ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 51/KH-UBND
|
Bến Tre, ngày 06
tháng 01 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
ỨNG PHÓ THẢM HỌA CHÁY RỪNG TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Nghị định 83/2020/NĐ-CP
ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Phòng cháy và Chữa cháy và Luật sửa đổi bổ sung một số điều
của Luật Phòng cháy và Chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số
02/2019/NĐ-CP ngày 02 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về Phòng thủ dân sự;
Thực hiện Kế hoạch số
2756/KH-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về triển
khai thực hiện Nghị định số 02/2019/NĐ-CP ngày 02 tháng 01 năm 2019 của Chính
phủ về Phòng thủ dân sự, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch Ứng phó thảm họa
cháy rừng tỉnh Bến Tre với các nội dung cụ thể như sau:
I. SỰ CẦN
THIẾT, MỤC ĐÍCH, NGUYÊN TẮC VÀ YÊU CẦU
1. Sự cần thiết
- Theo Quyết định số
446/QĐ-UBND ngày 09 tháng 3 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc
công bố hiện trạng rừng tỉnh Bến Tre năm 2019. Theo đó, tỉnh Bến Tre có diện
tích tự nhiên là 239.481 ha. Tổng diện tích quy hoạch lâm nghiệp là 7.833 ha;
trong đó, diện tích đất có rừng là 4.402,01 ha, bao gồm rừng tự nhiên là
1.177,46 ha và rừng trồng là 3.224,55 ha.
- Rừng của tỉnh Bến Tre chủ yếu
là rừng ngập mặn với các loài cây như bần, mấm, đước, đưng,… sống trên nền đất
ngập triều ẩm ướt nên khả năng xảy ra cháy rất thấp; chỉ có những dãy rừng trồng
phi lao trên đất giồng cát ven biển với diện tích là 112,25 ha và Khu rừng
phòng hộ Tân Mỹ thuộc huyện Ba Tri (diện tích 49,78 ha) với các loài cây hỗn
giao: Tre bụi, tràm bông vàng, đước, chà là, lau sặc,… là có khả năng xảy ra
cháy cao.
- Những năm gần đây, do tác động
của biến đổi khí hậu, thời tiết khu vực vùng ven biển diễn biến ngày càng phức
tạp. Vào mùa khô (từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau) tình trạng khô hạn kéo dài
nhiều ngày, các ao, hồ chứa nước trong khu rừng trồng phi lao bị cạn kiệt, thảm
thực bì cây cỏ dưới tán rừng bị khô nỏ, dễ đồng thời với tác động cộng hưởng của
gió Đông - Đông Bắc (gió Chướng) thổi theo hướng từ biển vào (từ tháng 10 đến
cuối mùa khô) làm tăng cao nguy cơ cháy rừng trong khu vực.
- Mặt khác, phần lớn các khu rừng
phi lao được trồng trên đất giồng cát trãi dài ven biển, địa hình bị chia cắt bởi
sông rạch; lực lượng bảo vệ và phòng cháy, chữa cháy rừng (PCCCR) tại chỗ chưa
đáp ứng yêu cầu chữa cháy khi có thảm họa cháy rừng với diện tích lớn xảy ra.
Tuy nhiên, để công tác PCCCR đạt hiệu quả cao nhằm đáp ứng yêu cầu ứng phó sự cố
cháy rừng với diện tích lớn xảy ra, việc xây dựng Kế hoạch Ứng phó thảm họa
cháy rừng tỉnh Bến Tre là rất cần thiết.
2. Mục đích
- Bảo vệ và phát triển bền vững
tài nguyên rừng, góp phần hạn chế tối đa tình trạng cháy rừng nhằm đảm bảo an
ninh môi trường sinh thái trên địa bàn tỉnh.
- Bảo đảm chủ động và hiệu quả
trong công tác chỉ đạo, chỉ huy và điều động lực lượng, phương tiện chữa cháy rừng
khi xảy ra thảm họa cháy rừng vượt quá tầm kiểm soát của địa phương cấp xã, huyện
tại các khu rừng có khả năng xảy ra cháy nhằm hạn chế thấp nhất thiệt hại về
người, tài nguyên rừng và tài sản do cháy rừng gây ra.
