Kế hoạch 512/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 438/QĐ-TTg triển khai Đề án "Phát triển các đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030” do tỉnh Bắc Kạn ban hành

Số hiệu 512/KH-UBND
Ngày ban hành 12/08/2022
Ngày có hiệu lực 12/08/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Đinh Quang Tuyên
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 512/KH-UBND

Bắc Kạn, ngày 12 tháng 8 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 438/QĐ-TTG NGÀY 25/3/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN "PHÁT TRIỂN CÁC ĐÔ THỊ VIỆT NAM ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU GIAI ĐOẠN 2021-2030”

Căn cứ Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; Quyết định số 1055/QĐ-TTg ngày 20/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch Quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 2078/QĐ-TTg ngày 22/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1322/TTr-SXD ngày 29/7/2022; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 438/QĐ-TTg ngày 25/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ triển khai Đề án “Phát triển các đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030” như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Xác định toàn diện, cụ thể hóa các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu nhằm quán triệt và chỉ đạo các ngành, các cấp triển khai thực hiện Quyết định số 1055/QĐ-TTg ngày 20/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 438/QĐ-TTg ngày 25/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án “Phát triển các đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030”.

- Xác định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành và địa phương; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý, điều hành, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu trong phát triển hệ thống đô thị và nông thôn theo hướng bền vững trên địa bàn tỉnh.

2. Yêu cầu

- Yêu cầu triển khai đầy đủ, nghiêm túc, đồng bộ, thống nhất và hiệu quả các nhiệm vụ ứng phó với biến đổi khí hậu, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên, kiểm soát và giảm mức độ ô nhiễm trong đầu tư xây dựng, nâng cấp và phát triển hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh.

- Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố rà soát, cập nhật xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức triển khai nhiệm vụ phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương; thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Đề án “Phát triển các đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030” và Kế hoạch này, từng bước nâng cao chất lượng công trình hạ tầng kỹ thuật, dịch vụ môi trường, hạn chế, giảm thiểu rủi ro trong xây dựng, phát triển đô thị theo hướng bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu.

II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm, năng lực cán bộ lãnh đạo các cấp về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu trong phát triển các đô thị và bảo vệ môi trường.

2. Chủ động phối hợp với các Bộ, ngành trung ương trong công tác điều tra, đánh giá mức độ tác động của biến đổi khí hậu đến phát triển hệ thống đô thị hiện có và đô thị dự kiến hình thành mới trong giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh; xác định, khoanh vùng, cảnh báo khu vực nguy cơ chịu tác động của biến đổi khí hậu; hình thành hệ thống cơ sở dữ liệu và hệ thống bản đồ cảnh báo rủi ro biến đổi khí hậu tại đô thị.

3. Triển khai tốt việc tích hợp nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu vào Quy hoạch tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 và các đồ án quy hoạch xây dựng. Lồng ghép thực hiện các nhiệm vụ ứng phó với biến đổi khí hậu; cảnh báo rủi ro tại các khu vực phát triển đô thị, điểm dân cư có khả năng chịu tác động từ biến đổi khí hậu vào chương trình, kế hoạch phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh.

4. Thực hiện chương trình nâng cấp đô thị, rà soát bổ sung nội dung, giải pháp kiểm soát phát triển đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu; cải tạo, nạo vét, khơi thông dòng chảy; xây dựng đê, kè, tường chắn lũ, phân dòng lũ, các công trình hồ chứa và tổ chức vận hành hồ chứa đảm bảo điều tiết, kiểm soát, hạn chế ngập úng, lũ ống, lũ quét, sạt lở đất, an toàn cho các đô thị, điểm dân cư theo các kịch bản tác động của biến đổi khí hậu.

5. Rà soát, đề xuất với các Bộ, ngành trung ương điều chỉnh, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn, các quy định liên quan đến phân loại đô thị, quy hoạch, quản lý đầu tư phát triển đô thị, nhà ở, hạ tầng kỹ thuật để phù hợp với điều kiện tự nhiên, phong tục tập quán dân cư trong ứng phó với biến đổi khí hậu, các nguy cơ xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở đất trên địa bàn tỉnh.

6. Hợp tác và triển khai các nhiệm vụ khoa học công nghệ, ứng dụng công nghệ về xử lý nước thải, chất thải rắn, công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng thân thiện môi trường phát triển công nghệ sạch, năng lượng tái tạo, đô thị thông minh, kiến trúc xanh; xây dựng cơ sở dữ liệu liệu phục vụ công tác cung cấp thông tin và quản lý quy hoạch xây dựng nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu trong quy hoạch phát triển hệ thống đô thị, nông thôn theo hướng bền vững.

7. Nâng cao năng lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch xây dựng, phát triển đô thị, hạ tầng kỹ thuật; công tác quản lý vật liệu xây dựng, chất lượng công trình xây dựng; kịp thời giải quyết những vướng mắc, khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ.

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tăng cường, đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, hình thành ý thức chấp hành chính sách pháp luật về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu trong định hướng quy hoạch xây dựng, phát triển đô thị, nhà ở, quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị, nông thôn.

2. Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về phát triển các đô thị ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.

3. Quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, rõ ràng, minh bạch các nguồn tài nguyên; đẩy mạnh thu hút các nguồn lực đầu tư vào phát triển đô thị ứng phó với biến đổi khí hậu; có chính sách ưu đãi đầu tư đối với các dự án ứng dụng công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng thân thiện môi trường, phát triển công nghệ sạch, năng lượng tái tạo, đô thị thông minh, kiến trúc xanh và có giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu.

4. Chủ động hợp tác, đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quy hoạch và phát triển đô thị đảm bảo mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.

IV. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN

(Có biểu chi tiết kèm theo)

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Xây dựng

[...]