ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 552/KH-UBND
|
Ninh Thuận, ngày 13 tháng 02 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ
NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Căn cứ Quyết định số
2239/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp
giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Phát triển giáo dục nghề
nghiệp là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong phát triển nguồn nhân lực để tranh
thủ thời cơ dân số vàng, hình thành nguồn nhân lực trực tiếp có chất lượng, hiệu
quả và kỹ năng nghề cao, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo Nghị
quyết của Đại hội đề ra.
2. Phát triển giáo dục nghề
nghiệp theo hướng mở, linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, hội nhập, chú trọng cả quy
mô, cơ cấu, chất lượng đào tạo; quan tâm đầu tư, đẩy mạnh liên kết với các tỉnh
và hợp tác quốc tế để phát triển các ngành, nghề đào tạo đạt trình độ của khu vực,
tiến tới trình độ ASEAN.
3. Phát triển giáo dục nghề
nghiệp bám sát nhu cầu của thị trường lao động gắn kết với việc làm thỏa đáng,
an sinh xã hội và phát triển bền vững, bao trùm; phát huy tối đa năng lực, phẩm
chất của người học; thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo.
4. Ưu tiên phân bổ ngân sách
cho giáo dục nghề nghiệp trong ngân sách giáo dục - đào tạo và trong các chương
trình, dự án của ngành, địa phương; tăng cường xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp ở
những địa bàn, ngành, nghề phù hợp.
5. Phát triển giáo dục nghề
nghiệp là trách nhiệm của các cấp, các ngành, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục nghề
nghiệp và người dân; được chú trọng trong các kế hoạch, chương trình, đề án, dự
án phát triển ngành, địa phương.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển nhanh giáo dục nghề
nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường lao động, của người dân và
yêu cầu ngày càng cao về số lượng, cơ cấu, chất lượng nhân lực có kỹ năng nghề
cho phát triển địa phương trong từng giai đoạn.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Mục tiêu cơ bản đến năm
2025:
Bảo đảm quy mô, cơ cấu ngành,
nghề đào tạo cho phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội địa phương; chất lượng
đào tạo của một số trường tiếp cận trình độ quốc gia; góp phần nâng tỷ lệ lao động
qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 33%.
Một số chỉ tiêu chủ yếu:
- Thu hút từ 35 - 40% học sinh
tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông vào hệ thống giáo dục nghề
nghiệp; học sinh, sinh viên nữ đạt trên 20% trong tổng chỉ tiêu tuyển sinh mới.
- Đào tạo lại, đào tạo thường
xuyên cho khoảng 25% lực lượng lao động.
- Tỷ lệ lao động là người dân tộc
thiểu số qua đào tạo nghề nghiệp đạt 40%.
- Tỷ lệ lao động là người khuyết
tật còn khả năng lao động được học nghề phù hợp đạt 25%
- Tỷ lệ lao động có các kỹ năng
công nghệ thông tin đạt 80%.
- Ít nhất 20% cơ sở giáo dục
nghề nghiệp và 05 chương trình đào tạo các ngành, nghề trọng điểm đạt tiêu chuẩn
kiểm định chất lượng.
- Phấn đấu 100% nhà giáo đạt
chuẩn; khoảng 80% cán bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản
lý - quản trị hiện đại.
- Phấn đấu khoảng 80% ngành,
nghề đào tạo được xây dựng, cập nhật chuẩn đầu ra theo Khung trình độ quốc gia.
- Phấn đấu trên địa bàn tỉnh:
có 01 trường chất lượng cao; 01 trung tâm đào tạo ngành nghề năng lượng và năng
lượng tái tạo cho địa bàn tỉnh và toàn quốc
2.2. Mục tiêu cơ bản đến năm
2030:
Tập trung nâng cao chất lượng,
hiệu quả giáo dục nghề nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề quốc
gia; chủ động tham gia vào thị trường đào tạo nhân lực quốc gia; trong đó một số
nghề tiếp cận trình độ các nước trong khu vực ASEAN; góp phần nâng tỷ lệ lao động
qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 45%.
