Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2020 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Thái Bình ban hành

Số hiệu 12/CT-UBND
Ngày ban hành 08/05/2020
Ngày có hiệu lực 08/05/2020
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Thái Bình
Người ký Đặng Trọng Thăng
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------

Số: 12/CT-UBND

Thái Bình, ngày 08 tháng 5 năm 2020

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021-2025

Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ toàn quốc lần thứ XII, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX và Nghị quyết số 20/2015/NQ-HĐND ngày 09/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh, trong bối cảnh có nhiều thuận lợi căn bản cùng không ít khó khăn, thách thức đan xen, dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, sự chủ động điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh cùng với nỗ lực của các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và toàn thể nhân dân, kinh tế - xã hội của tỉnh đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng và tương đối toàn diện.

Nhiệm vụ đặt ra cho giai đoạn tới là rất nặng nề do diễn biến phức tạp, khó lường của tình hình trong nước và thế giới, đặc biệt là ảnh hưởng nặng nề của đại dịch Covid-19. Để tiếp tục phát huy các thành quả đã đạt được, vượt qua khó khăn, tiếp tục thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, đồng thời tiến hành xây dựng Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 để phê duyệt, triển khai thực hiện ngay khi kế hoạch 5 năm được cấp có thẩm quyền thông qua. Việc xây dựng Kế hoạch và Chương trình hành động nêu trên thực hiện cụ thể như sau:

A. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021-2025

Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 phải được xây dựng trên cơ sở đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 theo các nghị quyết Đại hội Đảng bộ và Hội đồng nhân dân các cấp, dự báo tình hình của từng đơn vị, địa phương, cả nước và thế giới ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội; từ đó xác định mục tiêu phát triển của kế hoạch 5 năm 2021-2025 phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh và mục tiêu chung của cả nước. Nội dung chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 bao gồm:

I. Đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020

Trên cơ sở tình hình phát triển kinh tế - xã hội các năm 2016-2019 và ước thực hiện năm 2020, đánh giá toàn diện việc thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 trên tất cả các ngành, lĩnh vực. Trong đó, tập trung đánh giá một số nội dung sau:

1. Các sở, ban, ngành, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công, đánh giá theo các nhiệm vụ tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX và Nghị quyết số 20/2015/NQ-HĐND ngày 09/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, lưu ý đánh giá đầy đủ các chỉ tiêu đã được giao tại các Nghị quyết này. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố đánh giá theo các nhiệm vụ được giao tại các Nghị quyết Đại hội Đảng bộ và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, thành phố về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020.

2. Tình hình thực hiện chủ trương, chính sách lớn về cơ cấu lại nền kinh tế và các ngành, lĩnh vực gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng. Tập trung phân tích chất lượng tăng trưởng kinh tế; đánh giá việc thực hiện cơ cấu lại từng ngành, khả năng cạnh tranh của một số sản phẩm chủ lực, việc khai thác và sử dụng các nguồn lực đặc biệt là đất đai, tài nguyên nước, khoáng sản; đánh giá việc thực hiện cơ cấu lại một số lĩnh vực trọng tâm như đầu tư công, hệ thống tổ chức tín dụng, ngân sách nhà nước, doanh nghiệp nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập; đánh giá việc thực hiện ứng dụng công nghệ số tạo ra năng lực sản xuất mới và nâng cao năng suất lao động.

3. Tình hình thực hiện các đột phá chiến lược tăng trưởng kinh tế: Cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh và cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, xây dựng Khu kinh tế Thái Bình; Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế.

4. Tình hình thực hiện công tác quản lý tài chính, thu chi ngân sách nhà nước, quản lý nợ công.

5. Tình hình huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển phục vụ phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương.

6. Tình hình thực hiện các mục tiêu về văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội.

7. Tình hình thực hiện công tác quy hoạch, phát triển đô thị, nhà ở. Tình hình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

8. Tình hình thực hiện quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; triển khai và thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững.

9. Tình hình thực hiện nhiệm vụ về củng cố quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo đảm an ninh chính trị, an toàn không gian mạng quốc gia và trật tự an toàn xã hội.

