hướng độc đáo; từng bước xây dựng và phát triển thương hiệu Bắc Ninh có uy tín trên thị trường trong nước và ngoài nước; tăng cường các nguồn lực đầu tư để phát triển sản phẩm, dịch vụ văn hoá thích ứng với xu thế phát triển của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Có cơ chế ưu đãi, khuyến khích đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ văn hóa; tạo môi trường thuận lợi để xây dựng, phát triển thị trường sản phẩm, dịch vụ văn hóa, ưu tiên phát triển các khu đô thị sinh thái, thông minh, tiện ích, tích hợp nhiều chức năng vui chơi giải trí, tạo động lực cho sự phát triển thương mại, dịch vụ văn hóa.
Tổ chức thực hiện có hiệu quả chiến lược phát triển các sản phẩm, dịch vụ văn hoá trên địa bàn tỉnh. Từng bước nghiên cứu, vận hành phát triển các sản phẩm, dịch vụ văn hóa mà Bắc Ninh có tiềm năng như: Nghệ thuật biểu diễn, quảng cáo, thủ công mỹ nghệ, trò chơi giải trí, du lịch văn hoá tâm linh, phim trường, du lịch nông nghiệp công nghệ cao... nhằm khai thác, phát huy những tiềm năng và các giá trị đặc sắc của văn hóa vùng Bắc Ninh - Kinh Bắc.
8. Chủ động quảng bá, chọn lọc, tiếp thu tinh hoa văn hóa trong nước và thế giới
Tăng cường và phối hợp chặt chẽ giữa các hoạt động văn hóa, nghệ thuật với phát triển kinh tế; tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến đầu tư, du lịch, thương mại, hợp tác đầu tư về văn hóa; tích cực tham gia các cuộc thi, hội thi, hội diễn văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao... ở trong và ngoài nước. Triển khai thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa đối ngoại và ngoại giao văn hóa trên địa bàn tỉnh. Tạo điều kiện thuận lợi để các nước, các tổ chức quốc tế, các cơ quan văn hóa, du lịch nước ngoài giới thiệu tiềm năng văn hóa, con người Bắc Ninh - Kinh Bắc. Thúc đẩy gắn kết các hoạt động ngoại giao văn hoá, văn hoá đối ngoại và ngoại giao kinh tế, đồng thời tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại để làm giàu thêm văn hoá của tỉnh.
Huy động và sử dụng có hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm nguồn lực từ ngân sách nhà nước và của toàn xã hội để đầu tư xây dựng và phát triển văn hóa, con người.
Tập trung xây dựng, nâng cấp hệ thống thiết chế văn hoá từ tỉnh đến cơ sở theo hướng đồng bộ, phù hợp, phát huy tốt hiệu quả sử dụng. Huy động nguồn xã hội hóa để phát triển chỉnh trang đô thị, xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; xây dựng có thiết chế văn hóa tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; hỗ trợ xây dựng, duy trì và nhân rộng các câu lạc bộ văn hóa truyền thống. Bổ sung quy hoạch, cơ chế, chính sách phù hợp để thu hút các doanh nghiệp, doanh nhân đầu tư vào lĩnh vực phát triển đô thị, văn hóa, thể thao, du lịch và vui chơi giải trí quy mô lớn, mang đậm bản sắc văn hóa Bắc Ninh - Kinh Bắc.
1. Phụ lục 1: Phân công theo dõi các chỉ tiêu;
2. Phụ lục 2: Cơ chế, chính sách phát triển văn hóa, du lịch;
3. Phụ lục 3: Xây dựng con người Bắc Ninh phát triển toàn diện;
4. Phụ lục 4: Xây dựng môi trường, đời sống và thiết chế văn hóa;
5. Phụ lục 5: Phát triển sản phẩm dịch vụ, công nghiệp văn hóa;
6. Phụ lục 6: Bảo tồn, phát huy di sản văn hóa gắn với phát triển du lịch;
7. Phụ lục 7: Danh mục dự án, nhiệm vụ triển khai hàng năm, giai đoạn 2022-2025 và 2026-2030.
(Chi tiết các Phụ lục kèm theo).