Một số chỉ tiêu chủ yếu:
- Thu hút 45-50% học sinh tốt
nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp;
học sinh, sinh viên nữ đạt trên 30% trong tổng chỉ tiêu tuyển sinh mới.
- Đào tạo lại, đào tạo thường
xuyên cho khoảng 35% lực lượng lao động.
- Tỷ lệ lao động là người dân tộc
thiểu số qua đào tạo nghề nghiệp đạt 50%.
- Tỷ lệ lao động là người khuyết
tật còn khả năng lao động được học nghề phù hợp đạt 30%
- Tỷ lệ lao động có các kỹ năng
công nghệ thông tin đạt 90%.
- Ít nhất 20% cơ sở giáo dục
nghề nghiệp và 8 chương trình đào tạo các ngành, nghề trọng điểm đạt tiêu chuẩn
kiểm định chất lượng.
- Phấn đấu 100% nhà giáo đạt
chuẩn; khoảng 90% cán bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản
lý - quản trị hiện đại.
- Phấn đấu khoảng 90% ngành,
nghề đào tạo được xây dựng, cập nhật chuẩn đầu ra theo Khung trình độ quốc gia.
- Phấn đấu có 2 trường chất lượng
cao.
2.3. Tầm nhìn đến năm 2045
Giáo dục nghề nghiệp đáp ứng
nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề cao; trở thành địa phương phát triển về giáo dục
nghề nghiệp trong khu vực ASEAN, bắt kịp trình độ tiên tiến của thế giới, có
năng lực cạnh tranh vượt trội ở một số lĩnh vực, ngành, nghề đào tạo.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Để đạt được các mục tiêu Kế hoạch,
cần thực hiện đồng bộ 08 nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu, trong đó “Đẩy nhanh
chuyển đổi số, hiện đại hóa cơ sở vật chất thiết bị và đổi mới chương trình,
phương thức đào tạo” và “Phát triển đội ngũ nhà giáo, nghệ nhân, chuyên gia,
người dạy nghề và cán bộ quản lý trong giáo dục nghề nghiệp” là giải pháp đột
phá. Cụ thể:
1. Hoàn thiện
thể chế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
- Triển khai hiệu quả Khung
trình độ quốc gia Việt Nam đối với các trình độ giáo dục nghề nghiệp và khung
trình độ kỹ năng nghề quốc gia; thực hiện công nhận lẫn nhau về trình độ và kỹ
năng nghề với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Nghiên cứu, bổ sung
trình độ cao hơn của giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường lao động
và xu hướng quốc tế.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách
thu hút các nhà đầu tư, doanh nghiệp, người sử dụng lao động tích cực tham gia
hoạt động giáo dục nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề, chú trọng đào tạo
nghề tại nơi làm việc.
- Đổi mới cơ chế, chính sách nhằm
thu hút, tuyển dụng cán bộ quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp và cán bộ
quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chú trọng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
về giáo dục nghề nghiệp ở vùng đặc khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số đồng
thời bảo đảm yếu tố bình đẳng giới.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách
tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, tôn vinh đối với nhà giáo, nghệ nhân, chuyên gia,
người dạy nghề trong giáo dục nghề nghiệp, bảo đảm yếu tố bình đẳng giới. Hoàn
thiện chính sách ưu đãi đối với nhà giáo giảng dạy trong cơ sở giáo dục nghề
nghiệp vùng khó khăn. Có chính sách khuyến khích và cơ chế mở, linh hoạt để thu
hút, đào tạo, bồi dưỡng nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật, nghệ nhân, người có kỹ
năng nghề cao và kinh nghiệm thực tiễn nghề nghiệp tham gia đào tạo nghề.
