ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
53/KH-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 13 tháng 01 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT; HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ; XÂY DỰNG CẤP
XÃ ĐẠT CHUẨN TIẾP CẬN PHÁP LUẬT NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
Thực hiện Luật phổ biến, giáo dục pháp
luật ngày 20/6/2012; Luật hòa giải ở cơ sở ngày 20/6/2013; Quyết định số
619/QĐ-TTg ngày 08/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định về xây dựng
xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; Quyết định
số 705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 và
Quyết định số 3195/QĐ-BTP ngày 30/12/2019 Ban hành Kế
hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở;
xây dựng cấp xã chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2020 của Bộ Tư pháp.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; xây dựng cấp xã đạt
chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2020 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
1.1. Tiếp tục thực hiện có chất lượng,
hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL), hòa giải ở cơ sở, xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo Chỉ thị số
32-CT/TW, ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác PBGDPL, nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật của cán bộ, nhân dân; Kết luận số 04-KL/TW, ngày 19/4/2011 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng về kết quả thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW, Chỉ thị
mới thay thế Chỉ thị 32-CT/TW (sau khi được ban hành), Luật PBGDPL, Luật tiếp cận
thông tin, Luật hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn
thi hành; các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về PBGDPL, xây dựng cấp xã đạt
chuẩn tiếp cận pháp luật; các Điều ước quốc tế về nhân quyền mà Việt Nam là thành viên và nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp năm
2020.
1.2. Tăng cường hiệu quả công tác quản
lý nhà nước về PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật; nhân rộng
các mô hình, cách làm mới có hiệu quả; nâng cao trách nhiệm tự học tập, tìm hiểu
pháp luật của công dân; nghĩa vụ học tập pháp luật gắn với giáo dục tư tưởng
chính trị, đạo đức lối sống của cán bộ,
công chức, đảng viên nhằm tạo chuyển biến căn bản trong ý thức tuân thủ và chấp hành pháp
luật trong xã hội.
2. Yêu cầu
2.1. Quán triệt và thực hiện đầy đủ
chủ trương của Đảng; chính sách pháp luật của Nhà nước về PBGDPL, hòa giải ở cơ
sở, xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; bám sát các nhiệm vụ được
giao trong Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật, Luật Hòa giải
ở cơ sở, Quyết định 619/QĐ-TTg ngày 08/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật (Quyết định
số 619/QĐ-TTg), các Nghị quyết của Quốc hội; chỉ đạo, điều hành của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ và Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh gắn với nhiệm vụ chính trị, công tác xây dựng, thi hành và bảo
vệ pháp luật thuộc trách nhiệm của sở, ngành, đoàn thể, địa phương.
2.2. Đề cao trách nhiệm người đứng đầu
trong công tác PBGDPL; phát huy vai trò tham mưu, tư vấn của Hội đồng phối hợp PBGDPL
các cấp, cơ quan thường trực Hội đồng, tổ chức pháp chế, đơn vị được giao nhiệm
vụ PBGDPL; nâng cao hiệu quả công tác phối hợp, bảo đảm sự
phối hợp, kết nối, lồng ghép các hoạt động.
2.3. Phù hợp với
từng nhóm đối tượng, địa bàn, lĩnh vực và nhu cầu xã hội, bảo đảm có trọng tâm,
trọng điểm, thiết thực, chất lượng, hiệu quả, hướng tập trung về cơ sở; tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin; huy động, khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực xã hội tham gia công tác PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, xây dựng cấp xã đạt chuẩn
tiếp cận pháp luật.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG
VÀ NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Tăng cường chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra về công tác PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, xây dựng cấp xã
đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
1.1. Xây dựng Chỉ thị của Tỉnh ủy về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác PBGDPL, đáp ứng yêu cầu phát triển
của đất nước trong tình hình mới (thay thế Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003
của Ban Bí thư)
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban,
ngành, đoàn thể, địa phương có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý I, II/2020.