- Xác định cụ thể về trách nhiệm
của các cấp chính quyền, các cơ quan chức năng có liên quan và chủ rừng trong
công tác PCCCR; đồng thời là cơ sở để thực hiện các nhiệm vụ được phân công,
như:
+ Tiến hành xây dựng và triển
khai kế hoạch hành động PCCCR.
+ Có phương án tăng cường cơ sở
vật chất, mua sắm phương tiện, trang thiết bị phát triển nguồn nhân lực, đào tạo
kỹ thuật để phục vụ công tác PCCCR.
+ Triển khai công tác tuyên
truyền, nâng cao nhận thức cho người dân nhằm chủ động ứng phó có hiệu quả, hạn
chế thấp nhất thiệt hại khi có cháy rừng xảy ra.
3. Nguyên tắc và yêu cầu
- Cơ quan chỉ huy thống nhất điều
hành công tác ứng phó sự cố cháy rừng trên địa bàn tỉnh là Ban chỉ đạo thực hiện
Kế hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh.
- Kế hoạch thực hiện phương
châm lấy hoạt động phòng ngừa là chính; chủ động phát hiện, ngăn chặn và xử lý
kịp thời, hiệu quả khi có cháy rừng xảy ra.
- Thống nhất trong điều hành chỉ
huy và huy động lực lượng, phương tiện, hậu cần ứng phó thảm họa cháy rừng.
Trong mọi trường hợp có cháy rừng xảy ra thì người chỉ huy PCCCR cao nhất được ủy
quyền điều động lực lượng, phương tiện, trang thiết bị của các đơn vị, cá nhân
hiện có trên địa bàn tham gia ứng cứu.
- Các cấp chính quyền, các cơ
quan chức năng có liên quan và chủ rừng thực hiện tốt vai trò, trách nhiệm của
mình trong công tác PCCCR; quá trình thực hiện có sự phối hợp chặt chẽ giữa các
lực lượng.
II. MỤC TIÊU
VÀ GIẢI PHÁP CHUNG ỨNG PHÓ THẢM HỌA CHÁY RỪNG
1. Mục tiêu
Phát huy sức mạnh của cả hệ thống
chính trị và toàn dân nhằm nâng cao hiệu lực của công tác PCCCR và khả năng kiểm
soát cháy rừng, giảm thiểu tối đa số vụ và thiệt hại do cháy rừng gây ra.
2. Giải pháp chung
a) Giải pháp về thể chế,
chính sách và tổ chức
- Tăng cường vai trò quản lý
nhà nước của chính quyền cơ sở, ban ngành đoàn thể và nhân dân các địa phương;
thông qua công tác: Củng cố các Ban Chỉ huy PCCCR các cấp, hàng năm xây dựng và
triển khai thực hiện các phương án PCCCR cho từng khu vực rừng có nguy cơ xảy
ra cháy; củng cố và thành lập thêm các đội PCCCR cơ sở.
- Tăng cường nguồn vốn đầu tư
cho công tác PCCCR.
b) Giải pháp tuyên truyền về
công tác PCCCR
- Tăng cường tuyên truyền trên
các phương tiện thông tin đại chúng quy định của Nhà nước về công tác PCCCR, in
ấn và phát hành các tài liệu phổ biến về PCCCR.
- Tập huấn, huấn luyện nghiệp vụ,
kỹ năng về PCCCR cho lực lượng Kiểm lâm, chủ rừng, các đội PCCCR cơ sở và cộng
đồng dân cư sinh sống gần rừng.
- Xây dựng các bảng nội quy bảo
vệ rừng và PCCCR, biển cấm lửa và biển báo hiệu cấp dự báo cháy rừng cho từng
khu vực rừng có nguy cơ xảy ra cháy.
c) Giải pháp khoa học công
nghệ
- Phân vùng trọng điểm nguy cơ
cháy rừng; dự báo, cảnh báo nguy cơ cháy rừng; phát hiện điểm cháy rừng; truyền
tin, xử lý thông tin và chỉ huy chữa cháy rừng; huy động lực lượng và tổ chức
chữa cháy rừng.