- Phối hợp trình cấp có thẩm
quyền ban hành chính sách khi có hướng dẫn của Trung ương như: thu hút người học
các trình độ giáo dục nghề nghiệp thuộc lĩnh vực, ngành, nghề trọng điểm;
ngành, nghề nặng nhọc, độc hại, sức khỏe...; chính sách đối với người học thuộc
các đối tượng đặc thù như người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, lao động
nông thôn, lao động nữ, lao động di cư, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, bộ
đội xuất ngũ...; chính sách về bình đẳng giới trong giáo dục nghề nghiệp; chính
sách hỗ trợ vay vốn khởi nghiệp cho học sinh, sinh viên và người lao động qua
đào tạo nghề nghiệp.
- Nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện
cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tự do, người lao
động thất nghiệp hoặc có nguy cơ thất nghiệp do tác động của cách mạng công
nghiệp, thiên tai, dịch bệnh...được tham gia học nghề.
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện
cơ chế, ban hành chính sách nhằm đẩy mạnh phân luồng học sinh sau trung học cơ
sở và trung học phổ thông vào giáo dục nghề nghiệp và từng bước phổ cập nghề
cho thanh niên.
- Chuẩn hóa các bộ tiêu chuẩn
trong giáo dục nghề nghiệp tiếp cận chuẩn của các nước phát triển trong khu vực
ASEAN và thế giới.
- Nghiên cứu xây dựng, cơ chế,
chính sách khuyến khích đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt tiêu chuẩn
kiểm định chất lượng, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được công nhận là trường chất
lượng cao; hoàn thiện chính sách đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo nghề
cho các đối tượng đặc thù và lĩnh vực, ngành, nghề đặc thù. Hoàn thiện cơ chế,
chính sách về đào tạo nghề chất lượng cao.
- Sắp xếp, tổ chức mạng lưới cơ
sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt, hiện đại, dễ tiếp cận, đa dạng
về loại hình, hình thức tổ chức, phân bổ hợp lý về cơ cấu ngành nghề, cơ cấu
trình độ, cơ cấu vùng miền, đủ năng lực đáp ứng nhu cầu nhân lực qua đào tạo
nghề nghiệp nhất là nhân lực chất lượng cao. Khuyến khích phát triển cơ sở giáo
dục nghề nghiệp tư thục, có vốn đầu tư nước ngoài, cơ sở giáo dục nghề nghiệp
trong doanh nghiệp.
- Phát triển hệ thống bảo đảm
chất lượng về giáo dục nghề nghiệp tiếp cận “quản lý rủi ro” và đẩy mạnh “hậu
kiểm”. Nâng cao trách nhiệm, tạo động lực và tính tự chủ gắn với trách nhiệm giải
trình, phát huy vai trò người đứng đầu trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và
cơ quan quản lý các cấp. Đổi mới công tác thanh tra, kiểm định, đánh giá và
công nhận chất lượng giáo dục nghề nghiệp. Nghiên cứu xây dựng và áp dụng khung
bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp quốc gia, chương trình đào tạo thuộc
các lĩnh vực, ngành, nghề đặc thù. Phát triển đội ngũ kiểm định viên và mạng lưới
tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
2. Đẩy
nhanh chuyển đổi số, hiện đại hóa cơ sở vật chất thiết bị và đổi mới chương
trình, phương thức đào tạo
a) Đẩy nhanh chuyển đổi số
- Chuyển biến căn bản nhận thức
và nhanh chóng nâng cao năng lực chuyển đổi số của các cơ quan quản lý nhà nước
về giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Phát triển đồng bộ hạ tầng số
bao gồm hạ tầng dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật của các cơ quan quản lý nhà nước về
giáo dục nghề nghiệp ở địa phương và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Phát triển,
nâng cấp và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu đồng bộ với hệ thống cơ sở dữ liệu
quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác góp phần hình thành cơ sở dữ liệu mở
quốc gia.