1.2. Nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi,
bổ sung văn bản quy phạm pháp luật về PBGDPL (trong đó có Thông tư số
03/2018/TT-BTP ngày 10/3/2018 quy định Bộ Tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật); nghiên
cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Hòa giải ở cơ sở trong
nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV; sửa đổi, bổ sung Quyết định số 619/QĐ-TTg, Thông tư
số 07/2017/TT-BTP
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
1.3. Chủ trì phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ tiêu xây dựng xã
đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trong Bộ tiêu chí quy định về nông
thôn mới các cấp (xã, huyện, tỉnh), trong đó nghiên cứu đưa nhiệm vụ xây dựng
xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật vào
tiêu chí đánh giá huyện nông thôn mới
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Theo tiến độ
do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định.
1.4. Chỉ đạo, hướng dẫn công tác
PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo nhiệm
vụ được giao trong Chỉ thị số 32-CT/TW, Kết luận số 04-KL/TW, Chỉ thị mới thay
thế Chỉ thị số 32-CT/TW (sau khi được ban hành), Luật PBGDPL, Luật Hòa giải ở
cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành, Quyết định số
619/QĐ-TTg, Quyết định số 14/2019/QĐ-TTg ngày 13/3/2019 về xây dựng, quản lý,
khai thác Tủ sách pháp luật, Chương trình PBGDPL giai đoạn 2017- 2021, các
Chương trình phối hợp, Đề án về
PBGDPL, hòa giải ở cơ sở theo hướng tăng cường công tác quản lý nhà nước
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; đề nghị
các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện
theo trách nhiệm và phạm vi quản lý.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ
chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
1.5. Tổ chức tập huấn, biên soạn tài
liệu hướng dẫn nghiệp vụ, tài liệu pháp luật; theo dõi, kiểm tra nắm bắt tình hình
thực tế và hướng dẫn, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác PBGDPL, hòa giải
ở cơ sở, xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, đề nghị
Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã thực hiện theo trách nhiệm và phạm vi quản
lý.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành,
đoàn thể tỉnh, cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
1.6. Tổng kết thực hiện Chương trình
số 28-CTr/BCĐCCTPTW-HĐPHTW ngày 14/7/2015 của Ban Chỉ đạo cải cách tư pháp
Trung ương và Hội đồng phối hợp PBGDPL Trung ương về thông
tin, tuyên truyền, phổ biến về chủ trương, nhiệm vụ cải cách tư pháp và hoạt động
tư pháp giai đoạn 2015 - 2020 bằng hình thức phù hợp.
- Cơ quan chủ trì: Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh (Sở Tư pháp); đề nghị Ban Nội chính Tỉnh ủy tham mưu Ban
Chỉ đạo cải cách tư pháp tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành đoàn thể có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý III/2020.
1.7. Sơ kết, nhân rộng các mô hình, cách
làm mới, sáng tạo, hiệu quả về PBGDPL, hòa giải cơ sở, xây dựng cấp xã đạt chuẩn
tiếp cận pháp luật; tăng cường phối hợp, trao đổi kinh
nghiệm giữa các sở, ngành, đoàn thể tỉnh, địa phương về các lĩnh vực công tác
này
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; đề nghị
các sở, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện theo
trách nhiệm và phạm vi quản lý.
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
2. Về phổ biến,
giáo dục pháp luật
2.1. Thực hiện có hiệu quả các nhiệm
vụ tại Chương trình PBGDPL giai đoạn 2017-2021, các Đề án
(có Kế hoạch triển khai Đề án năm 2020 riêng) và Chương
trình phối hợp về PBGDPL; phát huy vai trò của sở, ngành
Tư pháp trong quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, thẩm định, điều phối thực hiện các
chương trình, đề án
- Cơ quan chủ trì:
Sở Tư pháp; đề nghị các sở, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã thực hiện theo trách nhiệm và phạm vi quản lý.
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan, tổ chức
có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Theo hướng dẫn
chung của Bộ Tư pháp.
2.2. Tham mưu, thực hiện các nhiệm vụ,
hoạt động của Hội đồng phối hợp PBGDPL các cấp
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, các sở,
ngành, đoàn thể tỉnh có thành viên tham gia Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh; cơ quan tư pháp, cơ quan, tổ chức có thành viên Hội đồng
cấp tỉnh, cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Theo Kế
hoạch hoạt động của Hội đồng các cấp.
