ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 91/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
03 tháng 6 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 26-KH/TU NGÀY 14/01/2021 CỦA BAN THƯỜNG
VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 81-KL/TW NGÀY 29/7/2020 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
VỀ BẢO ĐẢM AN NINH LƯƠNG THỰC QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Kết luận số 81-KL/TW
ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm
2030;
Căn cứ Quyết định số
1975/QĐ-TTg ngày 02/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Kế hoạch hành động
thực hiện Kết luận số 81-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị về bảo đảm an
ninh lương thực quốc gia đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 34/NQ-CP
ngày 25/3/2021 của Chính phủ về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm
2030;
Căn cứ Kế hoạch số 26-KH/TU
ngày 14/01/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 81-KL/TW ngày
29/7/2020 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030.
Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên
Quang ban hành Kế hoạch thực hiện Kế hoạch số 26-KH/TU ngày 14/01/2021 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 81-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị
về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Thực hiện có hiệu quả các nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu được xác định tại Nghị quyết số 34/NQ-CP ngày 25/3/2021 của
Chính phủ về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030 và Kế hoạch số
26-KH/TU ngày 14/01/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số
81-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia
đến năm 2030.
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của chính quyền các cấp, các sở, ban, ngành, cán bộ, đảng viên và nhân dân
trong tỉnh về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Tập trung thực hiện tốt các
nhiệm vụ, giải pháp để hoàn thành mục tiêu bảo đảm an ninh lương thực quốc gia
đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang theo đúng Nghị quyết số 34/NQ-CP
ngày 25/3/2021 của Chính phủ về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm
2030 và Kế hoạch số 26-KH/TU ngày 14/01/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện
Kết luận số 81-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh lương
thực quốc gia đến năm 2030;
- An ninh lương thực phải gắn với
cơ cấu lại nền kinh tế. Bảo đảm an ninh lương thực cho người dân trong mọi tình
huống là trách nhiệm của các cấp chính quyền và toàn xã hội; không chỉ tập
trung vào tính sẵn có, khả năng tiếp cận, mà còn bảo đảm cân bằng dinh dưỡng,
an toàn thực phẩm.
- Giữ đất lúa để bảo đảm an
ninh lương thực, nhưng phải bảo đảm sinh kế, thu nhập cho người trồng lúa, trên
cơ sở phát huy nguồn lực của Nhà nước, nhân dân và các thành phần kinh tế.
- Gắn an ninh lương thực với an
ninh nguồn nước, bảo vệ môi trường sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu và
phát triển bền vững.
- Nghiên cứu, ứng dụng, chuyển
giao khoa học công nghệ nhằm đa dạng hóa sản phẩm lương thực, thực phẩm bảo đảm
cân bằng dinh dưỡng, an toàn thực phẩm trong khẩu phần ăn của người dân.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nâng cao năng lực sản xuất, dự
trữ, lưu thông lương thực, thực phẩm, bảo đảm an ninh lương thực, an ninh dinh
dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân của tỉnh trong
mọi tình huống. Không ngừng cải thiện khả năng tiếp cận lương thực, thực phẩm của
mọi người dân, bảo đảm thực phẩm đa dạng, kịp thời, đủ dinh dưỡng. Nâng cao thu
nhập cho người dân để bảo đảm tiếp cận được lương thực chất lượng, an toàn thực
phẩm; từng bước nâng cao tầm vóc, thể lực, trí lực của người dân.
2. Mục tiêu cụ thể
- Cung cấp đầy đủ, đa dạng, an
toàn các loại lương thực, thực phẩm như: Các loại ngũ cốc, thịt, trứng, sữa, thủy
sản, rau quả, đồ uống với chất lượng ngày càng cao, góp phần thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân, ổn định chính trị, xã hội trong mọi tình
huống.