- Xây dựng các nền tảng số có
khả năng triển khai dùng chung và hỗ trợ dạy học trực tuyến các cấp độ trong
giáo dục nghề nghiệp. Đề xuất chính sách khuyến khích các doanh nghiệp công nghệ
số tỉnh đầu tư phát triển các nền tảng số.
- Phát triển kho học liệu số ở
tất cả các trình độ, ngành nghề đào tạo, dùng chung toàn ngành và liên kết với
quốc tế. Đầu tư nâng cấp các phòng thí nghiệm, xưởng thực hành ảo, thiết bị ảo,
thiết bị tăng cường ở những ngành, nghề phù hợp.
b) Hiện đại hóa cơ sở vật chất
thiết bị
- Cập nhật, chỉnh sửa, xây dựng
tiêu chuẩn quốc gia cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tiêu chuẩn cơ sở vật chất
trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm; định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo;
danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu cho các ngành, nghề theo các cấp độ và
trình độ đào tạo.
- Hiện đại hóa cơ sở vật chất,
thiết bị đào tạo của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, phù hợp với công nghệ sản xuất
của doanh nghiệp, định hướng phân tầng chất lượng và đặc thù các ngành, nghề
đào tạo. Tăng cường gắn kết với doanh nghiệp để khai thác, sử dụng thiết bị đào
tạo tại doanh nghiệp. Phát triển mô hình “nhà trường thông minh, hiện đại”,
“nhà trường xanh”.
c) Đổi mới chương trình, phương
thức đào tạo
- Xây dựng, cập nhật chuẩn đầu
ra theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam có tham chiếu các chuẩn khu vực và quốc
tế. Đổi mới quy trình, phương pháp phát triển chương trình đào tạo theo hướng mở,
linh hoạt, liên thông dựa trên mô đun, tín chỉ và các quy đổi tương đương, đáp ứng
chuẩn đầu ra và khối lượng học tập tối thiểu. Phát triển chương trình đào tạo
các ngành, nghề mới, ngành, nghề công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ mới, kỹ
năng tương lai và các chương trình đào tạo cho người lao động trong các doanh
nghiệp theo hình thức vừa làm vừa học ở trình độ trung cấp, cao đẳng.
- Khuyến khích, tạo điều kiện
phát triển các chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài, các chương trình
đào tạo cho người nước ngoài tại Việt Nam.
- Đa dạng hóa phương thức tổ chức
đào tạo với sự ứng dụng mạnh mẽ của công nghệ thông tin. Phát triển mạnh học
nghề tại nơi làm việc; chú trọng đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho người
lao động. Đẩy mạnh triển khai liên kết nhà trường và doanh nghiệp.
- Thí điểm, triển khai một số
mô hình đào tạo mới, nhất là đào tạo những ngành, nghề đáp ứng yêu cầu cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, nền kinh tế số và phát triển bền vững, bao trùm
trong giáo dục nghề nghiệp. Đánh giá, nhân rộng đào tạo theo các chương trình
chuyển giao từ nước ngoài. Áp dụng công nghệ đào tạo, nhân rộng các mô hình đào
tạo tiên tiến của các nước phát triển; thí điểm mời giảng viên nước ngoài giảng
dạy một số ngành, nghề chất lượng cao theo chuẩn quốc tế.
- Đổi mới, đa dạng phương thức
kiểm tra, đánh giá, có sự tham gia và thừa nhận của người sử dụng lao động. Triển
khai công nhận kỹ năng, trình độ của người học, người lao động đã tích lũy từ học
tập và kinh nghiệm làm việc thực tế ở trong và ngoài nước.
- Giáo dục toàn diện, chú trọng
đến phát triển phẩm chất, bình đẳng giới, hình thành các kỹ năng cốt lõi, kỹ
năng mềm, kỹ năng số, trình độ ngoại ngữ và cá thể hóa người học.