- Đầu tư xây dựng các công
trình, trang thiết bị phục vụ PCCCR: Hệ thống đường giao thông; đường băng trắng
cản lửa; hệ thống kênh mương, ao, hồ chứa nước; chòi canh lửa; hệ thống thông
tin liên lạc; trang thiết bị, dụng cụ chữa cháy rừng … đảm bảo yêu cầu PCCCR
cho từng khu rừng.
III. KẾ HOẠCH,
GIẢI PHÁP CỤ THỂ ỨNG PHÓ THẢM HỌA CHÁY RỪNG
1. Công tác phòng cháy
a) Xác định các khu vực có
nguy cơ cháy rừng
Tổng diện tích rừng có khả năng
xảy ra cháy của tỉnh là 162,03 ha, phân chia theo đơn vị hành chính như sau:
- Tại huyện Bình Đại có tổng diện
tích là 54,1 ha; bao gồm các khu vực: xã Thừa Đức có diện tích là 29,47 ha;
trong đó: khu vực cồn Tàu (tiểu khu 4) là 13,64 ha và khu vực cồn Nghêu (tiểu
khu 5) là 15,83 ha; xã Thới Thuận có diện tích là 24,63 ha; trong đó: khu vực cồn
Chài Mười (tiểu khu 6) là 21,1 ha và tại tiểu khu 7 là 3,53 ha.
- Tại huyện Ba Tri có tổng diện
tích là 62,83 ha; bao gồm các khu vực: xã Bảo Thuận có diện tích là 4,53 ha (cồn
Nhàn; tiểu khu 9); xã An Thủy có diện tích là 8,52 ha (cồn Tròn; tiểu khu 10);
xã Tân Mỹ có diện tích là 49,78 ha (Khu rừng phòng hộ Tân Mỹ).
- Tại huyện Thạnh Phú có tổng
diện tích là 45,1 ha; bao gồm các khu vực: xã An Điền có diện tích là 5,51 ha
(Tiểu khu 13; hiện Bộ CHQS tỉnh quản lý); xã Thạnh Hải có diện tích là 11,09 (cồn
Bửng; khoảnh 8a, tiểu khu 19); xã Thạnh Phong có diện tích là 28,5 ha (cồn Ngô
Năm; các khoảnh: 5, 6 và 8b tiểu khu 19).
Với tổng diện tích rừng có khả
năng xảy ra cháy của tỉnh là 162,03 ha, phân chia theo chủ quản lý như sau: Ban
Quản lý rừng phòng hộ và đặc dụng quản lý 106,74 ha; Ủy ban nhân dân huyện Ba
Tri quản lý 49,78 ha (Khu rừng phòng hộ Tân Mỹ) và Bộ Chỉ huy Quân sự tình quản
lý 5,51 ha.
Kế hoạch này sẽ tổ chức xây dựng
bản đồ PCCCR chi tiết các khu vực có khả năng xảy ra cháy rừng trên địa bàn từng
xã, huyện và toàn tỉnh. Bản đồ thể hiện vị trí, diện tích các khu vực rừng có
khả năng xảy ra cháy, biển báo chỉ dẫn đường giao thông, đường mòn hướng dẫn
cho các lực lượng, phương tiện vào tham gia chữa cháy rừng kịp thời và nhanh nhất.
b) Kiện toàn Ban Chỉ huy
PCCCR các cấp
- Củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo
thực hiện Kế hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng cấp tỉnh. Kiện toàn tổ chức, chức
năng, nhiệm vụ Ban Chỉ huy PCCCR cấp huyện và cấp xã. Xây dựng, bổ sung quy chế
hoạt động của Ban Chỉ huy; phân công, phân nhiệm cụ thể cho các thành viên
trong Ban Chỉ huy nhằm tăng cường năng lực chỉ đạo, chỉ huy chữa cháy rừng;
theo dõi, chỉ đạo, điều hành công tác PCCCR trên địa bàn quản lý.