- Quản lý, sử dụng hiệu quả đất
nông nghiệp; giữ ổn định 24,5 nghìn ha đất trồng lúa, đảm bảo sản lượng lương
thực đạt trên 33 vạn tấn. Sản lượng thịt hơi các loại đạt trên 138.200 tấn, sữa
tươi đạt trên 38.000 tấn, trứng gia cầm trên 165 triệu quả. Sản lượng thủy sản
đạt trên 21.800 tấn. Cung cấp đầy đủ, đa dạng, an toàn các loại thực phẩm như:
Thịt, trứng, sữa, thủy sản, rau quả, đồ uống với chất lượng ngày càng cao, góp
phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân, ổn định chính trị,
xã hội trong mọi tình huống.
- Sử dụng hiệu quả quỹ đất trồng
lúa với kế hoạch chặt chẽ. Nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người nông
dân, bảo đảm thu nhập của người dân khu vực nông thôn gấp hơn 2 lần so với năm
2020; vùng sản xuất lúa hàng hóa tập trung nông dân có lãi trên 35% so với giá
thành sản xuất. Đảm bảo mọi người dân đều có khả năng tiếp cận và chi trả cho
nhu cầu lương thực, thực phẩm thiết yếu.
- Đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng với
khẩu phần ăn cân đối, khoa học, giảm tỷ trọng sử dụng gạo, tăng sử dụng thịt, sữa,
trứng, cá, rau, quả góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đặc biệt
là trẻ em tuổi học đường; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi thể
thấp còi xuống dưới 16%; tỷ lệ thừa cân, béo phì của trẻ em dưới 5 tuổi ở nông
thôn dưới 5% và thành thị dưới 10%.
III. NHIỆM VỤ
CHỦ YẾU
1. Tăng cường
sự lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền các cấp về công tác bảo đảm an ninh lương
thực quốc gia, dinh dưỡng trong cộng đồng.
- Ủy ban nhân dân các cấp thường
xuyên chỉ đạo sâu sát, đến cơ sở, tổ chức các hoạt động tuyên truyền với các
hình thức, nội dung phù hợp với từng vùng, từng nhóm đối tượng về chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo đảm an ninh lương
thực; quán triệt nhận thức về an ninh lương thực quốc gia trong tình hình mới.
- Nâng cao nhận thức về an ninh
lương thực, an ninh dinh dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân.
Xác định bảo đảm an ninh lương thực là nhiệm vụ thường xuyên quan trọng góp phần
bảo đảm sự ổn định, phát triển bền vững của tỉnh.
- Tập trung triển khai thực hiện
hiệu quả các kế hoạch về: Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân trong tình hình mới[1]; Chương
trình sức khỏe Việt Nam[2]; Chiến lược Quốc gia về
dinh dưỡng đến 2025, định hướng đến năm 2030[3].
2. Đẩy mạnh
phát triển, cơ cấu lại sản xuất lương thực, thực phẩm gắn với thị trường
- Tiếp tục tổ chức thực hiện hiệu
quả Kế hoạch số 79/KH-UBND ngày 28/9/2016 thực hiện Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày
22/5/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XVI) về phát triển nông nghiệp
hàng hóa giai đoạn 2016-2025. Xây dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả Đề án cơ cấu
lại ngành nông nghiệp theo hướng phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản hàng
hóa, tập trung vào các sản phẩm chủ lực, đặc sản theo chuỗi liên kết bảo đảm chất
lượng, giá trị gia tăng cao gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025,
định hướng đến năm 2030.
- Trên cơ sở quy hoạch sử dụng
đất cấp huyện, rà soát đưa vào quy hoạch tỉnh để phát triển các vùng trọng điểm,
chuyên canh sản xuất lương thực, thực phẩm chủ lực (lúa gạo, chăn nuôi, thủy sản,…)
ở những địa bàn có lợi thế gắn với bảo quản, chế biến, tiêu thụ theo chuỗi giá
trị, đáp ứng thị trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Phát triển chăn nuôi theo hướng
công nghiệp và bán công nghiệp, trang trại và hộ chăn nuôi chuyên nghiệp; ứng dụng
công nghệ cao, quy trình sản xuất tiên tiến, an toàn sinh học và thân thiện với
môi trường. Thực hiện hiệu quả đề án phát triển chăn nuôi trâu hàng hoá theo
chuỗi liên kết, đề án phát triển thuỷ sản giai đoạn 2019-2025, đồng thời tổ chức
đánh giá, bổ sung hoàn thiện các giải pháp nâng cao hiệu quả của đề án.
