Kế hoạch 55/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 30/NQ-CP và Kế hoạch 219-KH/TU thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

Số hiệu 55/KH-UBND
Ngày ban hành 28/04/2020
Ngày có hiệu lực 28/04/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký Trần Ngọc Căng
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 55/KH-UBND

Quảng Ngãi, ngày 28 tháng 4 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 30/NQ-CP NGÀY 12/3/2020 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 219-KH/TU NGÀY 19/8/2019 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 39-NQ/TW NGÀY 15/01/2019 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG VÀ PHÁT HUY CÁC NGUỒN LỰC CỦA NỀN KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

Thực hiện Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 12/3/2020 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 15/01/2019 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế; Kế hoạch số 219-KH/TU ngày 19/8/2019 về thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 15/01/2019 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế, để tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Bộ Chính trị, Nghị quyết của Chính phủ, Kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với những nội dung cụ thể sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Xác định cụ thể các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu để các cấp, các ngành và các địa phương nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của tỉnh, đảm bảo phù hợp với quan điểm, định hướng được đề ra trong Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 15/01/2019 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 39-NQ/TW), Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 12/3/2020 của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 30/NQ-CP) và Kế hoạch số 219-KH/TU ngày 19/8/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW (sau đây gọi tắt là Kế hoạch số 219-KH/TU).

2. Tổ chức quán triệt, tuyên truyền sâu rộng các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch đến các cấp, các ngành và Nhân dân trong tỉnh về yêu cầu cấp bách phải nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực để khắc phục những hạn chế của nền kinh tế hiện nay; tạo sự đồng thuận cao trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết của Bộ Chính trị, Nghị quyết của Chính phủ và Kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

3. Kế hoạch này là căn cứ cho các ngành, địa phương xây dựng kế hoạch, chương trình cụ thể để chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao; đồng thời là căn cứ để tổ chức kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của các cấp, các ngành, các địa phương.

II. MỤC TIÊU

Thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, huy động, phân bổ, sử dụng các nguồn lực kinh tế nhằm khắc phục những hạn chế, yếu kém trong quản lý các nguồn lực của tỉnh, đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững kinh tế - xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, cải thiện đời sống nhân dân, đảm bảo quốc phòng - an ninh, cụ thể:

1. Đối với nguồn nhân lực

- Đến năm 2025: Phấn đấu có ít nhất 80% người học sau tốt nghiệp tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có việc làm phù hợp với ngành nghề đào tạo hoặc có năng suất, thu nhập cao hơn sau đào tạo.

Phấn đấu đưa tỷ trọng lao động làm việc trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản dưới 33% tổng số lao động toàn tỉnh.

- Đến năm 2035: Phấn đấu có ít nhất 85% người học sau tốt nghiệp tại các cơ sở giáo dục, nghề nghiệp trên địa hàn tỉnh có việc làm phù hợp với ngành nghề đảo tạo hoặc có năng suất, thu nhập cao hơn sau đào tạo; có 01 trường tiếp cận trình độ các nước ASEAN-4.

Phấn đấu tỷ trọng lao động làm việc trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản dưới 25% tổng số lao động toàn tỉnh.

- Đến năm 2045: Phấn đấu có ít nhất 95% người học sau tốt nghiệp tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có việc làm phù hợp với ngành nghề đào tạo hoặc có năng suất, thu nhập cao hơn sau đào tạo; có 02 trường tiếp cận trình độ các nước ASEAN-4.

Phấn đấu tỷ trọng lao động làm việc trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản dưới 15% tổng số lao động toàn tỉnh.

2. Đối với nguồn vật lực

- Đến năm 2025:

+ Ban hành các cơ chế, chính sách về quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên, thiên nhiên, phục vụ phát triển bền vững. Tăng cường hiệu quả sử dụng đất đai, giảm ảnh hưởng đến môi trường; 100% chất thải rắn, nước thải được kiểm soát và xử lý; rà soát, hoàn thiện mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường; xây dựng cơ sở dữ liệu về đất đai, dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường; khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản phù hợp với thực tế quy mô và hiệu quả đầu tư.

+ Cơ bản hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất và hạ tầng kinh tế - xã hội tương đối đồng bộ; hoàn thành đúng tiến độ các công trình trọng điểm, công trình có tính chất lan tỏa, công trình kết nối giữa các khu vực trên địa bàn tỉnh.

- Đến năm 2035:

+ 95% - 100% diện tích đất chưa sử dụng được khai thác, sử dụng; 100% diện tích đất đã giao, cho thuê đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được khai thác, sử dụng đúng mục đích. Hoàn thành việc xây dựng đồng bộ cơ sở dữ liệu ngành tài nguyên, môi trường và hệ thống thông tin giám sát tài nguyên quốc gia.

+ Hiện đại hóa hệ thống cơ sở vật chất và hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, kết nối thuận tiện, nhanh chóng với các tỉnh trong Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và vùng lân cận.

- Đến năm 2045:

+ Quản lý, khai thác bền vững, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên, nhất là tài nguyên nước, tài nguyên đất và khoáng sản; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.

+ Phấn đấu 100% nước thải, rác thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp, rác thải y tế được xử lý bằng công nghệ hiện đại theo tiêu chuẩn trong nước và ngang hàng với các nước đang phát triển.

+ Hoàn thiện cơ sở vật chất và kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, thông suốt, kết nối nhanh chóng với các vùng miền trong cả nước.

3. Đối với nguồn tài lực

[...]