ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 116/KH-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
29 tháng 5 năm 2020
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
BẢO VỆ CHẤT LƯỢNG NƯỚC TRONG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2020-2025
Thực hiện Quyết định số
3729/QĐ-BNN-TCTL ngày 27/9/2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phê duyệt “Đề án tăng cường bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi
do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý”; Chủ tịch UBND tỉnh Thanh
Hóa ban hành Kế hoạch hành động bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2020-2025 với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Hạn chế, giảm thiểu tối đa ô
nhiễm nguồn nước trong công trình thủy lợi, từng bước cải thiện chất lượng nước,
tiến tới đảm bảo chất lượng nguồn cấp nước đáp ứng yêu cầu của sản xuất, dân
sinh.
- Nâng cao nhận thức của các tổ
chức, cá nhân về bảo vệ chất lượng nguồn nước trong công trình thủy lợi.
- Quản lý việc cấp phép và kiểm
tra việc thực hiện giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi theo quy định
tại Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Thủy lợi.
2. Yêu cầu
- Các cấp, các ngành có liên
quan, tổ chức, đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi quán triệt, triển
khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch, gắn với việc thực hiện các chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ và phát triển bền vững
nguồn nước tại công trình thủy lợi; theo dõi, giám sát chặt chẽ các hoạt động xả
nước thải vào công trình thủy lợi của bệnh viện, khu, cụm công nghiệp, các làng
nghề, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các nguồn xả thải khác có nguy cơ ô
nhiễm môi trường nước.
- Phát hiện và ngăn chặn kịp thời
các hành vi vi phạm quy định về xả thải vào công trình thủy lợi; kiến nghị, đề
xuất với cơ quan chức năng có thẩm quyền xử lý kịp thời các hành vi vi phạm mới
phát hiện.
- Tăng cường sự phối hợp giữa
các cấp, các ngành và sự hỗ trợ của Trung ương để triển khai đồng bộ các nhiệm
vụ, giải pháp đã đề ra trong Kế hoạch.
II. NỘI DUNG
1. Triển
khai thực hiện pháp luật về thủy lợi
- Tổ chức triển khai thực hiện
có hiệu quả các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ chất lượng nước trong công
trình thủy lợi, các nội dung của Kế hoạch trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát, hoàn thiện hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật về thủy lợi thuộc thẩm quyền của HĐND tỉnh, UBND tỉnh
ban hành.
2. Truyền
thông nâng cao nhận thức
- Tổ chức tuyên truyền trách
nhiệm, quyền hạn của UBND các cấp và người dân về bảo vệ chất lượng nước trong
công trình thủy lợi;các quy định về xử lý vi phạm hành chính trong việc xả thải
gây ô nhiễm nguồn nước trên các phương tiện thông tin đại chúng, các bản tin
chuyên ngành, tổ chức các hội nghị, hội thảo, lớp đào tạo, tập huấn nâng cao
năng lực về quản lý, bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi.
- Tổ chức thực hiện thông tin,
truyền thông điểm, định kỳ về thực trạng chất lượng nước, tình hình vi phạm và
xử lý vi phạm; công khai hóa các thông tin, dữ liệu liên quan đến tình hình ô
nhiễm và các tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm nguồn nước của công trình thủy lợi
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Tổ chức
thống kê các nguồn xả thải, thực hiện cấp phép
- Tổ chức, điều tra, đánh giá
hiện trạng và xác định các nguồn xả thải vào công trình thủy lợi được giao quản
lý, khai thác; xác định các nguồn thải, các cơ sở sản xuất, kinh doanh có nguy
cơ và tiềm ẩn xả chất thải gây ô nhiễm môi trường nước cho các công trình thủy
lợi để có kế hoạch triển khai việc kiểm soát, biện pháp xử lý phù hợp.
- Tổ chức ký kết, thực hiện hợp
đồng dịch vụ tiêu thoát nước, thỏa thuận việc cấp phép và giám sát thực hiện giấy
phép xả nước thải vào công trình thủy lợi được giao quản lý theo đúng quy định.
- Thực hiện việc cấp giấy phép
xả nước thải vào công trình thủy lợi theo quy định tại Nghị định số
67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ và các quy định khác có liên quan.
- Rà soát các giấy phép đã cấp,
thu hồi giấy phép đối với các trường hợp để xảy ra vi phạm trong việc cấp phép
và sử dụng giấy phép.
- Báo cáo tình hình thực hiện định
kỳ 3 tháng một lần (ngày 15 tháng cuối quý) và báo cáo đột xuất khi có sự cố
phát sinh hoặc khi phát hiện nguồn nước xả thải mới có mức độ ảnh hưởng lớn hoặc
khi phát hiện các hành vi vi phạm của chủ nguồn xả thải.