Việc triển khai các nhiệm vụ, dự án được cụ thể, chi tiết trong Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ hằng năm.
- Kinh phí thực hiện các dự án theo Kế hoạch gồm: ngân sách nhà nước; nguồn đầu tư của các doanh nghiệp, cộng đồng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác;
- Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố chủ trì các dự án trên cơ sở nội dung của Kế hoạch chủ động xây dựng Kế hoạch, dự án và khái toán kinh phí tại đơn vị, địa phương để bố trí ngân sách triển khai thực hiện;
- Huy động các nguồn lực đầu tư của các doanh nghiệp, cộng đồng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để ưu tiên đầu tư các dự án về văn hoá gắn với phát triển du lịch trên địa bàn.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Là cơ quan Thường trực có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp bảo đảm thực hiện hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về văn hóa và nội dung tại Kế hoạch này;
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân nhận thức, ý thức trách nhiệm của mình đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa, con người Bắc Ninh;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng cơ chế, chính sách về phát triển sự nghiệp văn hóa, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh; tham mưu, ban hành các văn bản hướng dẫn, tổ chức thực hiện có hiệu quả trong việc thực hiện các Chiến lược phát triển về văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình, Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam, Chương trình mục tiêu về phát triển sự nghiệp văn hóa đến năm 2030. Cụ thể: Kế hoạch số 751/KH-UBND ngày 08/7/2021 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình Bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam, giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 77/KH-UBND ngày 28/3/2017 của UBND tỉnh về việc thực hiện Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 08/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam tầm nhìn đến 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Kế hoạch 235/KH-UBND ngày 18/4/2022 của UBND tỉnh về thực hiện Chiến lược văn hóa đối ngoại tỉnh Bắc Ninh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030; Kế hoạch 220/KH-UBND ngày 05/4/2022 của UBND tỉnh về Thực hiện Chiến lược ngoại giao văn hóa tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030,..;
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện, kịp thời điều chỉnh các nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với yêu cầu thực tế, bảo đảm thực hiện có hiệu quả các văn bản chỉ đạo của Trung ương, Nghị quyết số 71-NQ/TU; định kỳ hằng năm tham mưu đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định;
- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh xây dựng chương trình phối hợp giám sát việc thực hiện Kết luận của Trung ương;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính cân đối và bố trí ngân sách nhà nước hằng năm cho lĩnh vực văn hóa để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh phản ánh kịp thời việc thực hiện Nghị quyết số 71-NQ/TU; xây dựng cơ chế, chính sách hoạt động cho các cơ quan báo chí, truyền thông; tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp quản lý nhà nước, phát huy vai trò của cơ quan báo chí, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các phương tiện thông tin đại chúng, đề cao tính tư tưởng và nhân văn của các cơ quan báo chí, truyền thông trong việc xây dựng và phát triển văn hóa, con người Bắc Ninh - Kinh Bắc.
Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức, định hướng nội dung thông tin, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với các loại hình thông tin trên mạng, đặc biệt là các mạng xã hội, trang thông tin điện tử, blog; ngăn chặn các trang thông tin điện tử, blog có nội dung xấu, độc hại; quản lý có hiệu quả việc kinh doanh, sử dụng internet và bảo đảm an toàn thông tin mạng; thực hiện tốt việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ, quyền tác giả, quyền liên quan.