3. Phát triển
đội ngũ nhà giáo, nghệ nhân, chuyên gia, người dạy nghề và cán bộ quản lý trong
giáo dục nghề nghiệp
a) Phát triển đội ngũ nhà giáo,
nghệ nhân, chuyên gia, người dạy nghề
- Hoàn thiện các chuẩn và chuẩn
hóa nhà giáo, chú trọng kinh nghiệm thực tiễn và năng lực nghề nghiệp trong kỷ
nguyên số, phương pháp dạy học hiện đại, tích hợp các kỹ năng cốt lõi mà thế kỷ
XXI đòi hỏi cùng kỹ năng mềm, kỹ năng số, thích ứng với cuộc cách mạng công
nghiệp.
- Xây dựng và triển khai cơ chế
định kỳ thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm
cho nhà giáo.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng,
đa dạng hoá các chương trình, phương thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho nhà
giáo. Đào tạo, bồi dưỡng tại các nước có hệ thống giáo dục nghề nghiệp phát triển
đối với nhà giáo giảng dạy ngành, nghề trọng điểm cấp độ ASEAN, quốc tế.
- Thực hiện công nhận kỹ năng,
trình độ đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ ở ngành nghề khác chuyển sang
làm giáo viên, giảng viên.
- Phát triển mạnh đội ngũ nghệ
nhân, chuyên gia, người dạy nghề đủ năng lực tham gia đào tạo các cấp trình độ
của giáo dục nghề nghiệp.
- Triển khai hiệu quả các cộng
đồng, mạng lưới kết nối đội ngũ nhà giáo, nghệ nhân, chuyên gia và người dạy
nghề trong giáo dục nghề nghiệp.
b) Phát triển đội ngũ cán bộ quản
lý giáo dục nghề nghiệp
- Chuẩn hóa cán bộ quản lý cơ sở
giáo dục nghề nghiệp theo hướng chú trọng kỹ năng quản lý - quản trị hiện đại,
đổi mới sáng tạo, kỹ năng số, trình độ ngoại ngữ. Phát triển nhanh và nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm định, bảo đảm chất lượng, đội ngũ
thanh tra, cộng tác viên thanh tra chuyên ngành.
- Định kỳ, thường xuyên đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cán
bộ quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp các cấp, đặc biệt ở cấp địa phương.
Hỗ trợ, khuyến khích phát triển đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo tại doanh nghiệp.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản
lý các cấp tại các nước có hệ thống giáo dục nghề nghiệp phát triển về mô hình
tổ chức bộ máy, quản lý giáo dục nghề nghiệp, quản trị cơ sở giáo dục nghề nghiệp...,
nhằm hình thành đội ngũ cán bộ nguồn để nhân rộng trong hệ thống.
4. Gắn kết
chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp và thị trường lao động
- Xây dựng và thực thi cơ chế hợp
tác giữa Nhà nước, Nhà trường, Nhà doanh nghiệp, người sử dụng lao động, các tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội nghề nghiệp trong các hoạt động giáo dục nghề nghiệp trên cơ sở
hài hòa lợi ích và trách nhiệm xã hội.
- Xây dựng các mô hình gắn kết
giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất - kinh doanh
và thị trường lao động theo từng vùng, địa phương, phù hợp với từng nhóm đối tượng,
trong đó chú trọng đối tượng đặc thù, lao động từ khu vực phi chính thức, lao động
bị thất nghiệp hoặc có nguy cơ thất nghiệp.
- Đẩy mạnh hỗ trợ kỹ thuật cho
doanh nghiệp, người sử dụng lao động thông qua nâng cao năng lực, phát triển
các quy trình, công cụ thu thập, cập nhật và tổng hợp dữ liệu, thông tin về
cung, cầu đào tạo nghề nghiệp.