4. Tăng cường
các biện pháp quản lý, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
- Tổ chức quan trắc chất lượng
nước trong các hệ thống công trình thủy lợi được giao quản lý.
- Cập nhật cơ sở dữ liệu bảo vệ
chất lượng nước trong các hệ thống công trình thủy lợi: Hiện trạng chất lượng
nước; tình hình vi phạm và xử lý vi phạm về xả nước thải gây ô nhiễm nguồn nước
trong công trình thủy lợi; tình hình cấp phép và thực hiện giấy phép xả nước thải
vào công trình thủy lợi.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền; phát huy vai trò, trách nhiệm của
chính quyền các cấp trong kiểm tra, xử lý vi phạm xả thải vào công trình thủy lợi
thuộc địa bàn phụ trách, không để phát sinh các vụ vi phạm mới; xử lý kiên quyết,
dứt điểm từng vụ vi phạm không để kéo dài, tái vi phạm; khuyến khích sự tham
gia của cộng đồng vào kiểm soát, giám sát ô nhiễm nguồn nước.
(Có
Phụ lục nội dung chi tiết kèm theo)
III. TIẾN ĐỘ
VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Tiến độ thực hiện
- Từ năm 2020-2021: Hoàn thành
công tác điều tra, thống kê các nguồn xả thải chủ yếu gây ô nhiễm, suy giảm chất
lượng nước các hệ thống công trình thủy lợi, tổng hợp báo cáo theo quy định.
- Từ năm 2020-2025: Thực hiện
các giải pháp về truyền thông nâng cao nhận thức; tăng cường quản lý, thanh tra
kiểm tra, xử lý vi phạm,…
2. Kinh phí thực hiện
Nguồn kinh phí thực hiện được sử
dụng trong dự toán chi ngân sách hàng năm của các Sở, ban, ngành, cơ quan có
liên quan và các địa phương.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Chủ trì phối hợp với các Sở,
ban, ngành, đơn vị có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức
triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Tham mưu việc cấp giấy phép xả
nước thải vào công trình thủy lợi theo quy định tại Nghị định số 67/2018/NĐ-CP
ngày 14/5/2018 của Chính phủ và các quy định khác có liên quan; kiểm soát,
không cấp phép xả thải vào công trình thủy lợi cho các tổ chức, cá nhân xả nước
thải không đạt quy chuẩn cho phép theo quy định.
- Tổ chức cập nhật cơ sở dữ liệu
của tỉnh vào cơ sở dữ liệu chung về bảo vệ chất lượng nước trong các hệ thống
công trình thủy lợi (sau khi có hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn).
- Phối hợp với các Sở, ban,
ngành liên quan, các địa phương xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện thông
tin, truyền thông điểm, định kỳ về thực trạng chất lượng nước, tình hình vi phạm
và xử lý vi phạm; tuyên truyền nâng cao ý thức cộng đồng, hạn chế việc sử dụng
các hóa chất độc hại, thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp, thay thế
bằng các biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp, an toàn để tránh các ảnh hưởng
xấu đến chất lượng môi trường nước.
- Chủ trì tổ chức xây dựng quy
chế phối hợp bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi (cấp tỉnh quản
lý) với các Công ty TNHH một thành viên Khai thác công trình thủy lợi, Công an
tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm xả nước thải vào công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh; xử lý kiên quyết,
dứt điểm các vụ vi phạm không để tồn tại kéo dài, tái vi phạm.
- Theo dõi, đôn đốc UBND các
huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch
đảm bảo mục đích, yêu cầu, nội dung đã đề ra; định kỳ hàng năm tổng hợp, báo
cáo kết quả thực hiện theo quy định.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan theo dõi, giám sát công tác bảo vệ
chất lượng nước, giải quyết tình hình ô nhiễm trong các công trình thủy lợi
trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các chợ, khu công nghiệp, bệnh viện, các trang
trại, gia trại chăn nuôi tập trung, các cơ sở sản xuất kinh doanh,… xả thải trực
tiếp vào công trình thủy lợi.
3. Các Sở, ban, ngành có
liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn được giao, có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện
Kế hoạch này.
4. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
- Tổ chức, tuyên truyền, phổ biến
và quán triệt thực hiện các nội dung Kế hoạch nhằm giúp người dân nhận thức về
bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi; chủ động bố trí nguồn kinh
phí để triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa
các địa phương, đơn vị trong việc phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý vi phạm, bảo vệ
chất lượng nước trong công trình thủy lợi thuộc địa phương mình quản lý.
