Kế hoạch 49/KH-UBND về tuyển dụng công chức tỉnh Nam Định năm 2021
Số hiệu | 49/KH-UBND |
Ngày ban hành | 28/04/2021 |
Ngày có hiệu lực | 28/04/2021 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Nam Định |
Người ký | Phạm Đình Nghị |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 49/KH-UBND |
Nam Định, ngày 28 tháng 4 năm 2021 |
KẾ HOẠCH
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2021
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ;
Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ chỉ tiêu biên chế công chức hành chính được giao năm 2021 và nhu cầu tuyển dụng công chức năm 2021 của các cơ quan, đơn vị;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1023/TTr-SNV ngày 26/4/2021, UBND tỉnh Nam Định ban hành Kế hoạch tuyển dụng công chức vào làm việc tại các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Nam Định năm 2021, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
Tuyển dụng để bổ sung vào đội ngũ công chức của tỉnh những người có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đảm bảo tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch công chức và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, công tác được giao.
2. Yêu cầu:
- Việc tổ chức tuyển dụng công chức phải thực hiện đúng quy định của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ; Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ; Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức ban hành kèm theo Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02/12/2020 của Bộ Nội vụ và chủ trương, chính sách của tỉnh.
- Việc tổ chức thi tuyển công chức, xét tuyển công chức (nếu có) phải đảm bảo nguyên tắc khách quan, công khai, công bằng, tuyển dụng theo đúng cơ cấu chủng loại, phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển.
II. ĐIỀU KIỆN VÀ TIÊU CHUẨN CHUNG ĐỐI VỚI NGƯỜI DỰ TUYỂN
1. Điều kiện, tiêu chuẩn chung: Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức:
1.1. Có quốc tịch Việt Nam và đang cư trú tại Việt Nam;
1.2. Đủ 18 tuổi trở lên;
1.3. Có phiếu đăng ký dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;
1.4. Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
1.5. Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;
1.6. Yêu cầu về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Trình độ đào tạo: Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên (đối với ngạch chuyên viên và tương đương) và có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên (đối với ngạch cán sự và tương đương), có bảng điểm, bảng kết quả học tập đúng với trình độ, ngành, chuyên ngành theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng.
b) Ngoại ngữ: Có chứng chỉ ngoại ngữ thuộc một trong năm thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc: trình độ tương đương bậc 2 (đối với ngạch chuyên viên và tương đương), trình độ tương đương bậc 1 (đối với ngạch cán sự và tương đương) khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam. Không yêu cầu có chứng chỉ ngoại ngữ đối với người có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành ngoại ngữ (thuộc một trong năm thứ tiếng nêu trên).
c) Tin học: Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc chứng chỉ tin học ứng dụng tương đương. Không yêu cầu có chứng chỉ tin học đối với người có bằng tốt nghiệp từ trung cấp trở lên các chuyên ngành liên quan đến tin học, công nghệ thông tin.
2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển công chức:
a) Không cư trú tại Việt Nam;
b) Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.