- Mở rộng diện tích sản xuất
lương thực, thực phẩm theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; thực hiện tốt việc
kiểm soát thú y, an toàn chăn nuôi ngay từ cơ sở sản xuất.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ sở hạ
tầng giao thông, thủy lợi để mở rộng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung quy
mô lớn. Bố trí cơ cấu đất sản xuất, mùa vụ hợp lý để vừa sản xuất lương thực,
rau, quả, đồng thời trồng cây thức ăn thô xanh phục vụ phát triển chăn nuôi
trâu, bò thịt, bò sữa.
- Tập trung phát triển những sản
phẩm nông nghiệp hàng hóa tiềm năng, lợi thế, tạo sức cạnh tranh, gắn với thực
hiện hiệu quả Chương trình “mỗi xã một sản phẩm” để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm
và phát triển thị trường. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh, nhất các tiêu chí liên quan
đến tổ chức sản xuất, nâng cao thu nhập, cải thiện sinh kế, giảm nghèo, bảo vệ
môi trường sinh thái.
- Khuyến khích, thu hút đầu tư
phát triển mạnh công nghiệp chế biến, bảo quản sau thu hoạch để nâng cao giá trị,
dinh dưỡng, đa dạng hóa các mặt hàng lương thực, thực phẩm phục vụ nhu cầu tiêu
dùng của nhân dân trong tỉnh và xuất bán ra thị trường ngoài tỉnh, hướng tới xuất
khẩu. Trong đó xác định thị trường chính tiêu thụ hàng hóa nông sản của Tuyên
Quang là thủ đô Hà Nội, các thành phố lớn và xuất khẩu.
3. Đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất lương thực
-Tiếp tục đầu tư xây dựng, sửa
chữa hệ thống công trình thủy lợi, phòng chống thiên tai; bảo đảm an ninh nguồn
nước và an toàn hồ đập; bảo đảm tưới tiêu chủ động cho đất chuyên trồng lúa và
tăng diện tích tưới cho cây trồng cạn.
- Tập trung tuyên truyền và tổ
chức thực hiện hiệu quả chính sách hỗ trợ quy định tại các Nghị quyết số
09/2020/NQ-HĐND ngày 15/12/2020; Nghị quyết số 55/NQ-HĐND ngày 20/11/2020 của Hội
đồng nhân dân tỉnh bảo đảm hoàn thành mục tiêu kiên cố hoá kênh mương, bê tông
hóa đường giao thông và xây dựng cầu trên đường giao thông nông thôn trên địa
bàn tỉnh; thực hiện Đề án phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị động lực
và hạ tầng công nghệ thông tin tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025.
4. Tăng cường
nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ trong sản xuất, bảo quản,
chế biến lương thực
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin, công nghệ cao, tự động hóa, cơ giới hóa, công nghệ sinh học trong sản
xuất. Đầu tư ứng dụng cơ giới hoá, tự động hoá đồng bộ từ khâu sản xuất, thu hoạch,
bảo quản, chế biến.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút
các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất,
bảo quản, chế biến và lưu thông lương thực, thực phẩm. Tăng cường đầu tư khoa học
công nghệ và phát triển sản xuất nông nghiệp thông minh, tiên tiến, thích ứng
biến đổi khí hậu; công nghệ sau thu hoạch. Thúc đẩy ứng dụng, chuyển giao công
nghệ mới, tiến bộ kỹ thuật, trọng tâm là khoa học quản lý, công nghệ sinh học,
công nghệ thông tin, tự động hóa, cơ giới hóa,… Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng
các loại giống cây trồng, vật nuôi năng suất cao, chất lượng tốt, thích ứng với
biến đổi khí hậu và điều kiện thực tế của địa phương.