- Đẩy mạnh dự báo nhu cầu đào tạo
nghề nghiệp đặc biệt các ngành nghề khoa học - kỹ thuật - công nghệ, ưu tiên
cho công nghệ thông tin, công nghệ mới, công nghệ cao, các kỹ năng tương lai.
Khai thác hiệu quả dữ liệu, thông tin thị trường lao động quốc gia kết hợp với
điều tra định kỳ hoặc đột xuất về nhu cầu lao động, nhu cầu kỹ năng, nhu cầu
đào tạo của doanh nghiệp, người sử dụng lao động và phản hồi của người tốt nghiệp
phục vụ quản lý và đào tạo.
- Tăng cường gắn kết giữa cơ sở
giáo dục nghề nghiệp và các trung tâm dịch vụ việc làm, sàn giao dịch việc làm,
hội chợ việc làm, trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; hỗ trợ người học tìm
việc làm sau tốt nghiệp; gắn kết đào tạo với việc đưa lao động đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng.
5. Nghiên cứu
ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ; hướng nghiệp, khởi nghiệp và đổi mới
sáng tạo
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ
cán bộ quản lý, nhà giáo về nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, tư vấn
hướng nghiệp, khởi nghiệp và các tổ chức khoa học - công nghệ về giáo dục nghề
nghiệp. Hình thành các trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao.
- Tăng cường nghiên cứu khoa học
giáo dục nghề nghiệp theo hướng ứng dụng và chuyển giao công nghệ với sự tham
gia của người học, nhà giáo, chuyên gia, nghệ nhân, người sử dụng lao động. Gắn
hoạt động đào tạo với chuyển giao công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu
khoa học và chuyển giao công nghệ. Đẩy mạnh thực hiện nghiên cứu khoa học theo
cơ chế đặt hàng; gắn kết các tổ chức nghiên cứu khoa học với nhà trường và
doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh hướng nghiệp trước,
trong và sau đào tạo nghề nghiệp; thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, đổi mới sáng
tạo cho người học và các hoạt động hỗ trợ người học khởi nghiệp, tự tạo việc
làm; xây dựng không gian khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo trong các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp và hệ sinh thái khởi nghiệp giáo dục nghề nghiệp tại các vùng.
6. Tăng cường
huy động và nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính cho giáo dục nghề nghiệp
- Tăng ngân sách nhà nước cho
giáo dục nghề nghiệp hàng năm. Ưu tiên phân bổ ngân sách cho giáo dục nghề nghiệp
trong các chương trình, dự án của quốc gia, ngành, địa phương.
- Đa dạng hóa nguồn lực đầu tư cho
giáo dục nghề nghiệp, khuyến khích khu vực tư nhân tham gia giáo dục nghề nghiệp.
Thúc đẩy sự hỗ trợ, tài trợ của các nước phát triển, các tổ chức quốc tế đầu tư
cho giáo dục nghề nghiệp.
- Đẩy mạnh tự chủ đối với cơ sở
giáo dục nghề nghiệp công lập. Tăng cường nguồn thu sự nghiệp từ hoạt động sản
xuất kinh doanh, hoạt động liên doanh liên kết và cho thuê tài sản công theo
quy định của pháp luật.
- Huy động và nâng cao hiệu quả
sử dụng Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp, nguồn tài chính công đoàn, nguồn tài chính của
các tổ chức chính trị - xã hội, các quỹ hợp pháp khác để đào tạo, đào tạo lại,
bồi dưỡng kỹ năng cho người lao động.
- Ưu tiên đầu tư đồng bộ cho
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao đặc biệt các cơ sở thực hiện chức
năng đào tạo và thực hành; cơ sở giáo dục nghề nghiệp tại các vùng đặc biệt khó
khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, ngành, nghề trọng điểm, kỹ thuật cao; nghề
“xanh”; ngành, nghề đào tạo mới, kỹ năng tương lai; ngành, nghề đào tạo đặc
thù.