- Hàng năm thành lập thêm hoặc
củng cố các đội PCCCR cơ sở hiện có; ban hành quy chế hoạt động, bảo đảm kinh
phí, trang bị phương tiện và các điều kiện cần thiết để duy trì hoạt động của
các đội PCCCR cơ sở.
c) Tuyên truyền, giáo dục
pháp luật về PCCCR
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục,
phổ biến những quy định và kiến thức về PCCCR và bảo vệ rừng đến tất cả các đối
tượng là cán bộ, công chức, viên chức và cộng đồng dân cư trên địa bàn các huyện
và các xã có rừng. Nội dung tuyên truyền, giáo dục đúng quy định của pháp luật
nhưng ngắn gọn, dễ nhớ, bằng nhiều hình thức, như: Phát thanh trên đài truyền
thanh huyện và xã; phát tờ rơi, tờ gấp; lồng ghép với công tác tuyên truyền Luật
Lâm nghiệp năm 2017 trên từng địa bàn các xã có rừng; tuyên truyền trực tiếp đến
cộng đồng dân cư thông qua các chuyến tuần, kiểm tra rừng và các đợt họp ấp, tổ
nhân dân tự quản; xây dựng và bố trí các bảng nội quy bảo vệ rừng và PCCCR, biển
cấm lửa tại cửa rừng, ven rừng có khả năng xảy ra cháy.
d) Xây dựng kế hoạch ứng phó
thảm họa cháy rừng, phương án PCCCR
- Trên cơ sở Kế hoạch Ứng phó
thảm họa cháy rừng của tỉnh, các huyện Bình Đại, Ba Tri và Thạnh Phú tổ chức
xây dựng Kế hoạch Ứng phó thảm họa cháy rừng trên địa bàn quản lý (theo quy định
của Nghị định số 02/2019/NĐ-CP và Kế hoạch số số 2756/KH-UBND ngày 05 tháng 6
năm 2020 của UBND tỉnh Bến Tre).
- Hàng năm, tổ chức xây dựng và
triển khai thực hiện phương án PCCCR (theo quy định của Nghị định số
156/2018/NĐ-CP) cho từng khu vực rừng có khả năng xảy ra cháy.
đ) Dự báo, cảnh báo cháy rừng,
tuần tra canh gác lửa rừng
- Tổ chức dự báo, cảnh báo cháy
rừng đảm bảo trong suốt mùa khô hanh.
- Duy trì chế độ trực ban tại
cơ quan thường trực PCCCR từ tỉnh đến huyện, xã và chủ rừng.
- Thường xuyên phối hợp tổ chức
các đợt tuần tra bảo vệ rừng và PCCCR trên địa bàn quản lý.
e) Tập huấn, huấn luyện nghiệp
vụ và diễn tập về PCCCR
- Tổ chức tập huấn, huấn luyện
nghiệp vụ cho lực lượng Kiểm lâm, chủ rừng và các Đội PCCCR cơ sở.
- Tổ chức diễn tập theo phương
án PCCCR (đã được phê duyệt) cho từng khu vực rừng có khả năng xảy ra cháy. Có
thể tổ chức diễn tập kết hợp với tập huấn, huấn luyện nghiệp vụ về PCCCR.
2. Công tác chữa cháy rừng
a) Nguyên tắc chữa cháy
Phát hiện cháy sớm, dập tắt đám
cháy kịp thời, triệt để không để xảy ra cháy lớn, lây lan; khắc phục hậu quả do
cháy rừng gây ra hiệu quả.
b) Dự báo tình huống xảy ra
thảm họa cháy rừng
- Vào mùa khô hàng năm (từ
tháng 12 đến tháng 4 năm sau), tại các khu rừng có nguy cơ xảy ra cháy, tình trạng
khô hạn kéo dài nhiều ngày làm các ao, hồ, mương chứa nước trong khu rừng bị cạn
kiệt, thảm thực bì dưới tán rừng khô nỏ, dễ bắt lửa; sinh khối của rừng ngày
càng tăng theo thời gian; và với tác động cộng hưởng của gió Đông - Đông Bắc
(gió Chướng) thổi theo hướng từ biển vào (từ tháng 10 đến cuối mùa khô) làm
tăng cao nguy cơ cháy rừng trong khu vực;
- Tình huống xảy ra thảm họa
cháy rừng có thể xảy ra là do việc sử dụng lửa bất cẩn, không đúng quy định về
PCCCR của một số hộ kinh doanh du lịch tự phát ven rừng, khách tham quan du lịch
hay hoạt động sản xuất nông nghiệp (đốt cỏ) của người dân ven các khu rừng có
nguy cơ xảy ra cháy.
c) Báo cháy cháy rừng
- Khi xảy ra cháy rừng, chủ rừng
hoặc người phát hiện phải báo ngay cho đội PCCCR cơ sở nơi đó và mọi người xung
quanh được biết; đồng thời thông tin vụ cháy rừng cho chính quyền địa phương,
cơ quan Kiểm lâm, Công an, Quân đội, Biên phòng gần nhất.