- Xây dựng và phát triển các
vùng sản xuất trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản tập trung, an toàn dịch
bệnh, ứng dụng công nghệ cao, quy trình sản xuất nông nghiệp tốt, nông nghiệp hữu
cơ gắn với cấp mã số vùng trồng, chỉ dẫn địa lý và truy xuất nguồn gốc.
- Tập trung phát triển những sản
phẩm nông nghiệp hàng hóa tiềm năng, lợi thế, tạo sức cạnh tranh gắn với thực
hiện hiệu quả Chương trình “mỗi xã một sản phẩm” để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm
và phát triển thị trường. Thu hút, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ,
ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất, chế biến, bảo quản lương thực, thực phẩm;
thúc đẩy hợp tác, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị.
5. Nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực
- Đổi mới, nâng cao chất lượng
công tác đào tạo nguồn nhân lực; tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương
trình, đề án đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn; hỗ trợ đào tạo
nghề cho lao động nông thôn theo hướng phát triển nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn,
ứng dụng công nghệ cao, công nghệ số phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh;
thực hiện đào tạo nghề gắn với kế hoạch phát triển sản xuất lương thực, thực phẩm,
nhu cầu thị trường, nhu cầu của cá nhân, của tổ chức sử dụng lao động nhằm nâng
cao hiệu quả giải quyết việc làm sau đào tạo nghề.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ
chức đào tạo, phát triển đội ngũ chuyên gia, cán bộ kỹ thuật, công nhân nông
nghiệp đủ năng lực tiếp thu, vận hành, chuyển giao công nghệ mới trong lĩnh vực
nông nghiệp.
6. Đổi mới
hình thức tổ chức sản xuất lương thực
- Sắp xếp, đổi mới các hình thức
tổ chức sản xuất; xây dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả Đề án Phát triển kinh tế
tập thể, Hợp tác xã sản xuất dựa trên liên kết các tổ, nhóm sản xuất tập trung,
khép kín từ các khâu sản xuất, chế biến, tiêu thụ.
- Đẩy mạnh liên kết giữa các địa
phương trong sản xuất, chế biến lương thực, thực phẩm nhằm khai thác lợi thế,
tiềm năng của mỗi địa phương, tăng năng lực cạnh tranh của hàng hoá nông sản
Tuyên Quang trong điều kiện hội nhập quốc tế.
- Tuyên truyền thực hiện cơ chế
chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn của tỉnh;
đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư
phát triển mạnh công nghiệp chế biến, bảo quản sau thu hoạch để nâng cao giá trị,
đa dạng hóa các mặt hàng lương thực, thực phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của
nhân dân trong tỉnh và bán ra thị trường ngoài tỉnh, hướng tới xuất khẩu.
7. Tiếp tục
hoàn thiện cơ chế chính sách bảo đảm an ninh lương thực trên địa bàn
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung
hoàn thiện các cơ chế, chính sách của tỉnh và xây dựng phương án, kế hoạch triển
khai thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách của Nhà nước về đất đai, tài
chính, bảo hiểm nông nghiệp, tín dụng, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển
bền vững gắn với sản xuất hàng hóa.
- Bảo vệ và sử dụng hiệu quả diện
tích đất lúa đã được quy hoạch. Chủ động, linh hoạt trong chuyển đổi, sử dụng đất
trồng lúa vừa bảo đảm an ninh lương thực của địa phương, vừa mang lại hiệu quả
kinh tế cao trên đất lúa, nhưng không làm thay đổi tính chất, điều kiện sử dụng
đất lúa, giữ ổn định diện tích đất lúa theo quy định của Nhà nước. Triển khai
thực hiện hiệu quả chính sách hỗ trợ bảo vệ và phát triển đất trồng lúa theo
quy định tại Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản
lý, sử dụng đất trồng lúa, Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 và
các cơ chế, chính sách của Nhà nước về khuyến khích, hỗ trợ sản xuất, kinh
doanh lúa gạo.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính để tạo điều kiện lưu thông lương thực, thực phẩm; giống cây trồng,
giống vật nuôi, vật tư phục vụ sản xuất phù hợp với cơ chế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp kinh
doanh nông sản trên địa bàn tỉnh đầu tư cơ sở hạ tầng chế biến, kho bãi bảo quản
hiện đại để chế biến, dự trữ nguồn hàng cùng với dự trữ quốc gia đáp ứng yêu cầu
lương thực, thực phẩm trong trường hợp khẩn cấp. Thực hiện các chính sách hỗ trợ,
đảm bảo mọi người dân có đủ lương thực khi cần thiết.