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ cho
các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp để tăng cường
các điều kiện bảo đảm chất lượng, nâng cao chất lượng đào tạo đồng thời hỗ trợ
trực tiếp cho người nghèo, đối tượng chính sách khi sử dụng dịch vụ giáo dục
nghề nghiệp; chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế Nhà nước
đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất
lượng và số lượng đầu ra.
7. Truyền
thông, nâng cao hình ảnh, thương hiệu và giá trị xã hội của giáo dục nghề nghiệp
- Hình thành hệ sinh thái truyền
thông giáo dục nghề nghiệp với sự tham gia của hệ thống chính trị, chính quyền
các cấp, cơ sở đào tạo, người học, người sử dụng lao động và cộng đồng xã hội
nhằm nâng cao nhận thức của xã hội về vị trí, vai trò của giáo dục nghề nghiệp,
tầm quan trọng của kỹ năng lao động và cơ hội có việc làm, thu nhập ổn định sau
đào tạo nghề nghiệp.
- Hình thành đội ngũ làm công
tác truyền thông về giáo dục nghề nghiệp, nâng cao năng lực cho các cán bộ truyền
thông trong cơ quan quản lý nhà nước và cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Đa dạng hoá các hoạt động
truyền thông và hình thức triển khai, xây dựng chuyên trang, chuyên mục, kênh,
sóng riêng về giáo dục nghề nghiệp, phát thanh tại khu vực nông thôn, bảo đảm
thông tin tin cậy, đầy đủ, kịp thời, phù hợp với từng nhóm đối tượng về hình ảnh,
vị thế, thông điệp quốc gia về giáo dục nghề nghiệp, ngày kỹ năng lao động Việt
Nam, tuần lễ kỹ năng nghề... Tăng cường tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật
về giáo dục nghề nghiệp.
- Tổ chức các chương trình, sự
kiện, cuộc thi, giải thưởng, danh hiệu nhằm tôn vinh người học, nhà giáo, người
dạy nghề, cán bộ quản lý, người sử dụng lao động, lao động có kỹ năng, các tổ
chức có nhiều thành tích, đóng góp cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và phát
triển kỹ năng nghề.
- Xây dựng chương trình truyền
thông địa phương chia sẻ thành công của những người tốt nghiệp các trình độ
giáo dục nghề nghiệp, các mô hình đổi mới, sáng tạo, khởi nghiệp thành công
trong giáo dục nghề nghiệp. Hằng năm, bổ nhiệm và nâng cao năng lực các đại sứ
kỹ năng nghề.
- Chủ động tham gia, định hướng
các mạng xã hội về giáo dục nghề nghiệp bảo đảm thống nhất, tạo môi trường số kết
nối, chia sẻ giữa cơ quan quản lý, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đơn vị sử dụng
lao động, gia đình, nhà giáo, người học; hình thành mạng xã hội giáo dục nghề
nghiệp mở.
8. Chủ động
và nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế về giáo dục nghề nghiệp
- Mở rộng, nâng cao hiệu quả hợp
tác toàn diện giữa tỉnh và các nước, các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực giáo dục
nghề nghiệp; đẩy mạnh đàm phán, ký kết, triển khai các thỏa thuận, chương trình
hợp tác với đối tác quốc tế, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại
Việt Nam trong việc hỗ trợ cơ sở giáo dục nghề nghiệp, học sinh, sinh viên nâng
cao kỹ năng nghề nghiệp.
- Tích cực tham gia các cuộc
thi, tổ chức, diễn đàn về giáo dục nghề nghiệp.
- Hình
thành mạng lưới chuyên gia quốc tế trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp. Tăng cường
hợp tác giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của tỉnh với các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp nước ngoài, đặc biệt trong việc tiếp nhận chuyển giao chương trình, giáo
trình, học liệu, phương pháp giảng dạy và học tập; trao đổi giáo viên, giảng
viên, học sinh, sinh viên, chuyên gia quốc tế.