- Sau khi nhận được thông tin
cháy rừng, các đơn vị khẩn trương huy động lực lượng, phương tiện, công cụ tham
gia chữa cháy rừng. Trường hợp nguy cơ xảy ra cháy lớn, lan rộng, vượt khả năng
cứu chữa của lực lượng tại chỗ thì người chỉ huy chữa cháy cao nhất báo cáo lên
Ban Chỉ huy PCCCR cấp trên để được hỗ trợ lực lượng, phương tiện tham gia chữa
cháy rừng.
d) Các biện pháp chỉ đạo điều
hành và chữa cháy rừng
- Ban Chỉ huy PCCCR các cấp có
trách nhiệm xây dựng phương án chỉ huy và phối hợp tác chiến giữa các lực lượng
tham gia chữa cháy rừng cùng cấp cho phù hợp cho từng cấp độ cháy rừng.
- Xây dựng lực lượng và tổ chức
đội hình chữa cháy rừng: Lực lượng chữa cháy phải được phân chia thành tổ từ 10
- 15 người, nhóm từ 3 - 5 người, có người chỉ huy thống nhất và phải được tập
huấn nghiệp vụ về chữa cháy rừng. Lực lượng tham gia chữa cháy được tổ chức
thành những bộ phận chủ yếu gồm: bộ phận chữa cháy, bộ phận hỗ trợ, bộ phận cứu
hộ và bộ phận hậu cần.
- Tùy theo tình hình cụ thể của
mỗi vụ cháy rừng, yêu cầu về lực lượng và phương tiện chữa cháy có khác nhau.
Được phân theo 4 cấp độ như sau:
+ Cấp độ I (cấp cơ sở):
Tổ chức phối hợp chữa cháy rừng tại đơn vị cơ sở. Khi xảy ra tình huống cháy rừng,
đội PCCCR cơ sở chủ động huy động lực lượng, phương tiện tại chỗ tham gia chữa
cháy trong khi chờ lực lượng tiếp ứng.
- Cấp độ II:
+ Tổ chức phối hợp chữa cháy rừng
quy mô cấp xã khi mặt lửa đã lan rộng vượt quá khả năng cứu chữa của đội PCCCR
cơ sở hoặc xảy ra cháy trong điều kiện thời tiết dự báo cháy rừng ở cấp II (cấp
trung bình), thực bì chưa khô nỏ, tốc độ lan tràn lửa chậm; cháy ở lô rừng bất
kỳ, trong điều kiện thời tiết dự báo cháy rừng ở cấp III (cấp cao), thời tiết
khô hanh, khả năng cháy lan trên diện rộng.
+ Lực lượng phối hợp chữa cháy
gồm: Công an, Quân sự xã; Trạm Biên phòng; Hạt Kiểm lâm; lực lượng chuyên trách
bảo vệ rừng của chủ rừng; các đội PCCCR cơ sở và nhân dân địa phương.
- Cấp độ III:
+ Tổ chức phối hợp chữa cháy rừng
quy mô cấp huyện khi xảy ra một trong những tình huống cháy rừng sau: Cháy tại
những khu rừng tập trung, liền lô có diện tích lớn trên 01 ha; trong điều kiện
thời tiết dự báo cháy rừng ở cấp III (cấp cao), cấp xã đã tổ chức chữa cháy
nhưng không kiểm soát được đám cháy, cần có sự tiếp ứng của cấp huyện; điều kiện
thời tiết ở cấp dự báo cháy rừng cấp IV (cấp nguy hiểm), cấp V (cấp cực kỳ nguy
hiểm) thời tiết khô hanh, tốc độ lửa lan nhanh.