- Lồng ghép thực hiện các nhiệm
vụ hỗ trợ phát triển sản xuất lương thực, thực phẩm để giảm nghèo trong các
Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình đầu tư công. Thực hiện hiệu quả
chính sách trợ cấp gạo cho đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi; kịp thời đề xuất
và thực hiện chính sách hỗ trợ gạo cho người dân vùng bị thiếu đói do ảnh hưởng
của thiên tai, dịch bệnh.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm các vi phạm liên quan đến quản lý, sử dụng
đất trồng lúa; an ninh lương thực, thực phẩm; an toàn thực phẩm.
8. Phát triển
hệ thống lưu thông, tăng khả năng tiếp cận của người dân đối với lương thực, thực
phẩm an toàn, bảo đảm dinh dưỡng
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư nâng
cấp, hiện đại hóa hệ thống hạ tầng phục vụ sản xuất, thương mại lương thực, thực
phẩm (kho chứa, kho lạnh, khu giết mổ tập trung,…), bảo đảm lưu thông, tạo thuận
lợi cho người dân tiếp cận lương thực, thực phẩm trong mọi tình huống, nhất là
vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Bảo đảm cung cấp đầy đủ nhu cầu dinh
dưỡng với khẩu phần ăn cân đối, khoa học, nhất là đối với thanh thiếu niên, nhi
đồng để nâng cao tầm vóc, thể lực, trí lực của người Tuyên Quang.
- Nâng cao năng lực, hiệu quả
quản lý công tác dinh dưỡng, đưa chương trình dinh dưỡng vào mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện, xã. Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành với
địa phương, với tổ chức chính trị xã hội, doanh nghiệp; lồng ghép nguồn lực từ
các chương trình, dự án, nguồn lực từ xã hội hóa để thực hiện đồng bộ, hiệu quả
các giải pháp bảo đảm dinh dưỡng trong nhân dân.
- Phát triển các ngành nghề công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ ở khu vực nông thôn để tạo việc làm, nâng
cao thu nhập cho người dân. Chú trọng phát triển công nghiệp phụ trợ và dịch vụ
để hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh lương thực, thực phẩm đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của nhân dân.
9. Phát triển
thông tin, truyền thông về an ninh lương thực
- Phát triển hệ thống thông tin
an ninh lương thực, thực phẩm; thường xuyên kết nối, cập nhật dự báo về sản xuất,
tiêu thụ lương thực, thực phẩm với các tỉnh trong vùng và các bộ, ngành trung
ương.
- Xây dựng hệ thống thông tin cảnh
báo, dự báo thiên tai, khí tượng thủy văn; theo dõi chặt chẽ quá trình biến đổi
khí hậu, dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi đến từng huyện, từng khu vực trong
tỉnh để có giải pháp ứng phó dài hạn, hiệu quả.
10. Nâng
cao hiệu quả sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường, sinh thái, thích ứng với biến
đổi khí hậu, phòng chống thiên tai
- Tiếp tục hoàn thiện chức
năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về
nông nghiệp, nông thôn của các cơ quan chuyên môn từ cấp tỉnh đến cơ sở. Tổ chức
thực hiện hiệu quả cơ chế, chính sách xã hội hóa các dịch vụ công trong nông
nghiệp. Hoàn thiện hệ thống và mối liên hệ về chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền
trong các cơ quan có liên quan quản lý nhà nước về an ninh lương thực theo hướng
dẫn. Kiện toàn, nâng cao năng lực hoạt động của bộ máy kiểm tra, giám sát an
toàn thực phẩm.
- Thường xuyên kiểm tra, xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm quy định về an toàn thực phẩm, an ninh lương thực,
bình ổn giá, chất lượng hàng hóa.