- Đa dạng hóa các hoạt động
giao lưu văn hoá, thể dục thể thao giữa học sinh, sinh viên các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp trong khu vực và quốc tế.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch bao
gồm:
1. Nguồn ngân sách nhà nước cấp
hằng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Nguồn vốn lồng ghép trong các
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, kế hoạch, dự án khác.
3. Nguồn vốn vay ưu đãi nước
ngoài, vốn ODA.
4. Nguồn thu từ học phí; thu từ
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; hoạt động liên doanh, liên kết;
cho thuê tài sản công theo quy định của pháp luật.
5. Huy động của các tổ chức, cá
nhân trong, ngoài nước và các nguồn thu, quỹ hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Chủ trì triển khai thực hiện
Kế hoạch; phối hợp với các sở ngành, cơ quan có liên quan cụ thể hóa thành Kế
hoạch nhiệm vụ 05 năm, hằng năm; xây dựng các cơ chế, chính sách, chương trình,
đề án, dự án về giáo dục nghề nghiệp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức
thực hiện.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc,
giám sát, đánh giá việc triển khai Kế hoạch. Đánh giá sơ kết 05 năm, tổng kết
10 năm về tình hình thực hiện Kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan hoàn thiện cơ chế, ban hành
chính sách đẩy mạnh phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ
thông vào giáo dục nghề nghiệp; xây dựng cơ chế liên thông giữa giáo dục nghề
nghiệp với các bậc học khác trong hệ thống giáo dục quốc dân.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì bố trí vốn đầu tư
phát triển thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính và các sở, ngành liên quan hoàn thiện hành lang pháp lý để thu hút đầu tư
nước ngoài cho giáo dục nghề nghiệp, huy động và cân đối nguồn lực, bố trí vốn
đầu tư cho phát triển giáo dục nghề nghiệp.
4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội và đơn vị có liên quan tham mưu bố trí nguồn kinh phí sự nghiệp
từ ngân sách trung ương và ngân sách địa phương thực hiện Kế hoạch theo quy định
của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước, phù hợp khả năng cân đối ngân
sách địa phương.
5. Ban Dân tộc
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội trong việc tuyên truyền, kiểm tra, giám sát thực hiện
giáo dục nghề nghiệp tại vùng dân tộc thiểu số và miền núi ở địa phương.
6. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội trong việc tuyên truyền, kiểm tra, giám sát thực hiện
giáo dục nghề nghiệp cho lao động nông thôn; cụ thể hóa Kế hoạch vào Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, đề xuất các chương
trình, đề án, hoạt động nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp đối
với giáo dục nghề nghiệp.
8. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh và các cơ quan thông tấn báo chí
Thực hiện tuyên truyền về giáo
dục nghề nghiệp và phát triển kỹ năng. Tăng cường thời lượng, chất lượng tin bài
tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp.
9. Hội Khuyến học tỉnh
Cụ thể hóa các quan điểm, mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chiến lược vào kế hoạch triển khai Đề án “Xây dựng
xã hội học tập giai đoạn 2021-2030”.
10. Đề nghị Tỉnh Đoàn
- Cụ thể hóa các quan điểm, mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chiến lược vào kế hoạch triển khai Chiến lược
phát triển thanh niên Ninh Thuận giai đoạn 2021-2030.
- Thực hiện tuyên truyền cho
thanh niên về vị trí, vai trò của giáo dục nghề nghiệp, tầm quan trọng của kỹ
năng lao động và cơ hội có việc làm, thu nhập ổn định sau đào tạo nghề nghiệp.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2045. Đề nghị các đơn vị liên quan triển khai thực hiện. Trong quá
trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các sở, ngành, địa phương
chủ động đề xuất gửi Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (b/c);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Mục V;
- VPUB: CVP, PVP (NĐT);
- Lưu: VT, VXNV. NVT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Long Biên
|