- Tăng cường công tác bảo vệ chất
lượng nước trong công trình thủy lợi, kiểm soát việc xả nước thải vào công
trình thủy lợi được giao quản lý; thường xuyên tổ chức việc thu gom, xử lý nước
thải sinh hoạt của khu đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung, cơ sở sản xuất
kinh doanh, dịch vụ sản xuất tiểu thủ công nghiệp, làng nghề trên địa bàn theo
quy định cũng như thực hiện các nội dung về đảm bảo vệ sinh môi trường nông
thôn theo Quyết định số 1988/2017/QĐ-UBND ngày 12/6/2017 của UBND tỉnh. Khuyến
khích sự tham gia của cộng đồng vào kiểm soát, giám sát ô nhiễm nguồn nước.
- Thanh tra, kiểm tra, phát hiện,
ngăn chặn và kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về thủy lợi, đê
điều, phòng, chống thiên tai nói chung và phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý vi phạm
bảo vệ chất lượng nước nói riêng từ khi mới phát sinh; phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan trong công tác xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về
thủy lợi, đê điều, phòng, chống thiên tai theo các Nghị định số 104/2017/NĐ-CP
ngày 14/9/2017, số 65/2019/NĐ-CP ngày 18/7/2019 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai, khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi, đê điều.
- Chỉ đạo các tổ chức, cá nhân
được giao quản lý, khai thác công trình thủy lợi thuộc thẩm quyền quản lý thống
kê nguồn nước xả thải vào công trình thủy lợi; chủ trì, tổ chức cập nhật số liệu,
dữ liệu về tình hình vi phạm và xử lý vi phạm về xả thải gây ô nhiễm nước trong
công trình thủy lợi; tổng hợp, báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Báo cáo tình hình thực hiện định
kỳ 3 tháng một lần (ngày 15 tháng cuối quý) và báo cáo đột xuất khi có sự cố
phát sinh hoặc khi phát hiện các nguồn nước xả thải mới có mức độ ảnh hưởng lớn
hoặc khi phát hiện các hành vi vi phạm của chủ nguồn xả thải, gửi về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Tài nguyên và Môi trường.
5. Các tổ chức, cá nhân quản
lý, khai thác công trình thủy lợi
- Xây dựng kế hoạch và thực hiện
bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi được giao quản lý.
- Quan trắc, giám sát chất lượng
nước trong các hệ thống công trình thủy lợi được giao quản lý, đặc biệt là tại
các điểm tiếp nhận nguồn xả nước thải vào hệ thống công trình thủy lợi để kiểm
soát tình hình ô nhiễm.
- Tăng cường giám sát nguồn thải
của các nhà máy, xí nghiệp, làng nghề, cơ sở y tế, các cơ sở kinh doanh, dịch vụ
trên địa bàn; chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi
và sinh hoạt của các hộ dân. Khi phát hiện vi phạm về xả thải vào công trình thủy
lợi, có trách nhiệm kịp thời thông báo và phối hợp với cấp có thẩm quyền để xử
lý.
- Thống kê nguồn nước xả thải
vào công trình thủy lợi thuộc trách nhiệm quản lý, báo cáo cấp có thẩm quyền (đối
với các Công ty TNHH một thành viên Khai thác công trình thủy lợi tổng hợp, báo
cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các tổ chức thủy lợi cơ sở, cá nhân
quản lý báo cáo UBND các huyện, thị xã, thành phố để tổng hợp, báo cáo Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn).
- Tổ chức ký kết, thực hiện hợp
đồng dịch vụ tiêu thoát nước, thỏa thuận việc cấp phép và giám sát thực hiện giấy
phép xả nước thải vào công trình thủy lợi thuộc đơn vị quản lý.
- Xây dựng và đưa vào sử dụng
thí điểm hệ thống quan trắc tự động.
- Rà soát điều chỉnh, bổ sung
quy trình vận hành hệ thống công trình thủy lợi có xét đến nhiệm vụ giảm thiểu
ô nhiễm nguồn nước.
- Báo cáo tình hình thực hiện định
kỳ 3 tháng một lần (ngày 15 tháng cuối quý) và báo cáo đột xuất khi có sự cố
phát sinh hoặc khi phát hiện các nguồn nước xả thải mới có mức độ ảnh hưởng lớn
hoặc khi phát hiện các hành vi vi phạm của chủ nguồn xả thải, gửi về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Tài nguyên và Môi trường.