+ Lực lượng phối hợp chữa cháy
gồm: Công an huyện; Quân sự huyện; Đồn Biên phòng; Công an, Quân sự xã; Trạm
Biên phòng; Chi cục Kiểm lâm và Hạt Kiểm lâm; lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng
của chủ rừng; các đội PCCCR cơ sở của xã và các xã lân cận, nhân dân địa
phương.
- Cấp độ IV:
+ Tổ chức phối hợp chữa cháy rừng
quy mô cấp tỉnh, khi xảy ra một trong những tình huống cháy rừng sau: Trong
cùng thời điểm xảy ra cháy rừng ở nhiều vùng tiếp giáp nhau, trong điều kiện thời
tiết ở cấp IV, cấp V của cấp dự báo cháy rừng, thời tiết khô, hanh, tốc độ lửa
lan nhanh; trong trường hợp cấp huyện đã tổ chức triển khai chữa cháy, nhưng
không khống chế được đám cháy và đám cháy có chiều hướng phát triển vượt quá tầm
kiểm soát, cần có sự ứng cứu của lực lượng, phương tiện chữa cháy rừng cấp tỉnh
và liên huyện.
+ Lực lượng phối hợp chữa cháy
gồm: Công an, Quân sự và Biên phòng các cấp tỉnh, huyện và xã; Chi cục Kiểm lâm
và các Hạt Kiểm lâm trực thuộc; lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng của chủ rừng;
các đội PCCCR cơ sở của xã và các xã lân cận, nhân dân địa phương.
- Trong mọi trường hợp xảy ra
cháy rừng, khi người có chức vụ cao nhất của đơn vị Cảnh sát phòng cháy, chữa
cháy có mặt tại nơi xảy ra cháy là người chỉ huy chữa cháy. Mọi thành viên của
Ban chỉ huy PCCCR các cấp có trách nhiệm tham gia chỉ huy chữa cháy và chịu sự
phân công của người chỉ huy chữa cháy thuộc lực lượng Cảnh sát PCCC.
- Trường hợp tại nơi xảy ra
cháy lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy chưa đến kịp, người chỉ huy chữa
cháy được quy định như sau:
+ Quy mô cấp độ I: Người
có chức vụ cao nhất của chủ rừng nơi đó hoặc Đội trưởng Đội PCCCR cơ sở là người
chỉ huy và tổ chức chữa cháy; Trưởng ấp tại nơi xảy ra cháy rừng có trách nhiệm
tham gia chỉ huy chữa cháy.
+ Quy mô cấp độ II trở lên: Do
Trưởng Ban chỉ huy PCCCR cấp tương ứng hoặc người được Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp đó ủy quyền là người chỉ huy và tổ chức chữa cháy.
- Khi xảy ra cháy rừng tùy tình
hình thực tế có thể quyết định sử dụng các biện pháp chữa cháy thích hợp:
+ Biện pháp chữa cháy trực tiếp:
Sử dụng tất cả các phương tiện từ thủ công đến cơ giới hiện đại tác động trực
tiếp vào đám cháy để dập tắt lửa đối với những đám cháy nhỏ diện tích dưới 1
ha.
+ Biện pháp chữa cháy gián tiếp:
dùng phương tiện, lực lượng để giới hạn đám cháy, thường được áp dụng cho các
đám cháy lớn, diện tích trên 1 ha và diện tích của khu rừng còn lại rất lớn.
đ) Khắc phục hậu quả do cháy
rừng gây ra
- Lực lượng Công an, Kiểm lâm
các cấp có trách nhiệm phối hợp với chủ rừng điều tra, xác định nguyên nhân gây
cháy.
- Chủ rừng phối hợp với các cơ quan
liên quan xác định thiệt hại (diện tích, loại rừng, địa điểm...) do cháy rừng
gây ra.
- Chủ rừng xây dựng phương án,
kế hoạch chỉ đạo, giám sát phục hồi rừng bị thiệt hại do cháy.
3. Đầu tư kinh phí cho công
tác PCCCR
- Tăng cường đầu tư xây dựng
các công trình (mới, bổ sung), mua sắm phương tiện và trang thiết bị (mới, bổ
sung) phục vụ công tác PCCCR đảm bảo theo yêu cầu của từng khu rừng có khả năng
xảy ra cháy để sẵn sàng ứng phó khi có thảm họa cháy rừng xảy ra.
