ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
58/KH-UBND
|
Cà
Mau, ngày 04 tháng 6 năm 2020
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
BẢO VỆ CHẤT LƯỢNG NƯỚC TRONG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ
MAU
Thực hiện Quyết định số
3729/QĐ-BNN-TCTL ngày 27/9/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc phê duyệt Đề án tăng cường bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi
do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý và Công văn số 8145/BNN-TCTL
ngày 30/10/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc xây dựng Kế
hoạch hành động bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi, Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
- Hạn chế, giảm thiểu tối đa những
tác động gây ô nhiễm nguồn nước trong công trình thủy lợi, từng bước cải thiện
chất lượng nước, tiến tới đảm bảo nguồn cấp nước đáp ứng yêu cầu sản xuất, dân
sinh.
- Quản lý việc cấp phép và kiểm tra
thực hiện giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi theo quy định tại Nghị
định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ.
2. Yêu cầu
- Các cấp, các ngành liên quan, tổ chức,
đơn vị được giao quản lý công trình thủy lợi quán triệt, triển khai thực hiện
nghiêm túc Kế hoạch, gắn với thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước về bảo vệ và phát triển bền vững nguồn nước tại các công trình thủy lợi;
theo dõi, kiểm tra, giám sát chặt chẽ các hoạt động xả nước thải vào công trình
thủy lợi của các bệnh viện, khu công nghiệp, các làng nghề và cơ sở sản xuất.
- Phát hiện và ngăn chặn kịp thời các
hành vi vi phạm quy định về xả nước thải vào công trình thủy lợi, ngăn chặn kịp
thời, xử lý hoặc đề xuất các cơ quan chức năng có thẩm quyền xử lý các hành vi
vi phạm quy định về xả nước thải vào công trình thủy lợi khi mới phát sinh.
- Thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành
vi vi phạm về xả nước thải vào công trình thủy lợi; xác định rõ trách nhiệm cụ
thể để các cấp, các ngành tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện có hiệu quả
các nội dung của Kế hoạch đã đề ra.
- Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa
các cấp, các ngành và sự hỗ trợ của các Bộ, ngành Trung ương để triển khai đồng
bộ các giải pháp nhằm tiến tới đạt mục tiêu của Kế hoạch này.
II. NỘI DUNG
1. Triển khai thực
hiện pháp luật về thủy lợi
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Rà soát, tham mưu xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật về thủy lợi thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành.
- Chủ trì tổ chức xây dựng quy chế phối
hợp giữa các cơ quan, đơn vị (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công an tỉnh,
Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND cấp huyện) trong việc phòng ngừa, ngăn chặn
và xử lý vi phạm, bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi.
b) Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Cà Mau
- Triển khai thực hiện đúng các văn bản
quy phạm pháp luật về thủy lợi.
- Xây dựng quy chế phối hợp giữa UBND
cấp xã với các đơn vị trong việc phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý vi phạm, bảo vệ
chất lượng nước trong công trình thủy lợi thuộc địa phương quản lý.
c) Các tổ chức, cá nhân quản lý,
khai thác công trình thủy lợi
Tuân thủ, thực hiện nghiêm các văn bản
theo quy định của Luật Thủy lợi và các văn bản khác có liên quan.
2. Tổ chức thống
kê các nguồn thải, thực hiện cấp phép
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tiếp nhận và quản lý hồ sơ, giấy phép thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
b) Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Cà Mau
- Tổ chức điều tra, đánh giá hiện trạng
và xác định các nguồn xả thải (nước thải, chất thải rắn) vào công trình thủy lợi
được giao quản lý, khai thác; xác định các nguồn thải của các nhà máy, xí nghiệp,
làng nghề, cơ sở y tế, các cơ sở kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn gây ô nhiễm
môi trường hoặc có nguy cơ tiềm ẩn xả chất thải gây ô nhiễm môi trường nước vào
các công trình thủy lợi, để có kế hoạch ưu tiên triển khai thực hiện việc kiểm soát và có biện pháp xử lý phù hợp.
- Định kỳ 03 tháng 01 lần, gửi báo
cáo đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và báo cáo đột xuất khi có sự cố
phát sinh hoặc khi phát hiện các nguồn nước xả thải mới có mức độ ảnh hưởng lớn,
các hành vi vi phạm của chủ nguồn xả thải.
c) Các đơn vị được giao quản lý,
khai thác công trình thủy lợi
- Tổ chức ký kết, thực hiện hợp đồng
dịch vụ tiêu thoát nước; bảo vệ môi trường, chất lượng nước trong phạm vi bảo vệ
công trình thủy lợi; kiểm tra, kiểm soát việc xả chất thải, nước thải vào công
trình thủy lợi.
- Phối hợp kiểm tra việc thực hiện nội
dung giấy phép đối với hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
3. Truyền thông
nâng cao nhận thức
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan
xây dựng Đề cương tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ nguồn nước tại các
công trình thủy lợi; tổ chức thực hiện thông tin, truyền thông định kỳ về thực
trạng chất lượng nước, tình hình vi phạm và xử lý vi phạm; công khai các thông
tin, dữ liệu liên quan đến tình hình ô nhiễm và các tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm
nguồn nước trong công trình thủy lợi trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện tăng cường
công tác tuyên truyền, giáo dục người dân thực hiện nghiêm túc quy định về bảo
vệ nguồn nước trong các công trình thủy lợi.
4. Tăng cường các
biện pháp quản lý, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
a) Các đơn vị được giao quản lý,
khai thác công trình thủy lợi
- Phối hợp với chính quyền địa phương
và các đơn vị có liên quan, tổ chức quan trắc, giám sát chất lượng nước trong
các hệ thống công trình thủy lợi được giao quản lý, đặc biệt tại các điểm tiếp
nhận nguồn xả nước thải vào hệ thống công trình thủy lợi để kiểm soát tình hình
ô nhiễm.
- Phối hợp trong việc tăng cường giám
sát nguồn thải của các nhà máy, xí nghiệp, làng nghề, cơ sở y tế, các cơ sở
kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn, chất thải phát sinh từ sản xuất nông nghiệp
và sinh hoạt của các hộ dân; kịp thời phát hiện vi phạm về xả thải vào công
trình thủy lợi, thông báo và phối hợp với cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm theo
quy định.
b) Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Cà Mau
- Tăng cường công tác bảo vệ chất lượng
nước trong công trình thủy lợi, kiểm soát việc xả nước thải vào công trình thủy
lợi theo quy định tại Điều 46, Luật Thủy lợi.
- Thường xuyên tham gia, kiểm tra,
phát hiện, ngăn chặn và kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về thủy
lợi, đê điều, phòng chống thiên tai từ khi mới phát sinh; tổ chức thu gom, xử
lý nước thải sinh hoạt của khu đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung, cơ sở sản
xuất kinh doanh, dịch vụ sản xuất tiểu thủ công nghiệp, làng nghề trên địa bàn
theo quy định.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm xả nước thải vào công trình thủy
lợi trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu về
bảo vệ chất lượng nước trong các hệ thống công trình thủy lợi, hiện trạng chất
lượng nước, tình hình vi phạm và xử lý vi phạm về xả nước thải gây ô nhiễm nguồn
nước, tình hình cấp phép và thực hiện giấy phép xả nước thải vào công trình thủy
lợi, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ.
- Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng
vào kiểm soát, giám sát ô nhiễm nguồn nước; nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ
trợ, bảo vệ những người tố cáo các hành vi gây ô nhiễm nguồn nước, khen thưởng
kịp thời đối với những người có thành tích bảo vệ chất lượng nước trong công
trình thủy lợi.
(Chi
tiết Phụ lục kèm theo)
III. TIẾN ĐỘ VÀ
NGUỒN LỰC THỰC HIỆN
1. Tiến độ thực hiện
Kế hoạch thực hiện trong giai đoạn
2020 - 2025 theo tiến độ của Đề án được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
phê duyệt tại Quyết định số 3729/QĐ-BNN-TCTL ngày 27/9/2019. Trong đó:
- Từ năm 2020 đến hết năm 2022: Tập
trung thực hiện các giải pháp về truyền thông nâng cao nhận thức, đồng thời quản
lý, thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm; phấn đấu
đến hết năm 2022 đạt tỷ lệ 100% các bệnh viện và khu công nghiệp, 50% các cụm
công nghiệp và làng nghề có hoạt động xả nước thải vào công trình thủy lợi (trừ
xả nước thải với quy mô nhỏ và không chứa chất độc hại, chất phóng xạ) phải có
giấy phép theo quy định tại Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính
phủ.
- Từ năm 2023 đến hết năm 2025: Tiếp
tục thực hiện các giải pháp về truyền thông nâng cao nhận thức; tăng cường quản
lý, thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm. Phấn đấu
đến hết năm 2025 đạt tỷ lệ 80% các cụm công nghiệp và làng nghề có hoạt động xả
nước thải vào công trình thủy lợi (trừ xả nước thải với quy mô nhỏ và không chứa
chất độc hại, chất phóng xạ) phải có giấy phép theo quy định tại Nghị định số
67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ.