2.3. Phổ biến chính sách, pháp luật bằng
các hình thức phù hợp với từng đối tượng, địa bàn, bám sát
nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 theo Nghị quyết của
Chính phủ, nhiệm vụ công tác trọng tâm của từng sở, ngành, đoàn thể tỉnh và nhiệm
vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
tập trung vào các luật, pháp lệnh, văn bản mới ban hành hoặc thông qua năm 2019
và năm 2020; các văn bản pháp luật được giao chủ trì soạn thảo hoặc thuộc phạm
vi quản lý; các quy định pháp luật, dự thảo luật, pháp lệnh quan trọng, liên
quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, doanh nghiệp, trọng tâm là các lĩnh vực: cải cách
hành chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí, hỗ trợ khởi nghiệp, khiếu nại, tố cáo, bảo vệ môi trường, an toàn vệ sinh
thực phẩm, phòng chống cháy nổ, an toàn giao thông đường bộ;
pháp luật về biển, đảo; vấn đề dư luận xã hội quan tâm hoặc cần định hướng dư
luận xã hội; các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có liên quan trực
tiếp đến người dân, doanh nghiệp; các điều ước quốc tế ký
kết giữa Việt Nam với các nước có chung đường biên giới; các điều ước quốc tế về
biển mà Việt Nam là thành viên...
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; đề nghị
các sở, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã thực hiện
theo trách nhiệm và phạm vi quản lý.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông; Báo Tây Ninh; Đài
Phát thanh - Truyền hình tỉnh; các tổ chức hành nghề pháp luật, nhà trường, cơ
sở giáo dục nghề nghiệp và cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
2.4. Hướng dẫn tổ chức các hoạt động
hưởng ứng Ngày pháp luật Việt Nam năm 2020 đi vào chiều sâu, thiết thực gắn với
thực hiện các Chương trình, Đề án về PBGDPL và nhiệm vụ trọng tâm của các sở,
ngành, đoàn thể, địa phương
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; đề nghị
các sở, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã thực hiện
theo trách nhiệm và phạm vi quản lý.
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan, tổ chức
có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm, cao điểm
từ ngày 01/11 đến 09/11/2020.
2.5. Phối hợp PBGDPL
trong nhà trường và cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chú trọng đổi mới nội dung,
hình thức giảng dạy, học tập môn học pháp luật và giáo dục công dân, đồng thời
thực hiện có chất lượng các hoạt động PBGDPL ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp; hưởng
ứng, tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên các trường trung học phổ thông,
trung tâm giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp đủ điều kiện tích cực
dự thi Vòng bán kết và Vòng chung kết Cuộc thi trực tuyến tìm hiểu pháp luật “Pháp luật học đường”
- Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào
tạo (đối với các nhà trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân), Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội (đối với các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp), các sở, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện và cấp xã theo trách nhiệm và phạm vi quản lý.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm. Thời
gian tổ chức Vòng bán kết và Vòng chung kết Cuộc thi “Pháp luật học đường” theo
Thể lệ Cuộc thi và hướng dẫn của Ban Tổ chức Cuộc thi.
2.6. Tăng cường truyền thông về
PBGDPL; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL gắn với triển
khai có hiệu quả Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác PBGDPL giai đoạn 2019- 2021”, tập trung xây dựng Cổng Thông tin điện tử PBGDPL; cập nhật, nâng cao hiệu quả khai thác, sử
dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản
pháp luật; đổi mới, cải tiến chuyên mục PBGDPL trên Cổng/Trang
tin PBGDPL của sở, ngành, địa phương; tăng cường ứng dụng mạng xã hội trong
công tác PBGDPL
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; đề nghị
các sở, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã chỉ đạo, hướng
dẫn triển khai thực hiện trong phạm
vi lĩnh vực, địa bàn được giao quản lý.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban,
ngành đoàn thể có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
2.7. Thực hiện đánh giá hiệu quả công
tác PBGDPL theo Thông tư số 03/2018/TT-BTP ngày 10/03/2018 quy định Bộ tiêu chí
đánh giá hiệu quả công tác PBGDPL
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; đề nghị
các sở, ngành, đoàn thể tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện trong phạm
vi lĩnh vực được giao quản lý.
- Cơ quan phối hợp: sở, ngành, đoàn thể, cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm, theo
quy định của Thông tư số 03/2018/TT-BTP.