- Hỗ trợ tiền công trực, đi lại
cho lực lượng PCCCR cơ sở (đối tượng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước);
thanh quyết toán tiền công hỗ trợ cho người tham gia chữa cháy rừng theo quy định
của pháp luật.
- Dự trù kinh phí cho công tác
khắc phục hậu quả sau cháy rừng theo quy định của pháp luật.
IV. NGUỒN
KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Nguồn kinh phí được phân bổ
hàng năm cho Ban Quản lý rừng phòng hộ và đặc dụng (chủ rừng) thực hiện công
tác PCCCR.
- Nguồn ngân sách nhà nước chi
cho thảm họa cháy rừng (nếu có xảy ra).
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ
và giải pháp chủ yếu của Kế hoạch, Giám đốc/Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh
có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện và xã (có rừng có nguy cơ xảy
ra cháy) tổ chức triển khai và xây dựng kế hoạch cụ thể hóa để tổ chức thực hiện
có hiệu quả Kế hoạch này, trong đó quan tâm thực hiện một số nhiệm vụ được
giao, như sau:
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Tổ chức triển khai, thực hiện,
theo dõi, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện nội dung Kế hoạch này, định kỳ hoặc đột
xuất tổng hợp báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo.
- Đề xuất với Ban Chỉ đạo thực
hiện Kế hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh điều động, huy động lực lượng,
phương tiện PCCCR;
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân các huyện và các xã có rừng, tổ chức tuyên truyền, giáo dục, phổ biến
những quy định và kiến thức về PCCCR và bảo vệ rừng đến tất cả các đối tượng là
cán bộ, công chức, viên chức và cộng đồng dân cư trên địa bàn.
- Chủ trì phối hợp với Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh trong việc chỉ
huy, huy động lực lượng, phương tiện kịp thời ứng cứu chữa cháy rừng khi vượt
quá khả năng chữa cháy của cấp huyện.
- Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm: Tổ
chức theo dõi, dự báo, cảnh báo nguy cơ cháy rừng của tỉnh (thông qua hệ thống
cảnh báo cháy sớm của Cục Kiểm lâm); tổ chức theo dõi chặt chẽ diễn biến thời
tiết tại các khu rừng có khả năng xảy ra cháy, tiếp nhận tổng hợp tình hình, xử
lý mọi thông tin về công tác PCCCR; đề xuất những phương án, xử lý cháy rừng hiệu
quả; phối hợp các ngành liên quan tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, tập
huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về PCCCR .
- Chỉ đạo chủ rừng là Ban Quản
lý rừng phòng hộ và đặc dụng thực hiện các nội dung: Xây dựng, thực tập và triển
khai thực hiện phương án PCCCR cho từng khu vực rừng có khả năng xảy ra cháy;
phối hợp với Ủy ban nhân dân các xã (có rừng dễ cháy) có trách nhiệm thành lập
hoặc củng cố các đội PCCCR cơ sở; ban hành quy chế hoạt động, bảo đảm kinh phí,
trang bị phương tiện và các điều kiện cần thiết để duy trì hoạt động của các đội
PCCCR cơ sở; tổ chức lực lượng thường trực tại các khu rừng có khả năng xảy ra
cháy; phối hợp và tạo điều kiện cho các cơ quan chức năng điều tra, xác minh,
làm rõ nguyên nhân vụ cháy rừng và khắc phục hậu quả sau cháy rừng.
- Chủ trì phối hợp với các Sở,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện Bình Đại, Ba Tri và Thạnh Phú thực
hiện các chính sách mới của pháp luật Lâm Nghiệp.
2. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh,
Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tiếp tục triển khai thực hiện Quy chế phối hợp số
1155/QCPH-QS-CA-BP-NN PTNT ngày 12 tháng 10 năm 2020 giữa Bộ Chỉ huy Quân sự,
Công an, Biên phòng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh trong thực hiện
Nghị định số 02/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ về hoạt động
phối hợp của Dân quân tự vệ.
- Chỉ đạo lực lượng thuộc ngành
quản lý tại ba huyện Bình Đại, Ba Tri và Thạnh Phú sẵn sàng huy động lực lượng,
phương tiện tham gia chữa cháy rừng khi có yêu cầu của cấp có thẩm quyền. Đảm bảo
an toàn về người và tài sản, an ninh trật tự khu vực xảy ra cháy rừng.