- Tổ chức rà soát, xây dựng kế
hoạch sử dụng đất, kế hoạch sản xuất nông, lâm nghiệp theo giai đoạn và hàng
năm, bảo đảm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, bền vững tài nguyên đất, nước, rừng;
nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất lúa. Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và
ứng dụng công nghệ cao để quản lý, sử dụng đất trồng lúa hiệu quả, bền vững.
- Tăng cường năng lực trong các
hoạt động nghiên cứu, dự báo biến đổi khí hậu, xây dựng kịch bản tác động của
biến đổi khí hậu ở địa phương để chủ động các hoạt động, nâng cao khả năng
thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai. Tiếp tục đầu tư nâng
cấp hệ thống thủy lợi; quản lý chặt chẽ hệ thống hồ chứa nước, rừng đầu nguồn bảo
đảm an ninh nguồn nước, tưới chắc cho trên 85% diện tích gieo cấy lúa hàng năm.
11. Đẩy mạnh
hợp tác trong nước và quốc tế trong lĩnh vực an ninh lương thực
- Chủ động hợp tác với các Viện
nghiên cứu, các Trường đại học khối nông lâm nghiệp trong nước và các tổ chức
khoa học công nghệ trong nước và quốc tế trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ
lai tạo, sản xuất giống; công nghệ trong nuôi, trồng, chế biến; quản lý dinh dưỡng,
dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi. Đẩy mạnh ứng dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy
chuẩn quốc gia, khu vực và quốc tế về chất lượng, an toàn thực phẩm trong sản
xuất lương thực, thực phẩm đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng trong nước và xuất
khẩu.
- Chủ động mời gọi, giới thiệu
những tiềm năng, lợi thế về trồng trọt, chăn nuôi của địa phương đến các doanh
nghiệp, nhà đầu tư có năng lực về công nghệ, vốn, thị trường để hợp tác đầu tư
dài hạn, phát triển các vùng sản xuất, cung ứng lương thực, thực phẩm ổn định,
tin cậy với thị trường trong nước và nước ngoài. Tập trung phát triển các vùng
sản xuất nông nghiệp hữu cơ để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh sản phẩm
nông nghiệp hàng hóa của tỉnh.
- Tích cực, chủ động đề xuất
tham gia các chương trình, dự án do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
các Bộ, ngành trung ương đề xuất; các dự án hỗ trợ phát triển của các nhà tài
trợ nước ngoài (ODA); các dự án viện trợ không hoàn lại để hỗ trợ phát triển sản
xuất, bảo đảm an ninh lương thực, cải thiện mức sống cho người dân, nhất là
vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tích cực quảng bá, giới thiệu
tiềm năng, lợi thế của tỉnh để thúc đẩy đầu tư, liên kết trong lĩnh vực sản xuất
lương thực, thực phẩm đáp ứng nhu cầu sử dụng của người tiêu dùng, góp phần đưa
nông nghiệp của tỉnh ngày càng phát triển.
(có
biểu phân công nhiệm vụ cụ thể kèm theo)
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên
quan tổ chức quán triệt Nghị quyết số 34/NQ-CP ngày 25/3/2021 của Chính phủ về
bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030; Kế hoạch số 26-KH/TU ngày
14/01/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 81-KL/TW ngày
29/7/2020 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030
và Kế hoạch này đến toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân tại địa phương. Đồng
thời, xây dựng kế hoạch thực hiện của ngành, đơn vị, địa phương cụ thể hóa
thành nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm; phân công lãnh đạo phụ trách,
xác định rõ từng mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ, biện pháp thực hiện.