2.8. Xây dựng, quản lý, khai thác Tủ
sách pháp luật theo Quyết định số 14/2019/QĐ-TTg ngày 13/3/2019 của Thủ tướng
Chính phủ, trọng tâm là xây dựng Tủ sách pháp luật điện tử quốc gia gắn với thực
hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL giai
đoạn 2019-2021”
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; đề nghị
các sở, ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện theo
trách nhiệm và phạm vi quản lý.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ
chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm theo tiến
độ quy định tại Quyết định số 14/2019/QĐ-TTg.
2.9. Rà soát, nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động của đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật
theo hướng chuyên sâu, chuyên biệt
a) Tổ chức Cuộc thi Báo cáo viên pháp
luật, Tuyên truyền viên pháp luật giỏi cấp huyện, cấp tỉnh về pháp luật phòng,
chống tham nhũng (có văn bản hướng dẫn riêng).
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện theo trách nhiệm và phạm vi quản lý.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành, tổ
chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Theo hướng dẫn
của Bộ Tư pháp.
b) Tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp
luật, kỹ năng PBGDPL, nhất là kỹ năng PBGDPL cho đối tượng đặc thù gắn với thực
hiện Chương trình khung bồi dưỡng nghiệp vụ đối với báo cáo viên pháp luật,
tuyên truyền viên pháp luật (ban hành kèm theo Quyết định
3147/QĐ-BTP ngày 28/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp); xây dựng đội ngũ báo cáo
viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật là người dân tộc
thiểu số.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; đề nghị
các sở, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện theo
trách nhiệm và phạm vi quản lý.
- Cơ quan phối hợp: Các tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức xã hội nghề nghiệp về pháp
luật; cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
2.10. Thực hiện PBGDPL cho đối tượng
đặc thù theo Luật PBGDPL
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp (chỉ đạo,
hướng dẫn chung); đề nghị Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ
đội Biên phòng tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, sở, ngành khác có liên quan và Ủy
ban nhân dân cấp huyện và cấp xã thực hiện theo trách nhiệm và phạm vi quản lý.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên
hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn; Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu Chiến binh tỉnh; Hội
người khuyết tật tỉnh, tổ chức xã hội nghề nghiệp về pháp luật và các cơ quan,
tổ chức có liên quan khác.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
3. Về hòa giải ở
cơ sở
3.1. Phối hợp với Tòa án nhân dân tỉnh
tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình phối hợp số 162/CTPH-TANDTC-BTP ngày
08/4/2019 về phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở giữa Tòa án nhân
dân tối cao và Bộ Tư pháp giai đoạn 2019 - 2023, nhất là trong
việc thực hiện thủ tục yêu cầu Tòa án ra quyết định công nhận kết quả hòa giải
thành ở cơ sở
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
3.2. Củng cố, nâng cao năng lực, kỹ
năng, nghiệp vụ cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở gắn với triển khai thực hiện
Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở
giai đoạn 2019-2022” và Chương trình bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng hòa
giải ở cơ sở cho hòa giải viên (ban hành kèm theo Quyết định số 4077/QĐ-BTP
ngày 31/12/2014 của Bộ Tư pháp)
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban
nhân dân cấp huyện và cấp xã thực hiện theo trách nhiệm và phạm vi quản lý.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
3.3. Tổ chức Hội nghị trực tuyến toàn
quốc tại điểm cầu Tây Ninh về công tác dân vận trong thực thi pháp luật về hòa
giải ở cơ sở (theo Kế hoạch của Ban Dân vận Trung ương)
- Cơ quan chủ trì:
Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Ban dân vận tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Quý I/2020.
4. Công tác xây dựng
cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật và phối hợp quản lý nhà nước về xây dựng,
thực hiện quy ước
4.1. Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ
được giao tại Quyết định số 699/QĐ-BTP ngày 22/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2016-2020 và Quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp
cận pháp luật gắn với thực hiện tiêu chí “xã đạt chuẩn tiếp
cận pháp luật” trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.