- Riêng Công an tỉnh chỉ đạo
Công an ba huyện Bình Đại, Ba Tri và Thạnh Phú phối hợp với Kiểm lâm, chủ rừng
tổ chức thực hiện các công tác sau:
+ Tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật, kiến thức về PCCCR.
+ Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ
PCCCR cho lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng (của chủ rừng) và các đội PCCCR cơ
sở.
+ Hướng dẫn chủ rừng xây dựng
phương án PCCCR hàng năm cho từng khu vực rừng có khả năng xảy ra cháy; hướng dẫn,
kiểm tra việc thực tập phương án PCCCR đã được phê duyệt.
3. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Phối hợp tham mưu cấp thẩm
quyền cân đối nguồn và bố trí vốn cho công tác PCCCR hàng năm; nguồn vốn cho đề
xuất nâng cao năng lực PCCCR của lực lượng Kiểm lâm và chủ rừng.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện Bình Đại, Ba Tri và Thạnh
Phú thực hiện các chính sách mới của pháp luật Lâm Nghiệp.
4. Ủy ban nhân dân các huyện
Bình Đại, Ba Tri và Thạnh Phú
- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn
xây dựng Kế hoạch Ứng phó thảm họa cháy rừng giai trên địa bàn quản lý; trình Ủy
ban nhân dân huyện phê duyệt để triển khai thực hiện.
- Kiện toàn Ban Chỉ huy PCCCR cấp
huyện và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên.
- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn hướng
dẫn chủ rừng xây dựng, triển khai thực hiện phương án PCCCR hàng năm; tổ chức
kiểm tra công tác diễn tập phương án PCCCR và chuẩn bị các điều kiện cần thiết
khác cho công tác PCCCR.
- Duy trì chế độ trực ban tại
cơ quan thường trực (Hạt Kiểm lâm), đảm bảo thông tin liên lạc khi có cháy rừng
xảy ra.
- Huy động các lực lượng ứng cứu
chữa cháy rừng khi vượt quá khả năng chữa cháy của lực lượng tại chỗ.
5. Ủy ban nhân dân các xã có
rừng
- Rà soát, kiện toàn Ban Chỉ
huy PCCCR cấp xã. Phối hợp chủ rừng củng cố các đội PCCCR cơ sở.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
giáo dục ý thức về PCCCR, bảo vệ rừng cho nhân dân trong xã; duy trì chế độ thường
trực PCCCR tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã.
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
chủ rừng, các đội PCCCR cơ sở thực hiện phương án PCCCR theo quy định.
- Huy động lực lượng tại chỗ ứng
cứu chữa cháy rừng; báo cáo và đề xuất kịp thời đến Ủy ban nhân dân huyện về
các biện pháp ứng cứu chữa cháy khi vụ cháy rừng vượt khả năng của xã. Phối hợp
với các cơ quan chức năng điều tra, xác minh, làm rõ nguyên nhân, truy tìm thủ
phạm để xử lý và khắc phục hậu quả sau cháy rừng.
Trên đây là Kế hoạch ứng phó thảm
họa cháy rừng tỉnh Bến Tre. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có phát
sinh khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp thời phản hồi về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
theo dõi, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- TT. TU, TT. HĐND tỉnh (thay b/c);
- Tổng cục Lâm nghiệp;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- Các Sở, ngành: NN và PTNT, TC, KH và ĐT; CA tỉnh, Bộ CHQS tỉnh, BCH. BĐBP tỉnh;
- BCĐ thực hiện kế hoạch BV và PTR tỉnh;
- UBND các huyện: Bình Đại, Ba Tri và Thạnh Phú;
- Chi cục Kiểm lâm, BQL rừng PH và ĐD;
- UBND các xã: Thừa Đức, Thới Thuận - Bình Đại; xã
Tân Mỹ, Bảo Thuận và An Thủy - Ba Tri; xã An Điền, Thạnh Hải, Thạnh Phong -
Thạnh Phú;
- Chánh, các PCVP;
- Các Phòng: NC, KT, TH, TCĐT;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trúc Sơn
|