Chủ trì triển khai có hiệu quả Chương trình hành động của Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Tập trung định hướng nghề nghiệp, giáo dục kỹ năng sống, đặc biệt cho thế hệ trẻ; phối hợp giữa giáo dục văn hóa trong và ngoài nhà trường, giáo dục nhận thức bảo tồn di sản văn hóa trong nhà trường; giáo dục truyền thống dựng nước, giữ nước, truyền thống văn hóa, cách mạng trong chương trình chính khóa, ngoại khóa; chú trọng công tác xây dựng văn hóa học đường; quan tâm đầu tư và đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, văn nghệ cho học sinh, sinh viên. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, giảng viên thể dục thể thao; triển khai đồng bộ việc giáo dục văn hóa, tri thức gắn với nâng cao thể lực, tầm vóc cho học sinh, sinh viên.
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện có hiệu quả Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy về “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, truyền thống văn hóa cho thế hệ trẻ tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021 - 2030.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tham mưu, trình UBND tỉnh phê duyệt các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ số phục vụ xây dựng và phát triển văn hóa, con người Bắc Ninh đến năm 2030 đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành;
- Đẩy mạnh việc triển khai xây dựng văn hóa doanh nghiệp, tinh thần khởi nghiệp, xây dựng đội ngũ doanh nhân giỏi, kinh doanh đúng pháp luật, đóng góp có trách nhiệm cho cộng đồng và xã hội.
Triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao phát triển các ngành công nghiệp văn hóa phục vụ du lịch như: sản phẩm thủ công mỹ nghệ, quà tặng lưu niệm. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại các sản phẩm nói trên nhằm đáp ứng nhu cầu sáng tạo, hưởng thụ, tiêu dùng văn hóa của người dân trong nước và 2 định hướng xuất khẩu. Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá giới thiệu các thương hiệu sản phẩm, dịch vụ văn hóa đặc trưng của tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu với cấp có thẩm quyền phân bổ nguồn kinh phí cho sự nghiệp văn hóa, thể thao và du lịch, theo quy định của Luật NSNN, theo đúng chỉ tiêu cụ thể đã đặt ra đến năm 2030.
Hằng năm, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn ngân sách đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống thiết chế văn hóa theo quy chuẩn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, gắn với tiêu chí xây dựng nông thôn mới; các Chương trình mục tiêu phát triển văn hóa trong những năm tiếp theo.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh; đầu tư cơ sở vật chất và ngân sách để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện kế hoạch; triển khai nguồn vốn từ Chương trình mục tiêu Quốc gia, ngân sách trung ương hỗ trợ (nếu có), ngân sách địa phương hằng năm hoặc giai đoạn để tu bổ, tôn tạo, chống xuống cấp di tích, bảo vệ và phát huy giá trị di sản; xây dựng, hoàn thiện cơ sở vật chất văn hóa đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước; phối hợp đẩy mạnh xã hội hóa nhằm huy động các nguồn đầu tư, tài trợ, hiến tặng trong lĩnh vực văn hóa; xây dựng cơ sở dữ liệu để phát triển các ngành công nghiệp văn hóa;
- Phối hợp triển khai xây dựng văn hóa doanh nghiệp, tinh thần khởi nghiệp, xây dựng đội ngũ doanh nhân giỏi, kinh doanh đúng pháp luật, đóng góp có trách nhiệm cho cộng đồng và xã hội.
Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước; tăng cường kỷ cương, nâng cao trách nhiệm của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức; xây dựng quy hoạch cán bộ nguồn trung hạn và dài hạn từ tỉnh đến cơ sở; cơ chế chính sách đối với cán bộ làm văn hóa nghệ thuật, chế độ khen thưởng, đãi ngộ đặc thù đối với nghệ nhân, diễn viên, vận động viên.
Rà soát các quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, vị trí việc làm và định mức số người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp văn hóa để đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định hiện hành cho phù hợp với nhiệm vụ, yêu cầu, tính đặc thù trong lĩnh vực văn hóa giai đoạn tiếp theo.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Ban Quản lý các KCN, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và UBND các huyện, thành phố quy hoạch đủ diện tích đất dành cho hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao bảo đảm theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; đồng thời rà soát, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các di tí
ch theo quy định của pháp luật.