- Cơ quan chủ trì:
Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân các cấp.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành,
đoàn thể tỉnh, cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
4.2. Thực hiện đánh giá, công nhận,
xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo Quyết định số 619/QĐ-TTg và
Thông tư số 07/2017/TT-BTP ngày 28/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp gắn với xây
dựng nông thôn mới
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban
nhân dân các cấp.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội-HĐND-UBND tỉnh, Sở Nội vụ,
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh; sở, ban, ngành cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
4.3. Phối hợp kiểm
tra, kiến nghị việc xử lý quy ước vi phạm do có nội dung trái pháp luật, xâm phạm
các quyền con người, quyền công dân theo Quyết định số 22/2018/QĐ-TTg ngày
08/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước
- Cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện theo trách nhiệm và phạm vi
quản lý tại Quyết định số 22/2018/QĐ-TTg.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội-HĐND-UBND tỉnh, cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
5. Củng cố, kiện
toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực của cơ quan tham mưu quản lý nhà nước về
PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
Củng cố, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực làm công tác quản lý nhà nước về PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, xây dựng cấp
xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, chú
trọng tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng PBGDPL, cập nhật thông tin, kiến thức pháp luật
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; đề nghị
các sở, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện theo trách nhiệm
và phạm vi quản lý.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức
xã hội nghề nghiệp về pháp luật; cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
6. Tăng cường hợp
tác quốc tế về PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận
pháp luật; huy động sự tham gia của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội
nghề nghiệp về pháp luật, tổ chức hành nghề về pháp luật, cá nhân, tổ chức khác
và sự hỗ trợ, tài trợ kinh phí cho công tác này
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, các sở,
ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các cấp.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính, các
cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ Kế hoạch này, đề nghị các sở,
ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao xây dựng Kế hoạch chi tiết năm 2020
phù hợp với điều kiện và tình hình thực tiễn, gửi về
Sở Tư pháp (qua Phòng PBGDPL) trước ngày 30/01/2020 đối với Kế
hoạch của các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; trước ngày 20/01/2020 đối với Kế
hoạch của UBND cấp huyện (Phân công rõ trách nhiệm; thời gian hoàn thành,
điều kiện bảo đảm); có giải pháp bảo đảm nguồn nhân lực, kinh phí thực hiện các
nhiệm vụ công tác PBGDPL (bao gồm cả hoạt động của Hội đồng phối hợp PBGDPL), công tác hòa giải ở cơ sở và xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp
cận pháp luật theo đúng quy định, bảo đảm thiết thực, hiệu quả, cân đối giữa
nhiệm vụ với các điều kiện bảo đảm.
2. Giao Sở Tư pháp:
2.1. Chủ trì tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh
chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai, theo dõi, kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực
hiện Kế hoạch này; kịp thời phát hiện vướng mắc, bất cập, vấn đề mới phát sinh
để kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc điều chỉnh cho phù hợp.
2.2. Chủ trì tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh
căn cứ vào Kế hoạch này chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai các
hoạt động PBGDPL thuộc phạm vi trách nhiệm của UBND tỉnh, bảo đảm quyền thông
tin pháp luật của công dân.
3. Tổ chức pháp chế, đơn vị làm nhiệm
vụ PBGDPL của các sở, ngành, đoàn thể tỉnh chủ trì tham mưu Thủ trưởng cơ quan,
người đứng đầu tổ chức đoàn thể; Sở Tư pháp chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo, hướng dẫn triển khai, theo dõi kết quả, sơ kết, tổng kết, đánh giá việc
thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch này và Kế hoạch của sở,
ngành, đoàn thể, địa phương; định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tư pháp (qua Phòng PBGDPL) theo thời
hạn quy định tại Điều 6 Thông tư số 03/2019/TT-BTP ngày 20/3/2019 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp quy định một số nội dung về hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp.
4. Kinh phí bảo đảm thực hiện các hoạt
động tại Kế hoạch này được bố trí trong dự toán của cơ
quan, tổ chức chủ trì triển khai thực hiện nhiệm vụ và hoạt
động, được thực hiện theo Luật ngân sách nhà nước, Luật PBGDPL, Luật hòa giải ở
cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành. Kinh phí thực hiện
các chương trình, đề án thực hiện theo các Quyết định phê
duyệt các chương trình, đề án đó./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- TTTU;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các tổ chức CT - XH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP, các PVP Nhung, Long;
- Lưu: VT, VP UBND tỉnh.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Ngọc
|