2. Trên cơ sở nhiệm vụ cụ
thể được giao và quy định về phân cấp, các Sở, ngành có liên quan và UBND các
huyện, thành phố xác định nội dung và khối lượng công việc cần thực hiện. Chủ động
lồng ghép nguồn kinh phí từ các Chương trình mục tiêu quốc gia và các Chương
trình, dự án khác; tài trợ, đóng góp của các cá nhân, tổ chức;... để triển khai
thực hiện.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh phối hợp đẩy mạnh công tác thông
tin, tuyên truyền về vai trò, ý nghĩa của công tác bảo đảm an ninh lương thực
trong tình hình mới tới toàn thể cán bộ, công chức, đoàn viên, hội viên và nhân
dân; vận động nhân dân tích cực tham gia thực hiện giải pháp bảo đảm an ninh
lương thực, an ninh dinh dưỡng gắn với cuộc vận đông “Toàn dân đoàn kết xây
dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Phát huy vai trò giám sát và phản biện
xã hội của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội về việc triển
khai thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh lương thực quốc gia trên địa bàn tỉnh.
4. Giao Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực thực hiện kế hoạch. Theo dõi,
đôn đốc, tổng hợp kết quả thực hiện của các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố tại Kế hoạch này và tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân tỉnh, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn theo quy định. Tham mưu việc sơ kết, tổng kết, khen thưởng
đối với tập thể, cá nhân thực hiện kế hoạch.
Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị
liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ,
giải pháp đảm bảo an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó CT UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Giang
|
NHIỆM VỤ THỰC HIỆN ĐẢM BẢO AN NINH LƯƠNG THỰC QUỐC GIA ĐẾN
NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Kèm theo Kế hoạch số 91/KH-UBND ngày 03/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT
|
Nội dung, nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
Thực hiện Đề án tái cơ cấu lại
ngành nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản
hàng hóa, tập trung vào các sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc sản đảm bảo tiêu
chuẩn chất lượng, giá trị gia tăng cao gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND huyện, thành phố
|
Các Sở, ngành có liên quan
|
Hàng năm
|
2
|
Đề án thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
|
Ban Dân tộc
|
Các Sở, ngành có liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
3
|
Giao chỉ tiêu kế hoạch sản xuất
nông lâm nghiệp hàng năm
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thành phố
|
Tháng 12 năm trước
|
4
|
Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu
cây trồng trên đất trồng lúa giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Kế hoạch - Đầu tư; UBND huyện, thành phố
|
Sau khi được Bộ Nông nghiệp và PTNT giao kế hoạch
|
5
|
Chương trình quản lý dịch hại
tổng hợp (IPM) trên các cây trồng chủ lực, có giá trị kinh tế cao tỉnh Tuyên
Quang giai đoạn 2021-2025
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Kế hoạch - Đầu tư; Sở Tài chính; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
6
|
Chương trình khuyến nông tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Kế hoạch - Đầu tư; Sở Tài chính; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
7
|
Thực hiện Nghị quyết số
06/2020/NQ-HĐNG ngày 15/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chính
sách khuyến khích phát triển nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh.
|
UBND huyện, thành phố
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; các sở, ngành liên quan
|
Hàng năm
|
8
|
Rà soát, lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất cấp tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ngành liên quan
|
Theo quy định của Luật Đất đai
|
9
|
Rà soát, lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất cấp huyện
|
UBND huyện, thành phố
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; các sở, ngành liên quan
|
Theo quy định của Luật Đất đai
|
10
|
Nghiên cứu, xây dựng cơ sở dữ
liệu về đất đai và đề xuất sử dụng hiệu quả đất, phân bón có hiệu quả, bền vững
cho tỉnh Tuyên Quang.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thành
phố; các đơn vị liên quan
|
2021-2023
|
11
|
Triển khai, áp dụng và quản lý
hệ thống truy xuất nguồn gốc giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các Sở, ngành có liên quan
|
Năm 2021 và hàng năm
|
12
|
Phối hợp với các đơn vị khoa
học công nghệ nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ
sinh học, công nghệ thông tin, tự động hóa, cơ giới hóa trong sản xuất nông
nghiệp
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
13
|
Tiếp tục thực hiện chương
trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Các Sở, ngành có liên quan