Phối hợp bố trí quy hoạch quỹ đất xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao (Trung tâm Văn hóa - Thể thao) bảo đảm tiêu chí theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phục vụ công nhân, người lao động trên địa bàn.
11. Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Thường xuyên, đẩy mạnh tuyên truyền các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Nghị quyết trên báo chí, truyền hình và các phương tiện thông tin đại chúng; triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ phát triển ngành quảng cáo trên báo chí, phát thanh, truyền hình... phục vụ công nghiệp văn hóa.
12. Hội Văn học, Nghệ thuật tỉnh
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 16/6/2008 của Bộ Chính trị (khóa X) về tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới; chú trọng, nâng cao chất lượng hoạt động sáng tác, xuất bản các tác phẩm văn học nghệ thuật chất lượng cao về Bắc Ninh; xây dựng tư tưởng, đạo đức, lối sống văn hóa lành mạnh của con người Bắc Ninh đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng về chân, thiện, mỹ của nhân dân; xây dựng một số dự án, đề án phát triển văn học, nghệ thuật của tỉnh; xây dựng chính sách bồi dưỡng, thu hút nhân tài và chăm lo đãi ngộ đối với đội ngũ văn nghệ sĩ; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước về báo chí, xuất bản, phát thanh, truyền hình với Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh trong việc công bố, giới thiệu, quảng bá các tác phẩm văn học nghệ thuật, các công trình nghệ thuật có chất lượng tốt để định hướng thẩm mỹ cho công chúng; tổ chức các hoạt động văn học nghệ thuật phong phú, đa dạng; đẩy mạnh các hoạt động sáng tác, phổ biến tác phẩm, lý luận phê bình, phấn đấu sáng tác những tác phẩm có giá trị cao về quê hương, truyền thống lịch sử cách mạng của dân tộc, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển văn hóa và việc tổ chức thực hiện Nghị quyết số 71-NQ/TU.
Phân bổ, quản lý, sử dụng nguồn kinh phí được giao, bố trí và bảo đảm các nguồn vốn thực hiện nhiệm vụ phát triển văn hóa, con người được phân cấp theo quy định. Đề xuất xây dựng các chính sách khuyến khích, đẩy mạnh các hoạt động xã hội hóa hoạt động văn hóa phù hợp với điều kiện của địa phương. Ưu tiên nguồn vốn ngân sách tỉnh và địa phương để đầu tư phát triển các thiết chế văn hóa, mua sắm trang thiết bị phục vụ các hoạt động văn hóa cơ sở. Bố trí quỹ đất hợp lý để xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao phục vụ đời sống nhân dân.
14. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
Chỉ đạo Ban Tuyên giáo các Thành ủy, Huyện ủy, Đảng ủy trực thuộc và các cơ quan báo chí, truyền thông tăng cường công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức và nhân dân tích cực tham gia thực hiện Kết luận của Bộ Chính trị và Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Tham mưu cho Tỉnh ủy tiếp tục đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, gắn với triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) “Về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ” trên địa bàn toàn tỉnh.
Tăng cường phổ biến, thực hiện tuyên truyền, vận động các tổ chức và cán bộ, đoàn viên, hội viên, nhân dân tích cực tham gia, giám sát thực hiện các nội dung trên; tiếp tục đẩy mạnh, đổi mới, nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở khu dân cư; tăng cường vai trò của các cơ quan, tổ chức và lực lượng giám sát, phản biện xã hội trong xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam.
Các cơ quan, đơn vị trực tiếp chủ trì các dự án theo Kế hoạch, định kỳ hằng năm (10/11 hằng năm) gửi báo cáo kết quả triển khai thực hiện về Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 71-NQ/TU. Căn cứ nhiệm vụ được phân công, các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch cụ thể và tổ chức triển khai thực hiện bảo đảm chất lượng, hiệu quả; phối hợp chặt chẽ với ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức tuyên truyền, quán triệt và thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra tại Kế hoạch này.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |