Kế hoạch 482/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược Phát triển Lâm nghiệp tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050

Số hiệu 482/KH-UBND
Ngày ban hành 04/10/2021
Ngày có hiệu lực 04/10/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Giang
Người ký Lê Ô Pích
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 482/KH-UBND

Bắc Giang, ngày 04 tháng 10 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

Thực hiện Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 3458/QĐ-BNN-TCLN ngày 03/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày 01/4/2021của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Nhằm triển khai việc thực hiện Chiến lược Phát triển Lâm nghiệp tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, được đồng bộ, kịp thời, thống nhất và hiệu quả. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược Phát triển Lâm nghiệp tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (sau đây gọi tắt là Chiến lược) với các nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Cụ thể hóa các nhiệm vụ, định hướng và giải pháp trong Chiến lược; triển khai các nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách cần ưu tiên thực hiện Chiến lược; xây dựng các nội dung công việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch Chiến lược đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đồng bộ, kịp thời và thống nhất.

- Đảm bảo thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh, phát triển kinh tế lâm nghiệp nhanh, bền vững trên cơ sở quản lý, bảo vệ phát triển và sử dụng bền vững rừng, diện tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp; ứng dụng khoa học và công nghệ hiện đại, nâng cao năng suất, chất lượng và phát huy giá trị từng loại rừng, tăng giá trị rừng sản xuất trên đơn vị diện tích; góp phần đáp ứng các yêu cầu về giảm nhẹ thiên tai, bảo vệ môi trường sinh thái, ứng phó với biến đổi khí hậu; thu hút nguồn lực đầu tư vào lâm nghiệp; tạo việc làm, tăng thu nhập, góp phần xóa đói, giảm nghèo, cải thiện đời sống cho người dân làm nghề rừng, đảm bảo an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội.

2. Yêu cầu

- Việc xây dựng và tổ chức thực hiện Chiến lược phải đảm bảo đầy đủ nội dung, cụ thể hóa các định hướng và giải pháp đến các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thành phố, các tổ chức, đơn vị liên quan nhằm tạo đồng thuận và quyết tâm cao trong triển khai, thực hiện Chiến lược.

- Trên cơ sở nội dung định hướng, giải pháp của Chiến lược này, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tổ chức thực hiện hiệu quả nhằm góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, định hướng, giải pháp đã đặt ra trong Chiến lược.

- Tổ chức kiểm tra, theo dõi, giám sát thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ, chương trình, dự án, đề án thực hiện Kế hoạch Chiến lược đảm bảo hiệu quả, thường xuyên; đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện Chiến lược.

II. MỤC TIÊU

1. Giai đoạn 2021-2030

- Tốc độ tăng giá trị sản xuất lâm nghiệp bình quân đạt 6%/năm.

- Quy hoạch hài hòa các loại rừng, đảm bảo phù hợp với Quy hoạch Lâm nghiệp Quốc gia; tỷ lệ che phủ rừng đến năm 2030 đạt khoảng 36,5%.

- Phấn đấu nâng cao năng suất và hiệu quả rừng trồng, đến năm 2025 đạt 22m3/ha/năm, đến năm 2030 đạt 25m3/ha/năm. Diện tích rừng có chứng chỉ quản lý rừng bền vững đến năm 2025 đạt trên 10.000 ha, đến năm 2030 đạt trên 15.000 ha.

- Phát triển kinh tế lâm nghiệp, trong đó phát triển công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ, công nghiệp phụ trợ, sản phẩm mới có giá trị gia tăng cao; giá trị xuất khẩu gỗ và lâm sản đạt 3.500 tỷ đồng vào năm 2025 và 5.000 tỷ đồng vào năm 2030.

- Phát triển dịch vụ môi trường rừng, đa dạng hóa và mở rộng các nguồn thu phù hợp với quy định của pháp luật; tổng thu tiền dịch vụ môi trường rừng tăng bình quân 5%/năm.

- Đến năm 2030, 100% diện tích rừng của các chủ rừng là tổ chức được quản lý bền vững; giai đoạn 2021 - 2025 có 10% và giai đoạn 2026 - 2030 có 20% diện tích rừng tự nhiên được nâng cấp chất lượng; nâng cao hiệu quả bảo tồn đa dạng sinh học và năng lực phòng hộ của rừng, giảm thiểu tối đa các vụ vi phạm pháp luật về lâm nghiệp, đảm bảo an ninh môi trường.

- Nâng cao đời sống của người dân làm nghề rừng, phấn đấu đến năm 2025, mức thu nhập bình quân của người dân tộc làm lâm nghiệp tăng trên 2 lần so với năm 2020, đến năm 2030 mức thu nhập bình quân của người dân tộc làm lâm nghiệp bằng 50% mức bình quân chung của cả tỉnh.

2. Tầm nhìn đến năm 2050

- Đến năm 2050, ngành lâm nghiệp thực sự trở thành ngành kinh tế - kỹ thuật hiện đại, có sức cạnh tranh cao; phát huy hiệu quả tiềm năng và lợi thế tài nguyên rừng của tỉnh; công nghệ hiện đại và thân thiện môi trường; tạo ra nhiều sản phẩm và dịch vụ đa dạng, giá trị gia tăng cao, tham gia sâu rộng trong chuỗi cung ứng giá trị toàn cầu; đóng góp ngày càng nhiều cho sự phát triển bền vững đất nước.

- Về kinh tế: Phát triển lâm nghiệp bền vững, hội nhập quốc tế, phát huy hiệu quả tiềm năng và lợi thế của tài nguyên rừng của tỉnh, phấn đấu trở thành một trong những địa phương sản xuất, chế biến và thương mại lâm sản hàng đầu của khu vực phía Đông Bắc với công nghệ hiện đại; đóng góp ngày càng tăng vào phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

- Về xã hội: Góp phần quan trọng vào việc xây dựng nông thôn mới giàu, đẹp và văn minh trên cơ sở cải thiện sinh kế, phát triển kinh tế xanh gắn với tài nguyên rừng, giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống và không gian sinh tồn của đồng bào các dân tộc; bảo đảm giữ vững quốc phòng, an ninh.

- Về môi trường: Quản lý rừng bền vững, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học; bảo đảm an ninh môi trường, an ninh nguồn nước, chống suy thoái đất đai, giảm thiểu tác động tiêu cực của thiên tai, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, cung ứng dịch vụ môi trường rừng.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, triển khai thực hiện Chiến lược

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và quán triệt các nội dung của Chiến lược, Kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và PTNT và Kế hoạch thực hiện Chiến lược của UBND tỉnh Bắc Giang đến các cơ quan, đơn vị và các địa phương, tổ chức, cá nhân có liên quan; nhất là chủ rừng là các tổ chức, như: Các ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng; các doanh nghiệp lâm nghiệp,...

[...]