6. Đài Phát thanh và Truyền
hình Thanh Hóa, báo Thanh Hóa
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan, tăng cường công tác tuyên truyền
và nâng cao ý thức cộng đồng, hạn chế việc sử dụng các hóa chất độc hại, thuốc
bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp,… để tránh tác động xấu đến chất lượng
môi trường nước trong các công trình thủy lợi.
Yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các Công ty TNHH một
thành viên Khai thác công trình thủy lợi, Ban Quản lý đầu tư và Xây dựng thủy lợi
3 và các đơn vị liên quan khẩn trương tổ chức thực hiện. Trong quá trình triển
khai,nếu có khó khăn, vướng mắc phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Quyền
|
PHỤ LỤC:
NỘI DUNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG BẢO VỆ
CHẤT LƯỢNG NƯỚC TRONG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN
2020-2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 116/KH-UBND ngày 29/5/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh)
TT
|
Nội dung thực hiện
|
Cơ quan, đơn vị chủ trì
|
Cơ quan, đơn vị phối hợp
|
Sản phẩm
|
Thời gian thực hiện
|
I
|
Triển khai thực hiện pháp
luật về thủy lợi và truyền thông nâng cao nhận thức
|
|
|
|
|
1
|
Tổ chức các hội nghị, hội thảo,
lớp đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực về quản lý, bảo vệ chất lượng nước
trong công trình thủy lợi
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND các huyện, thị xã, thành
phố
|
Các Công ty Khai thác công trình thủy lợi và các đơn vị có liên quan
|
Hội nghị triển khai thực hiện
|
Năm 2020 và các năm tiếp theo
|
2
|
Thông tin, truyền thông điểm,
định kỳ về thực trạng chất lượng nước, tình hình vi phạm và xử lý vi phạm
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND các huyện, thị xã, thành
phố
|
Sở Thông tin và Truyền thông; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và các
đơn vị có liên quan
|
|
Hàng năm
|
3
|
Công khai hóa các thông tin,
dữ liệu liên quan đến tình hình ô nhiễm và các tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm
nguồn nước của công trình thủy lợi trên các phương tiện thông tin đại chúng
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND các huyện, thị xã, thành
phố
|
Sở Thông tin và Truyền thông; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và các
đơn vị có liên quan
|
|
Năm 2020 và các năm tiếp theo
|
II
|
Tổ chức thống kê các nguồn
nước xả thải vào công trình thủy lợi, giám sát việc thực hiện giấy phép
|
|
|
|
|
1
|
Điều tra, thống kê các nguồn
xả thải chủ yếu gây ô nhiễm nguồn nước trong công trình thủy lợi
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức quản lý, khai thác công
trình thủy lợi
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan
|
Báo cáo
|
Năm 2020 và các năm tiếp theo
|
2
|
Giám sát thực hiện giấy phép
xả nước thải vào công trình thủy lợi
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức quản lý, khai thác
công trình thủy lợi
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan
|
Báo cáo
|
Năm 2020 và các năm tiếp theo
|
3
|
Tham mưu việc cấp giấy phép xả
nước thải vào công trình thủy lợi
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan
|
Báo cáo
|
Năm 2020 và các năm tiếp theo
|
III
|
Tăng cường quản lý, thanh
tra, xử lý vi phạm
|
|
|
|
|
1
|
Quan trắc, giám sát chất lượng
nước trong các hệ thống công trình thủy lợi
|
Các tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi
|
Các đơn vị có liên quan
|
|
Hàng năm
|
2
|
Xây dựng và đưa vào sử dụng
thí điểm hệ thống quan trắc tự động
|
Công ty Khai thác công trình thủy lợi
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan
|
|
Năm 2020 và các năm tiếp theo
|
3
|
Rà soát điều chỉnh, bổ sung
quy trình vận hành hệ thống công trình thủy lợi có xét đến nhiệm vụ giảm thiểu
ô nhiễm nguồn nước
|
Công ty Khai thác công trình thủy lợi
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan
|
Quyết định
|
Hàng năm
|
4
|
Tổ chức cập nhật cơ sở dữ liệu
của tỉnh vào cơ sở dữ liệu chung về bảo vệ chất lượng nước trong các hệ thống
công trình thủy lợi
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố; các Công ty Khai thác công trình thủy
lợi và các đơn vị có liên quan
|
Hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành công trình
|
Năm 2020 và các năm tiếp theo (sau khi có hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn)
|
5
|
Tổ chức thanh tra, kiểm tra,
xử lý vi phạm theo thẩm quyền
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND các huyện, thị xã, thành
phố
|
Công ty Khai thác công trình thủy lợi và các đơn vị có liên quan
|
|
Năm 2020 và các năm tiếp theo
|