10. Tình hình thực hiện công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế.

11. Tình hình thực hiện cải cách tư pháp, cải cách hành chính; thực hiện xây dựng chính quyền điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến; hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; chất lượng đội ngũ cán bộ, chấp hành kỷ luật, kỷ cương; sắp xếp và tinh gọn bộ máy; công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;...

Các sở, ban, ngành và địa phương căn cứ tình hình thực tế của ngành, lĩnh vực và địa bàn phụ trách, tiến hành đánh giá, bổ sung các nội dung cần thiết cho phù hợp và đầy đủ.

II. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025

Dự báo trong những năm tới, tình hình thế giới và khu vực sẽ tiếp tục diễn biến hết sức nhanh chóng, phức tạp, khó lường: toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, cạnh tranh kinh tế, chiến tranh thương mại, các nguồn tài nguyên, thị trường, công nghệ, nhân lực chất lượng cao ngày càng quyết liệt; cách mạng công nghiệp lần thứ tư tạo ra cả thời cơ và thách thức đối với mọi quốc gia; kinh tế thế giới tăng trưởng chậm lại, tiềm ẩn nguy cơ khủng hoảng và suy thoái. Trong nước, sau hơn 30 năm đổi mới, thế và lực của nước ta đã lớn mạnh hơn rất nhiều, tình hình chính trị xã hội và kinh tế vĩ mô ổn định, niềm tin của cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân ngày càng được củng cố; song nội tại nền kinh tế vẫn còn những yếu kém chưa được khắc phục, hơn nữa việc hội nhập quốc tế sâu, rộng hơn cũng sẽ tạo nên những khó khăn khi thực hiện các cam kết quốc tế. Tỉnh ta có nhiều thuận lợi từ những thành quả và kinh nghiệm đạt được trong quá trình đổi mới; Khu kinh tế Thái Bình, Khu công nghiệp phục vụ nông nghiệp và nhiều dự án lớn được triển khai, hoàn thành sẽ tạo động lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Giai đoạn 2021-2025, tỉnh ta cần tập trung, quyết tâm cao để giải quyết những yếu kém còn tồn tại như: chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp; cơ cấu lại nền kinh tế và các ngành sản xuất chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra; nguồn nhân lực chất lượng cao còn hạn chế; hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội còn thiếu và chưa đồng bộ, hiện đại; ngân sách hạn hẹp, chưa đáp ứng được yêu cầu cho đầu tư phát triển; một số vấn đề xã hội còn chưa được giải quyết triệt để...

Trong bối cảnh đó, các ngành, địa phương nghiên cứu, xác định các vấn đề cơ bản của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, tập trung vào một số nội dung chủ yếu sau:

1. Bối cảnh xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025: cơ hội, thuận lợi, thách thức, rủi ro tác động đến việc xây dựng và thực hiện mục tiêu kế hoạch.

2. Mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025: Mục tiêu hướng đến năm 2025 của ngành, địa phương.

3. Mục tiêu chủ yếu: phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân 5 năm đạt 10%/năm trở lên. Các ngành, địa phương căn cứ tình hình thực tế để xây dựng phương án tăng trưởng của ngành, địa phương hợp lý; rà soát, đánh giá các chỉ tiêu cơ bản tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX và Nghị quyết số 20/2015/NQ-HĐND ngày 09/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh; căn cứ tình hình thực tế đề xuất thay đổi, bổ sung các chỉ tiêu cơ bản của ngành, địa phương cho giai đoạn 2021 - 2025 (theo Phụ lục số 1 gửi kèm).

4. Các định hướng, nhiệm vụ chủ yếu:

a) Tiếp tục đổi mới cơ cấu nền kinh tế và các ngành sản xuất gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng phát triển các ngành, sản phẩm có lợi thế, nâng cao chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh trên cơ sở chủ động tham gia cuộc cách mạng khoa học công nghệ lần thứ 4, ứng dụng mạnh mẽ tiến bộ khoa học - công nghệ, quản trị hiện đại, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chủ động hội nhập quốc tế.

[...]