Kế hoạch 49/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

Số hiệu 49/KH-UBND
Ngày ban hành 15/08/2024
Ngày có hiệu lực 15/08/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Giang
Người ký Mai Sơn
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 49/KH-UBND

Bắc Giang, ngày 15 tháng 8 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÁT TRIỂN NGÀNH DƯỢC VIỆT NAM GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG

Thực hiện Quyết định số 1165/QĐ-TTg ngày 09/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây gọi tắt là Chiến lược), Quyết định số 388/QĐ-BYT ngày 20/02/2024 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 theo Quyết định số 1165/QĐ-TTg ngày 09/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ; UBND tỉnh Bắc Giang xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh, với các nội dung chính như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Thực hiện các nội dung của Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 phù hợp và tối ưu nhất với tình hình kinh tế - xã hội, đặc điểm vị trí địa lý của tỉnh Bắc Giang góp phần chăm sóc sức khỏe Nhân dân, nâng cao vị thế, phát huy tiềm năng sẵn có phát triển ngành Dược của tỉnh.

2. Hoạch định chi tiết mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cho từng giai đoạn xây dựng và phát triển, đặc biệt nêu cao vai trò, trách nhiệm của từng ngành, địa phương để thực hiện có hiệu quả những nội dung đã đặt ra.

3. Phát triển ngành Dược của tỉnh Bắc Giang bắt kịp xu hướng hiện đại, trên nền nhân lực, thổ nhưỡng, điều kiện kinh tế từng vùng, địa phương tạo môi trường kinh tế hài hòa, tiềm năng, thuận lợi thu hút nhân lực chất lượng cao, công nghệ hiện đại sản xuất thuốc, sơ chế, chế biến, chiết xuất dược liệu và các nguồn vốn đầu tư phát triển.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Phát triển tổng thể ngành Dược của tỉnh Bắc Giang phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển ngành y tế theo từng giai đoạn, nhằm đảm bảo tiếp cận thuốc cho người dân với mức chi phí hợp lý; phát huy thế mạnh, tiềm năng của tỉnh để phát triển công nghiệp dược, sản xuất thuốc và các sản phẩm từ dược liệu; tối ưu hóa việc sử dụng thuốc tại các cơ sở khám chữa bệnh và trong cộng đồng.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030

a) Phấn đấu 100% thuốc được cung ứng chủ động, kịp thời cho nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh; đảm bảo an ninh thuốc, đáp ứng yêu cầu quốc phòng, an ninh, phòng, chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, sự cố y tế công cộng và các nhu cầu cấp bách khác về thuốc; 100% thuốc trong quá trình lưu hành trên thị trường được giám sát và quản lý đầy đủ về hiệu quả và an toàn đúng thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

b) Phấn đấu tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất tại Việt Nam tính theo giá trị tiền thuốc sử dụng trong các cơ sở y tế trong toàn tỉnh đạt 68%.

c) Duy trì 100% cơ sở bán buôn thuốc, nguyên liệu làm thuốc đạt tiêu chuẩn “Thực hành tốt phân phối thuốc, nguyên liệu làm thuốc” (GDP), 100% nhà thuốc, quầy thuốc, tủ thuốc trạm y tế xã đạt tiêu chuẩn “Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc” (GPP).

d) 100% bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến huyện tuân thủ “Thực hành tốt bảo quản thuốc” (GSP) đối với hoạt động bảo quản thuốc theo quy định.

e) Đầu tư xây dựng, bố trí các điều kiện cơ sở vật chất, phấn đấu đến năm 2030 cơ sở kiểm nghiệm thuốc của tỉnh đạt tiêu chuẩn “Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm thuốc” (GLP).

f) Phấn đấu trên địa bàn tỉnh có 02 cơ sở sơ chế, chế biến, chiết xuất dược liệu đáp ứng tiêu chuẩn GMP.

g) Tiếp tục khuyến khích xây dựng và mở rộng quy mô các vùng trồng, khai thác, chế biến dược liệu, tuân thủ nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt trồng trọt và thu hái cây thuốc của Tổ chức Y tế thế giới (GACP-WHO). Tập trung các dược liệu quý có giá trị kinh tế cao hoặc có nhu cầu sử dụng lớn.

h) 100% các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có hoạt động sử dụng thuốc có tổ chức và triển khai các hoạt động dược lâm sàng. Duy trì tỷ lệ người làm công tác dược lâm sàng đạt 01 người/100 giường bệnh nội trú. Cung cấp các dịch vụ chăm sóc dược chất lượng tốt.

i) Đạt tỷ lệ 4,0 dược sĩ/1 vạn dân, trong đó dược sĩ trong các đơn vị công lập được đào tạo về chuyên ngành dược lâm sàng đạt tối thiểu 20%.

j) Tiếp tục thực hiện chuyển đổi số ngành dược: 100% cơ sở bán buôn thuốc, nhà thuốc, quầy thuốc, tủ thuốc trạm y tế trên địa bàn tỉnh được liên thông kết nối dữ liệu với hệ thống “Cơ sở dữ liệu Dược Quốc gia”; đảm bảo duy trì hoạt động 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trong lĩnh vực dược được tích hợp lên Cổng Dịch vụ công quốc gia.

k) Đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả bằng hệ thống các biện pháp đồng bộ, trong đó chú trọng thúc đẩy, nâng cao năng lực, hiệu quả của hoạt động dược lâm sàng, cảnh giác dược.

3. Định hướng đến năm 2045

Tiếp tục duy trì các mục tiêu đã đạt được giai đoạn đến năm 2030, định hướng phát triển đến năm 2045 như sau:

a) Phấn đấu thu hút đầu tư và hình thành được ít nhất 01 cơ sở sản xuất thuốc hoá dược đáp ứng tiêu chuẩn Thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP); Duy trì nhà máy sơ chế, chế biến, chiết xuất dược liệu thành nguyên liệu cho sản xuất thuốc từ dược liệu có giá trị cao trong vùng trung du và miền núi Bắc bộ.

b) Xây dựng quy hoạch tổng thể vùng trồng dược liệu trên địa bàn tỉnh. Phát triển các vùng trồng dược liệu phù hợp với thổ nhưỡng (Sâm nam núi Dành, Kim tiền thảo, Ba kích...), sản xuất dược liệu quy mô lớn và định hướng dành quỹ đất thỏa đáng cho việc xây dựng các vườn bảo tồn và phát triển nguồn dược liệu trên địa bàn tỉnh.

c) Tiếp tục đảm bảo cung ứng thuốc đầy đủ, kịp thời, có chất lượng cho nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh; công tác kiểm soát chất lượng thuốc, phân phối thuốc, dược lâm sàng, thông tin thuốc và cảnh giác dược tiếp tục được nâng cao hiệu quả thực hiện.

III. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

[...]