2. Nguồn lực thực hiện
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được huy
động từ nhiều nguồn khác nhau như: Ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương,
nguồn thu của các đơn vị khai thác công trình thủy lợi, nguồn thu từ việc xử phạt
các tổ chức, cá nhân vi phạm, đóng góp của các tổ chức, cá nhân và xã hội hóa.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan theo dõi, đôn đốc,
hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và đơn vị có liên quan
triển khai thực hiện Kế hoạch này, đảm bảo mục đích, yêu cầu, nội dung và tiến
độ thời gian đã đề ra. Định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định;
xây dựng đề cương, dự toán các nội dung được giao từ nguồn sự nghiệp bảo vệ môi
trường, nguồn thủy lợi phí và các nguồn phù hợp khác; gửi Sở Tài chính thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
2. Trên cơ sở đề nghị của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, tùy vào khả năng cân đối ngân sách do Sở Tài
chính thẩm định, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bố trí kinh phí để triển khai thực
hiện Kế hoạch. Kinh phí triển khai thực hiện nhiệm vụ tại Kế hoạch này được bố
trí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
3. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố Cà Mau và các cơ quan, đơn vị có liên quan, theo chức năng,
nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm thực hiện nội dung được phân công tại Kế hoạch
này.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở,
ban, ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch
hành động bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp & Phát triển
nông thôn (b/c);
- Tổng cục Thủy lợi;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: NN&PTNT, TC, TN&MT, TT&TT;
- Công an tỉnh;
- UBND các huyện và thành phố Cà Mau;
- Báo, Đài, CTTĐT tỉnh;
- Chi cục Thủy lợi Cà Mau;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Phòng NN-TN (Nguyên);
- Lưu: VT, T01.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Sử
|
PHỤ LỤC
NỘI DUNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN BẢO VỆ CHẤT
LƯỢNG NƯỚC TRONG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
(Kèm theo Kế hoạch số 58/KH-UBND ngày 04/6/2020 của UBND tỉnh Cà Mau)
TT
|
Nội
dung thực hiện
|
Cơ
quan Chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
Sản
phẩm
|
I
|
Truyền thông nâng cao nhận thức
|
1
|
Tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn
nâng cao năng lực về quản lý, bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi
(cấp tỉnh)
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường, Đài Phát thanh truyền hình tỉnh, Báo Cà Mau, UBND
các huyện, TP Cà Mau.
|
Năm
2020 và các năm tiếp theo
|
Hội
nghị triển khai thực hiện
|
2
|
Tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn
nâng cao năng lực về quản lý, bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi
(cấp huyện)
|
UBND
cấp huyện
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Năm
2020 và các năm tiếp theo
|
Hội
nghị triển khai thực hiện
|
3
|
Thông tin, truyền thông định kỳ về
thực trạng chất lượng nước, tình hình vi phạm và xử lý vi phạm
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND cấp huyện
|
Sở
Thông tin truyền thông; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
|
Năm
2020 và các năm tiếp theo
|
Xây
dựng phóng sự, in ấn tài liệu giới thiệu, tuyên truyền, phổ biến
|
II
|
Tổ chức thống kê các nguồn nước
xả thải vào công trình thủy lợi, giám sát việc thực hiện giấy phép
|
1
|
Điều tra, thống kê các nguồn xả thải
chủ yếu gây ô nhiễm nguồn nước trong công trình thủy lợi
|
UBND
cấp huyện, các tổ chức khai thác công trình thủy lợi
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị có liên quan
|
Năm
2020 và các năm tiếp theo
|
Báo
cáo
|
2
|
Giám sát thực hiện giấy phép xả nước
thải vào công trình thủy lợi
|
UBND
cấp huyện, các tổ chức khai thác công trình thủy lợi
|
UBND
các cấp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Năm
2020 và các năm tiếp theo
|
Báo
cáo
|
III
|
Tăng cường quản lý, thanh tra, xử
lý vi phạm
|
1
|
Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu về
bảo vệ chất lượng nước trong các hệ thống công trình thủy lợi
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở
Tài chính, UBND các cấp
|
Năm
2020 và các năm tiếp theo (sau khi có hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn)
|
Hệ thống
cơ sở dữ liệu phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành công trình
|
2
|
Tổ chức quan trắc chất lượng nước
và xây dựng đưa vào sử dụng thí điểm hệ thống quan trắc tự động
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở
Tài chính và các đơn vị liên quan
|
Năm
2020 và các năm tiếp theo
|
|
3
|
Công khai các thông tin, dữ liệu
liên quan đến tình hình ô nhiễm và các tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm nguồn nước
công trình thủy lợi trên các phương tiện thông tin đại chúng
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Đài Phát
thanh - Truyền hình Cà Mau và UBND cấp huyện
|
Năm
2020 và các năm tiếp theo
|
Cập
nhật thông tin lên trang thông tin điện tử của tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và trên báo, đài,...
|
4
|
Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý
vi phạm xả nước thải vào công trình thủy lợi
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở
Tài Nguyên và Môi trường, UBND các cấp
|
Năm
2020 và các năm tiếp theo
|
Xử
phạt theo quy định
|
5
|
Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
theo thẩm quyền
|
UBND
các huyện, thành phố
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị có liên quan
|
Năm
2020 và các năm tiếp theo
|
Xử
lý các vi phạm theo thẩm quyền
|