|
Hàng năm
|
14
|
Thanh tra, kiểm tra chất lượng
vật tư nông nghiệp; an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND huyện, thành phố
|
Các Sở, ngành có liên quan
|
Hàng năm
|
15
|
Tiếp tục hoàn thiện tổ chức
và cơ chế phối hợp giữa các ngành với địa phương trong thực hiện chức năng,
nhiệm vụ ở từng lĩnh vực
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ngành có liên quan
|
Hàng năm
|
16
|
Đề xuất cơ chế chính sách hỗ
trợ phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa đối với một số sản phẩm nông nghiệp
chủ lực, sản phẩm
OCOP trên địa bàn tỉnh, giai
đoạn 2021-2025
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thành phố; các đơn vị liên quan
|
Năm 2021
|
17
|
Tổ chức sản xuất thử nghiệm
và đánh giá, lựa chọn từ 1 - 2 giống cây trồng mới có năng suất, chất lượng cao,
phù hợp với nhu cầu sản xuất ở địa phương để bổ sung vào cơ cấu giống, mở rộng
sản xuất đại trà trên địa bàn của tỉnh.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thành phố; các đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
18
|
Tập huấn nâng cao năng lực
cho cán bộ chuyên môn về nông nghiệp hữu cơ, VietGAP; áp dụng công nghệ thông
tin, tự động hóa trong sản xuất nông nghiệp.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Khoa học và Công nghệ; các đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
19
|
Triển khai thực hiện Đề án phát
triển thuỷ sản tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2019-2025
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thành phố; các đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
20
|
Triển khai thực hiện Đề án
phát triển chăn nuôi trâu hàng hóa theo chuỗi liên kết trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2019-2025
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thành phố; các đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
21
|
Triển khai thực hiện Nghị quyết
số 09/2020/NQ-HĐND ngày 15/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định về mức
hỗ trợ kiên cố hóa kênh mương trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn
2021-2025.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; UBND huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
22
|
Triển khai thực hiện Nghị quyết
số 55/NQ-HĐND ngày 20/11/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Đề án bê
tông hóa đường giao thông nông thôn và xây dựng cầu trên đường giao thông
nông thôn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2025
|
Sở Giao thông Vận tải
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND huyện,
thành phố
|
Hàng năm
|
23
|
Triển khai thực hiện Đề án
phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị động lực và hạ tầng công nghệ
thông tin tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025.
|
Sở Giao thông Vận tải, Sở Thông tin và Truyền thông
|
UBND các huyện, thành phố; các đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
24
|
Đề xuất cơ cấu giống cây trồng
trong dự trữ giống quốc gia
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thành phố; các đơn vị liên quan
|
Hàng năm, theo yêu cầu của Bộ Nông nghiệp và PTNT
|
25
|
Thanh tra, kiểm tra việc quản
lý, sử dụng đất trồng lúa
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Hàng năm
|
26
|
Tiếp tục tổ chức thực hiện
các kế hoạch: Kế hoạch số 46/KH-UBND ngày 21/5/2018 thực hiện Nghị quyết số
139/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ và Kế hoạch số 172-KH/TU ngày
06/3/2018 của BCH Đảng bộ tỉnh (khóa XVI) thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW
ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu BCH Trung ương (khóa XII) về tăng cường
công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
Kế hoạch số 48/KH- UBND ngày 21/5/2018 thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh
dưỡng tỉnh Tuyên Quang đến 2025, định hướng đến năm 2030. Kế hoạch số
112/KH-UBND ngày 12/12/2018 thực hiện Chương trình sức khỏe Việt Nam trên địa
bàn tỉnh
|
Sở Y tế
|
UBND các huyện, thành phố; các đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
[1] Kế hoạch số
46/KH-UBND ngày 21/5/2018 thực hiện Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 31/12/2017 của
Chính phủ và Kế hoạch số 172-KH/TU ngày 06/3/2018 của BCH Đảng bộ tỉnh (khóa
XVI) thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu BCH
Trung ương (khóa XII) về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân trong tình hình mới
[2] Kế hoạch số
48/KH-UBND ngày 21/5/2018 thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng tỉnh
Tuyên Quang đến 2025, định hướng đến năm 2030
[3] Kế hoạch số 112/KH-UBND
ngày 12/12/2018 thực hiện Chương trình sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh theo
Quyết định số 1092/QĐ-TTg ngày 02/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